Qui trình công nghệ xếp dỡ hàng hóa

Điều 1: Sản phẩm cuối cùng của công tác xếp dỡ ở cảng là hoàn tất công tác xếp dỡ hàng hóa cho một con tàu, tức là giải phóng xong một con tàu. Thời gian giải phóng tàu trong công đoạn xếp dỡ tại cảng được tính từ khi bắt đầu mở hầm làm hàng cho tới khi chấm dứt công tác xếp dỡ- tàu có thể rời cảng.

pdf208 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 13912 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Qui trình công nghệ xếp dỡ hàng hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG SÀI GÒN QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ HÀNG HÓA PHÒNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ (Hiệu chỉnh lần thứ 3- năm 2009+) 1 MỤC LỤC PHẦN I – QUY CHẾ VÀ CÁC QUI ĐỊNH VỀ AN TÒAN LAO ĐỘNG Trang Chương I - Qui chế về tổ chức dây chuyền xếp dỡ và thực hiện QTCNXD 4 Chương II - Qui định về công tác chuẩn bị nơi làm việc 13 Chương III -Qui định về an toàn lao động đối với các đối tượng tham gia 15 QTCNXD Chương IV -Các qui định an toàn đối với từng thao tác trong QTCNXD 18 Chương V -Qui định về xếp dỡ bảo quản hàng nguy hiểm độc hại ở Cảng 28 Bảng thống kê các loại CCXD của Cảng Sài gòn PHẦN II- CÁC QUI TRÌNH XẾP DỠ 1 - QTCNXD hàng bột, sữa,mica,hóa chất trọng lượng 25 – 50 kg. 36 2 - QTCNXD lương thực 50 kg . 39 3 - QTCNXD lương thực 50 kg đóng container 42 4 - QTCNXD hàng nông sản trọng lượng 50-80 kg. 44 5- QTCNXD hàng bao ciment 50kg ( bao giấy). 46 6- QTCNXD hàng bao phân bón 50kg. 49 7- QTCNXD hàng bao đường,hoá chất,hạt nhựa,ciment (bao ny lon) 50kg. 52 8- QTCNXD hàng gạo trọng lượng 1000kg. 55 9- QTCNXD hàng ciment trọng lượng 1500kg. 57 10- QTCNXD hàng sôda trọng lượng 1000kg 59 11- QTCNXD thép ống,thép hình. 61 12- QTCNXD thép cây bó dài. 64 13- QTCNXD thép phôi dài 67 14- QTCNXD thép tấm kiện, tấm đơn. 70 15- QTCNXD thép dây cuộn. 73 16- QTCNXD thép tấm cuộn. 75 17- QTCNXD thép vụn, phế liệu. 78 18- QTCNXD gang thỏi rời, gang thỏi trong bao PP. 80 19- QTCNXD hàng than đá rời các loại 82 20-QTCNXD hàng clinker 84 21- QTCNXD phân bón rời các loại 85 22- QTCNXD đóng gói phân bón rời. 88 23- QTCNXD hàng cám và thức ăn gia súc rời. 91 24- QTCNXD đóng gói hàng cám và thức ăn gia súc. 93 25- QTCNXD Lúa mì rời. 96 26- QTCNXD gỗ cây. 98 27- QTCNXD gỗ ván xẻ. 101 28- QTCNXD gỗ lạng. 103 29- QTCNXD gỗ ván sàn. 105 30- QTCNXD kiện carton dưới 50kg. 107 31- QTCNXD hàng bách hóa khô trong bao bì carton 109 32- QTCNXD cao su trọng lượng dưới 100kg. 111 33- QTCNXD kiện cao su trọng lượng 1000kg. 113 34- QTCNXD kiện thiết bị ,phụ tùng trọng lượng dưới 1000kg. 2 35- QTCNXD hàng thực phẩm ,rau quả, hải sản tươi sống 115 trọng lượng dưới50 kg. 36- QTCNXD hàng thùng hình trụ:nhiên liệu hóa chất đựng 117 trong thùng kim lọai 37- QTCNXD xe bus nhỏ, xe du lịch 12CN. 119 38- QTCNXD xe bus. 121 39- QTCNXD container có hàng và không hàng. 123 40- QTCNXD vỏ xe các lọai 128 3 PHẦN I QUI CHẾ VÀ CÁC QUI ĐỊNH VỀ AN TÒAN LAO ĐỘNG 4 Tổng Công ty HHVN Công ty TNHH một thành viên Cảng Sài gòn Số: / CSG-KTCN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 1 năm 2009 CHƯƠNG I QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC DÂY CHUYỀN XẾP DỠ VÀ THỰC HIỆN QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ I-NGUYÊN TẮC CHUNG: Điều 1: Sản phẩm cuối cùng của công tác xếp dỡ ở cảng là hoàn tất công tác xếp dỡ hàng hóa cho một con tàu, tức là giải phóng xong một con tàu. Thời gian giải phóng tàu trong công đoạn xếp dỡ tại cảng được tính từ khi bắt đầu mở hầm làm hàng cho tới khi chấm dứt công tác xếp dỡ - tàu có thể rời cảng. Điều 2: Dây chuyền xếp dỡ là một phần tử trong quá trình tổ chức sản xuất ở Cảng. Các yếu tố để hình thành một dây chuyền xếp dỡ là: a. Đối tượng xếp dỡ : hàng hóa thông qua cảng. b. Thiết bị xếp dỡ: : các phương tiện thiết bị xếp dỡ và công cụ mang hàng c. Nhiệm vụ xếp dỡ : các phương án khai thác d.Tổ chức thực hiện: tổ chức lao động khoa học của các thành phần tham gia: - Công nhân xếp dỡ thủ công - Công nhân cơ giới - Nhân viên giao nhận kho hàng - Nhân viên chỉ đạo khai thác và kỹ thuật xếp dỡ. - Một số nhân viên kiểm tra giám sát khác. Tất cả các thành viên này đều có nhiệm vụ thực hiện phương án khai thác đạt hiệu quả cao nhất. Điều 3 : Mọi yếu tố để tổ chức dây chuyền xếp dỡ phải được quy định cụ thể rõ ràng – đó là quy trình công nghệ xếp dỡ , quy trình công nghệ xếp dỡ được xây dựng qua việc nghiên cứu cụ thể các sơ đồ cơ giới hoá xếp dỡ hoàn chỉnh của cảng, đảm bảo tính hợp lý và tính khả thi để đạt được các yêu cầu sau đây: • Sử dụng công suất, phương tiện thiết bị xếp dỡ tối ưu. • Năng suất lao động của từng phương án xếp dỡ đạt kết quả tối đa. • Lao động, phương tiện, hàng hoá phải bảo đảm an toàn. Điều 4: Quy trình công nghệ xếp dỡ phải được xây dựng đầy đủ cho mọi loại hàng, nhóm hàng, mọi phương tiện thiết bị xếp dỡ ở cảng, sao cho mọi hoạt động trong công tác xếp dỡ đều được thực hiện theo quy trình công nghệ. Điều 5: Trong quá trình thiết lập các dây chuyền xếp dỡ để thực hiện các 5 phương án khai thác có những vấn đề không được đề cập trong các quy trình đều đã được quy định trong bộ quy chế này: việc tổ chức thực hiện quy chế và quy trình công nghệ xếp dỡ phải được coi như việc thi hành một luật lệ mang tính pháp lý - có kiểm tra, giám sát và xử lý những trường hợp vi phạm. II-TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG KHAI THÁC: Điều 6: Việc điều hành hoạt động khai thác toàn cảng là Tổng giám đốc - giúp cho Tổng giám đốc trong công tác tổng chỉ huy này là Phó tổng giám đốc phụ trách khai thác và Trưởng phòng Kinh doanh khai thác. Bên cạnh hệ thống chỉ huy trực tiếp này là các hệ kinh tế và kỹ thuật làm nhiệm vụ hỗ trợ và phục vụ theo từng chức năng và công việc cụ thể. Tại các cảng , xí nghiệp xếp dỡ và chi nhánh ( gọi tắt là các đơn vị trực thuộc cảng), người trực tiếp nhận lệnh của công ty và triển khai thực hiện là Giám đốc, tại cuộc họp giao ban toàn cảng hoặc qua hệ thống thông tin trực tiếp, Phó giám đốc khai thác của đơn vị trực thuộc giúp Giám đốc triển khai thực hiện nhiệm vụ nói trên. Điều 7: Giám đốc và Phó giám đốc khai thác các đơn vị trực thuộc triển khai công việc qua cuộc họp giao ban hàng ngày. Phó giám đốc khai thác chịu trách nhiệm triển khai lệnh SX đến từng dây chuyền xếp dỡ và từng tổ công nhân với những cán bộ giúp việc đặc trách như sau: - Trực ban trưởng ca điều hành hoạt động hiện trường trong ca. Trong từng khâu công tác có những chức danh sau đây: 1. Nhân viên lập kế hoạch ngày - ca và theo dõi thống kê tình hình thực hiện các mặt trong ca. 2. Nhân viên quản lý nhân lực (Tổ trưởng tổ bốc xếp). 3. Chỉ đạo viên xếp dỡ tại tàu (Trực ban tầu). 4. Chỉ đạo viên xếp dỡ kho, bãi ( Trưởng ca kho bãi) 5. Tổ trưởng tổ giao nhận 6. Nhân viên quản lý cơ giới bao gồm cả lao động và phương tiện( Trực ban cơ giới) 7. Nhân viên theo dõi công tác giao nhận. 8. Nhân viên theo dõi về kho, bãi. 9. Nhân viên quản lý và cấp phát công cụ xếp dỡ. 10. Công nhân phục vụ hiện trường (nấu nước, vệ sinh công nghiệp). Điều 8: Lập kế hoạch ngày - ca Lập kế hoạch là công tác tổng tham mưu của hoạt động hiện trường. Lập các phương án khai thác và tổ chức các dây chuyền xếp dỡ để thực hiện các phương án khai thác đạt hiệu quả cao. Các yếu tố cơ bản dùng làm căn cứ cho việc lập kế hoạch là : - Kế hoạch giải phóng tàu của Cảng. 6 - Kế hoạch đăng ký của chủ hàng (hàng xuất nhập và lượng phương tiện vận chuyển hàng cả thủy và bộ) - Lực lượng lao động và phương tiện huy động. - Tình hình thực hiện ca trước về số liệu thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và các diễn biến khác. Năng lực và tình hình xếp chứa hàng tại các kho, bãi của Cảng. Khi đã lập ra các phương án khai thác cần chỉ rõ các điều kiện thực hiện các quy định trong quy trình công nghệ. Do đó người lập kế hoạch phải nắm thật vững quy trình công nghệ - Không được phép đưa ra các điều kiện thực hiện trái với quy trình công nghệ. Để đảm bảo cho việc lập kế hoạch được hợp lý và khả thi, cần phải kết hợp chặt chẽ giữa người lập kế hoạch và người chỉ huy hiện trường (trực ban trưởng). Muốn cho hiện trường khai thác hoạt động liên tục trong ca, hạn chế tối đa tình trạng ách tắc trong sản xuất - Khi lên ca ngoài kế hoạch chính thức ghi trên bảng, luôn luôn phải chuẩn bị kế hoạch dự phòng. Sự chuẩn bị đó phải đạt được theo công thức: "Một triển khai - hai dự phòng" Điều 9: Người lập kế hoạch ngày- ca (thường gọi là trực ban kế hoạch) ngoài việc lập kế hoạch như điều 8 đã quy định và thường xuyên báo cáo trực ban trưởng về tình hình thực hiện tại hiện trường, còn có nhiệm vụ trong ca là: • Nhận lệnh trực tiếp hoặc qua hệ thống thông tin của Tổng Giám đốc Cảng, phòng Kinh doanh khai thác và báo cáo lên những nội dung theo yêu cầu của Tổng giám đốc hoặc phòng KDKT . • Nhận đăng ký và phản ảnh của các chủ hàng, vào sổ theo dõi nội dung đăng ký, giải những vấn đề cụ thể với chủ hàng. • Theo dõi tình hình sử dụng lao động, phương tiện và lịch quay ca để phục vụ lập kế hoạch ca sau. • Trước khi kết thúc ca sản xuất phải ghi vào sổ kết quả thực hiện về các chỉ tiêu khai thác và tình hình diễn biến, sản lượng thực hiện của từng máng, từng tàu, nhân lực, thiết bị phương tiện huy động và sử dụng, lượng hàng hóa xếp tại kho, bãi tức thời và cộng dồn. • Cùng trực ban trưởng ca nhận xét, đánh giá tình hình sản xuất trong ca. • Bàn giao ca với đầy đủ nội dung sổ sách và chứng từ. Điều 10: Trực ban trưởng ca căn cứ kế hoạch đã được lập, triển khai tổ chức các dây chuyền xếp dỡ để thực hiện các phương án khai thác. Giao nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên đi ca của các khâu trong dây chuyền. Kiểm tra chặt chẽ việc ráp mối đầu ca giữa các khâu lao động, phương tiện, thiết bị, giao nhận, kho hàng, kiểm kiện, chủ hàng, chủ tàu ... Giao nhiệm vụ cụ thể cho các chỉ đạo viên xếp dỡ từng tàu, sau giờ giao nhận ca tại hiện trường mọi dây chuyền xếp dỡ phải được hoạt động, mọi trục trặc phát sinh trực ban trường phải phát hiện ngay và chỉ đạo kịp thời các khâu xử trí để dây chuyền xếp dỡ hoạt động ổn định. 7 Những phát sinh ngoài quy định, vượt quá khả năng nhiệm vụ, trực ban trưởng ca không quyết định được tức thời, kể cả kế hoạch dự phòng cũng không đáp ứng được thì phải báo cáo ngay Giám đốc công ty, không được để kéo dài quá 30 phút. Sau khi có lệnh của trên phát ra phải ghi ngay vào nhật ký trực ban và triển khai lệnh cấp kỳ. Trực ban trưởng ca phải luôn có mặt tại phòng chỉ huy, nếu rời vị trí để ra hiện trường phải ghi lên bảng địa điểm đang có mặt. Cuối ca, nắm hết tình hình các khâu, ghi nhận xét xuống ca vào sổ nhật ký trực ban và ký phiếu năng suất, công tác cho các tổ công nhân. Bàn giao ca, kết thúc ca sản xuất. III-CHỈ ĐẠO HIỆN TRƯỜNG Điều 11 : Tổ trưởng tổ bốc xếp: phải nắm vững phiên hiệu và danh sách tổ, nhóm được huy động trong ca, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng lao động tăng cường bổ sung. Những đối tượng lao động không hợp lệ tuyệt đối cấm huy động. Căn cứ kế hoạch do trực ban trưởng ca công bố, sắp xếp lao động vào các dây chuyền. Việc tổ chức lao động cho các dây chuyền phải căn cứ vào quy trình công nghệ theo từng phương án. Có quyền điều phối lao động giữa các nhóm trong địa bàn hẹp (1 tàu hoặc 1 khu vực kho, bãi) để đáp ứng yêu cầu của từng quy trình theo từng phương án. Theo dõi diễn biến lao động trong các dây chuyền xếp dỡ. Các trang bị an toàn lao động khi làm hàng (chú ý các dây chuyền xếp dỡ các loại hàng độc hại, nguy hiểm). Các điều kiện đảm bảo ổn định cho công nhân sản xuất được liên tục (ánh sáng, chấn động, vệ sinh công nghiệp, nước uống, nơi đại tiểu tiện) Nếu phát hiện thấy những bất hợp lý hoặc thiếu sót phải báo cáo trực ban trưởng ca để có sự chỉ đạo khắc phục kịp thời. Ghi sổ tay tóm tắt số tài liệu và tình hình trong ca - Báo cáo trực ban trưởng và bàn giao xuống ca. Điều 12:.Trực ban tàu - Nhận nhiệm vụ do trực ban trưởng ca giao, nắm vững địa bàn hoạt động (một tàu hoặc nhiều tàu) nhận bàn giao của ca trước, ghi chép toàn bộ kế hoạch lên ca đã được công bố trên bảng thuộc khu vực mình phụ trách, kiểm tra công tác triển khai của các khâu trong các dây chuyền xếp dỡ, làm việc với tàu về nội dung và mục đích hoạt động trong ca, yêu cầu tàu chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện để triển khai kế hoạch công tác (mở nắp hầm, làm cầu tàu, đèn chiếu sáng, vật liệu kê lót ...) Ra lệnh triển khai những dây chuyền xếp dỡ đã đầy đủ mọi điều kiện hoạt động (hàng hoá, lao động, phương tiện thiết bị xếp dỡ nâng chuyển công cụ mang hàng, vị trí chất xếp, các thành phần lao động khác ... ). Công tác triển khai đầu ca phải nhanh chóng hoàn tất trong vòng 30 phút sau khi nhận ca. Sau khi các dây chuyền xếp dỡ đã hoạt động ổn định phải thường xuyên kiểm tra công tác kỹ thuật xếp dỡ theo quy trình công nghệ đã ban hành. Những lô hàng, mã hàng có đòi hỏi kỹ thuật xếp dỡ phức tạp phải yêu cầu các bộ phận có trách nhiệm kiểm tra thiết bị phương tiện, công cụ mang hàng thật cẩn thận và hướng dẫn chỉ đạo trong quá trình làm hàng. 8 Phải có mặt tại chỗ nơi có sự cố làm cho dây chuyền xếp dỡ dẫn đến ngừng việc, nhanh chóng tìm ra nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục đối với từng khâu, nếu vượt quá chức năng phải báo cáo ngay trực ban trưởng giải quyết kịp thời, không để tình trạng ngừng việc kéo dài quá 30 phút mà chưa có hướng giải quyết. Mọi diễn biến tình hình trong ca phải được ghi chép đầy đủ vào sổ tay công tác để báo cáo trực ban trưởng ca và bàn giao xuống ca. Điều 13: Trưởng ca kho, bãi: nhiệm vụ công tác tương tự như Trực ban tàu nhưng vị trí công tác là trong kho, bãi cảng. Do đó một số công việc có khác hơn so với chỉ đạo tàu. Nhiệm vụ chủ yếu là chỉ đạo thực hiện việc tổ chức các dây chuyền xếp dỡ hàng trong kho, bãi cho các phương tiện vận chuyển. Những công việc cụ thể tương tự như điều 12. Điều 14 Trực ban cơ giới :p hải nắm vững số lượng và chất lượng phương tiện thiết bị và lao động điều động trong ca mình phụ trách. Ngoài số lượng huy động đưa vào kế hoạch trong khai thác phải có số lượng dự phòng nhất định. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu khai thác vượt quá số lượng huy động phải báo cáo trực ban trưởng để điều hòa hợp lý cho từng dây chuyền xếp dỡ để bảo đảm sản xuất cố định. Phải kiểm tra chặt chẽ từng đầu phương tiện đã đưa vào dây chuyền sản xuất theo kế hoạch đã ghi, nắm vững tính năng hoạt động của từng loại và qui phạm an toàn khi sử dụng nhằm khai thác hợp lý công suất thiết bị và bảo đảm an toàn thiết bị lao động và hàng hóa. Khi phát sinh trục trặc kỹ thuật phải cùng công nhân điều khiển và công nhân sửa chữa đi ca tìm biện pháp xử lý khẩn trương để phục vụ sản xuất kịp thời, trừ những sự cố lớn phải ngừng sản xuất cần điều động ngay phương tiện dự phòng (nếu có) và báo cáo ngay trực ban trưởng. Không để dây chuyền xếp dỡ phải ngừng hoạt động chờ phương tiện thiết bị. Nếu vì lý do thiếu phương tiện thiết bị thì trực ban cơ giới bàn với Trực ban tàu hoặc Trưởng ca kho, bãi và báo cáo trực ban trưởng ca xin cắt hẳn dây chuyền xếp dỡ đó nếu không còn khả năng điều động phương tiện bổ sung được. Thật hạn chế việc bố trí rải mỏng phương tiện cho nhiều dây chuyền xếp dỡ, ảnh hưởng đến năng suất lao động chung. Ghi chép đầy đủ tình hình diễn biến trong ca và nhận xét kết quả công tác vào sổ tay, xác nhận phiếu công tác cho công nhân cơ giới, báo cáo trực ban trưởng ca và bàn giao xuống ca. Điều 15: Nhân viên quản lý công tác giao nhận hàng hóa (thường gọi là Tổ trưởng giao nhận) Căn cứ kế hoạch đã được công bố phải bố trí ngay nhân viên giao nhận vào các dây chuyền xếp do sau khi đã kiểm điểm quân số do ca mình phụ trách. Nhân viên giao nhận sau khi nhận bàn giao ca phải có mặt tại hiện trường trên từng dây chuyền xếp dỡ đã được phân công đồng thời với tổ công nhân xếp dỡ để khởi động dây chuyền hoạt động đúng giờ quy định. Nếu cần bố trí kiêm nhiệm 1 người giao nhận 2 dây chuyền xếp dỡ thì phải đảm bảo các yêu cầu sau đây: - 2 dây chuyền xếp dỡ cùng làm 1 loại hàng.Hàng hóa là hàng rời hoặc hàng 9 thùng kiện cỡ lớn dễ đếm kiểm. - 2 dây chuyền xếp dỡ cùng hoạt động trên 1 địa bàn kế cận (cùng 1 tàu , các hầm phải liền kề và cần cẩu làm hàng cùng một phía mạn tầu , tốc độ của cần trục chậm) - Người kiêm nhận phải có nghiệp vụ vững vàng. Sau khi bố trí nhân viên giao nhận vào các dây chuyền xếp dỡ phải thường xuyên kiểm tra các dây chuyền hoạt động được liên tục. Những trường hợp trục trặc do hàng hóa bị rách vỡ hoặc bị mất mát phải có mặt ngay để lập biên bản kịp thời, không để cho nhân viên giao nhận vô cớ buộc dây chuyền xếp dỡ ngừng hoạt động. Trong ca nhân viên giao nhận phải xác nhận số lượng, chất lượng hàng hóa từng chuyến hàng cho các phương tiện nâng chuyển, cuối ca phải xác nhận cho tổ công nhân xếp dỡ, việc xác nhận phải ghi rõ số lượng, chất lượng hàng hóa (sản phẩm xếp dỡ). Nếu phiếu công tác không được xác nhận về chất lượng coi như không hợp lệ. Khi xảy ra trường hợp hàng hóa bị rách vỡ hoặc bị mất mát nhân viên giao nhận tại dây chuyền phải xin ý kiến chỉ đạo của tổ trưởng giao nhận, trường hợp tầu đậu ngoài phao có thể báo thông qua trực ban tầu . Ghi nhận xét và kết quả công tác vào sổ trực ban, báo cáo trực ban trưởng ca và bàn giao xuống ca. Điều 16: Nhân viên quản lý kho hàng (thường gọi là trưởng ca kho bãi) Căn cứ kế hoạch được công bố, nắm vững hàng hóa, lưu kho bãi tới thời điểm lên ca, trực tiếp giao nhiệm vụ cho từng nhân viên đi ca tại các kho, bãi có dây chuyền xếp dỡ hoạt động để sẵn sàng giao nhận xuất nhập hàng hóa. Kiểm tra các yêu cầu về qui cách chất xếp hàng hóa, thật chú ý các loại hàng đặc biệt (loại đặc chủng, loại dễ đổ vỡ, hư hỏng, mất mát, loại nguy hiểm độc hại, dễ cháy nổ ... ...) kiểm tra thủ tục xuất nhập tại các kho bãi, lập biên bản sự cố hàng hóa trong kho bãi (hư hỏng, mất mát, nhầm lẫn) xử lý mọi phát sinh trong quá trình hoạt động của các dây chuyền xếp trong toàn bộ khu vực kho, bãi cảng. Ghi chép và nhận xét tình hình trong ca, vào sổ trực ban, báo cáo trực ban trưởng ca và bàn giao xuống ca. Điều 17: Cấp phát dụng cụ xếp dỡ: căn cứ kế hoạch khai thác trong ca, người phụ trách công tác cấp phát dụng cụ xếp dỡ phải tổ chức cấp phát thật khẩn trương theo đúng qui định. Người đến mượn dụng cụ phải kiểm tra về chất lượng và số lượng dụng cụ cần thiết, ký nhận và giữ lại giấy ra vào cảng tại kho dụng cụ . Nếu công cụ xếp dỡ được giao nhận tại cầu tàu thì người mượn và người trả phải vào kho ký sổ trả mượn và đổi giấy ra vào cảng tại kho dụng cụ. Trong ca sản xuất nếu có sự hư hỏng hoặc mất mát dụng cụ xếp dỡ đã mượn phải lập biên bản có xác nhận của chỉ đạo viên xếp dỡ tại hiện trường để qui trách nhiệm. Giữa ca sản xuất nếu thay đổi loại hàng, thay đổi phương án xếp dỡ thì cũng phải thay đổi công cụ mang hàng. Do đó cần lập lại thủ tục như đầu ca: thay đổi dụng cụ hoặc mượn thêm ... Khi hết ca người mượn phải đem trả dụng cụ về kho (trừ số giao nhận tại cầu tàu) người quản lý và cấp phát ở kho phải kiểm tra cụ thể trước khi nhập kho và trả giấy. 10 Tuyệt đối cấm việc đưa ra hiện trường những công cụ có khuyết tật và quá hạn cho phép sử dụng. Điều 18: Trong ca sản xuất công nhân phải có đủ nước uống tại các vị trí qui định trên hiện trường, nước phải nấu chín, có trà và đảm bảo vệ sinh (bình chứa và ly, ca để uống), trước khi châm nước phải kiểm tra, thay nước cũ, tráng bình, rửa ly (nhất là nước cũ ngày trước đó). Ngoài việc cung cấp nước uống tại hiện trường, tổ vệ sinh phải có người đi ca làm vệ sinh công nghiệp theo yêu cầu của kho, bãi và cầu tàu. Điều 19: Tổ công nhân xếp dỡ: là đơn vị nền tảng của việc thực hiện kế hoạch khai thác. Khi nhận lệnh sản xuất, tổ trưởng phải nắm vững ngay nhiệm vụ của đơn vị mình: Làm việc gì, ở đâu, cần có những điều kiện gì để thực hiện nhiệm vụ này ... và phải nhớ thật đầy đủ về nội dung qui trình công nghệ mà đơn vị mình đang tổ chức thực hiện. Phân công nhiệm vụ cho từng người, từng vị trí trong dây chuyền xếp dỡ, khi phân công phải lưu ý các vị trí xung yếu nhất phải bố trí tổ trưởng hoặc tổ phó. Cắt cử người đi mượn dụng cụ xếp dỡ. Quan sát kiểm tra toàn bộ địa bàn hoạt động và mặt bằng sản xuất của dây chuyền mình hoạt động. Liên hệ chặt chẽ với các khâu liên qua