Ðánh giá thực trạng chất lượng không khí và sức khỏe nhân viên tại các cao ốc, văn phòng trên địa bàn Hà Nội

V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Do chưa có một tiêu chuẩn/ khuyến cáo nào chính thống và đủ tin cậy nên việc đánh giá chất lượng môi trường không khí trong nhà tại các tòa nhà cao ốc, văn phòng vẫn đang làm thách thức với các nhà quản lý và khoa học. Do vậy, cần nhanh chóng nghiên cứu, biên soạn tiêu chuẩn/khuyến cáo về nồng độ chất ô nhiễm cho phép trong không khí trong cao ốc, văn phòng, để có thể sử dụng đánh giá chất lượng không khí trong văn phòng làm việc. Bên cạnh đó, việc quản lý tòa nhà cũng là yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí tại các tòa nhà cao ốc, văn phòng. Do vậy, ban quản lý các tòa nhà cao ốc, văn phòng phải có kế hoạch vệ sinh hệ thống thông gió, điều hòa và giữ vệ sinh trong khuôn viên của tòa nhà. Việc tuân thủ các qui định, tiêu chuẩn về thiết kế nhà cao tầng cũng như qui định/ tiêu chuẩn về diện tích làm việc cũng là những yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng không khí trong nhà. Đặc biệt, trong thời điểm hiện tại khi các công ty thuê văn phòng không muốn tăng diện tích sử dụng nhưng nhu cầu về lao động tại các công ty này lại tăng, dẫn đến việc quá nhiều người trong một diện tích.

pdf5 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ðánh giá thực trạng chất lượng không khí và sức khỏe nhân viên tại các cao ốc, văn phòng trên địa bàn Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo một nghiên cứu của Cục Bảo vệ môi trường Mỹ (Environmental Proctect Agency), ngày nay con người dùng khoảng 80-90% thời gian sống trong nhà. Bên cạnh đó, cùng với xu hướng xây dựng nhằm tiết kiệm năng lượng, tránh những ảnh hưởng bất lợi về thời tiết, con người thường có xu hướng tự nhốt mình trong những chung cư, cao ốc, văn phòng kín với rất nhiều những thiết bị văn phòng, đồ nội thất có thể gây ra ô nhiễm như máy in, máy tính, các loại vật liệu xây dựng... Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ô nhiễm không khí trong nhà là nguyên nhân của 50% số ÐáNH GIá THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG KHƠNG KHÍ VÀ SỨC KHỎE NHÂN VIÊN TẠI CÁC CAO ỐC, VĂN PHỊNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Ngô Quốc Khánh, Phạm Công Thuyên, Trần Huy Toàn Trung tâm KH Môi trường và Phát triển bền vững Viện Nghiên cứu KHKT Bảo hộ lao động Ảnh minh họa, Nguồn: Internet Kt qu nghiên cu KHCN 91Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2013 bệnh lý của con người; ảnh hưởng của nó cao từ 2-8 lần so với các bệnh có nguyên nhân là ô nhiễm bên ngoài; Việc xây dựng và sống trong các ngôi nhà mới chiếm 30% trong các nguyên nhân gây nên các bệnh nhà kín. Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn hiện đại hóa và đô thị hóa, nhu cầu về các tòa nhà cao ốc, văn phòng cho thuê đang tăng lên. Rất nhiều các tòa nhà đã được xây mới trong thời gian gần đây, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Tại đây tập trung rất nhiều người lao động, cán bộ, nhân viên có trình độ và chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những yếu tố ô nhiễm tồn tại trong không khí. Do vậy, việc đo đạc, đánh giá chất lượng môi trường không khí trong nhà tại các cao ốc, văn phòng này là việc làm cần thiết nhằm bảo vệ sức khỏe người lao động. II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRONG NHÀ TẠI MỘT SỐ VĂN PHÒNG, CAO ỐC Theo nghiên cứu của WHO thì các chất ô nhiễm thông thường có thể tìm thấy trong các văn phòng có thể kể tên bao gồm khói thuốc, Bezene, Formaldehyde, Naphthalene; Nitrogen dioxide; Polycylic aro- matic hydrocarbones; Rado; Tricloroethelene; amiang; ozone; toluene; vi sinh vật Do vậy, các chất ô nhiễm tiềm năng có thể làm ảnh hưởng Bảng 1. Các chất ô nhiễm và nguồn phát sinh trong cao ốc, văn phòng Bảng 2. Các chỉ tiêu đo đạc nhằm đánh giá CLMT không khí trong cao ốc, văn phòng STT Chất ô nhiễm Nguồn phát sinh 1 Carbon dioxite (CO2) Do hô hấp 2 Radon (Ra) Phát sinh từ vật liệu xây dựng... 3 Bụi Vật liệu xây dựng, nguồn từ bên ngoài vào 4 Nấm mốc, Vi khuẩn, virus, vi sinh vật Do môi trường 5 Ozone Máy photocopy, máy in 6 Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (Formaldehyte, Benzen, toluene, axetone...) Thiết bị văn phòng (máy photocopy, máy in), đồ gỗ, sơn, chất tẩy rửa... 7 Khói thuốc (CO, Nicotine, NOx...) Thuốc lá 8 Các yếu tố vật lý: ồn, rung, điện từ trường... Do các yếu tố bên ngoài tác động vào 9 Các yếu tố vi khí hậu (Nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió) và ánh sáng STT Chỉ tiêu 1 Bụi tổng, Bụi hô hấp 2 Hơi khí độc (Formaldehyte, VOCs, Ozon, CO2 3 Chỉ tiêu vi sinh vật (Tổng nấm, Tổng CKTM, Tổng VKHK) 4 Vi khí hậu (Nhiệt độ, vận tốc gió, độ ẩm) và Ánh sáng 5 Các yếu tố vật lý (Radon, Tiếng ồn, điện trường, từ trường) đến chất lượng không khí trong nhà bao gồm các chất được trình bày trong bảng 1. Nhằm đánh giá được chất lượng môi trường không khí trong cao ốc, văn phòng, nhóm thực hiện đã liên hệ khảo sát, đo đạc một số chỉ tiêu môi trường (Xem bảng 2) tại 06 văn phòng trong 04 tòa nhà trong nội thành Hà Nội, các tòa nhà cao ốc, văn phòng này đều có kết cấu kín, được xây dựng sau năm 2008, có sử dụng hệ thống thông gió điều hòa trung tâm. Kt qu nghiên cu KHCN Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-201392 Nhóm thực hiện đã tiến hành đo đạc lấy mẫu chất lượng không khí trong cao ốc, văn phòng theo Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành, tùy theo diện tích và số lượng người lao động trong văn phòng, cao ốc được lựa chọn khảo sát sẽ quyết định lượng mẫu và vị trí đặt mẫu. Kết quả đo đạc, khảo sát chất lượng không khí trong nhà được trình bày trong bảng 3. Nhằm đánh giá chất lượng môi trường không khí trong cao ốc, văn phòng, nhóm thực hiện đã tiến hành hồi cứu và so sánh với các Tiêu chuẩn hiện có tại Việt Nam và một số nước trên thế giới. Tuy vậy, tiêu chuẩn cho không khí trong nhà tại Việt Nam hiện chưa có và tại một số nước cũng chỉ tồn tại ở dạng khuyến cáo, hướng dẫn, do vậy chưa thực sự có cơ sở để đánh giá chất lượng không khí trong cao ốc, văn phòng mà chỉ là một cơ sở để so sánh và đối chiếu. III. THỰC TRẠNG SỨC KHỎE NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG TẠI MỘT SỐ VĂN PHÒNG, CAO ỐC Nhằm đánh giá thực trạng tình hình sức khỏe của nhân viên văn phòng, nhóm thực hiện đã tiến hành điều tra về các vấn đề liên quan đến sức khỏe và thói quen sinh hoạt của khoảng 200 nhân viên văn phòng. Kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ nhân viên văn phòng không hút thuốc tương đối cao, hơn 90% số người được hỏi. Ngoài ra, tỷ lệ nhân viên văn phòng sử dụng các chất kích thích như cafe, rượu, chè là hơn 50%. Bên cạnh đó, do đặc trưng của công việc là làm việc liên tục 8h/ngày tại văn phòng và thời gian nghỉ trưa tương đối ngắn nên hầu hết nhân viên văn phòng đều có bữa ăn tại công ty. Đây là những thói quen sinh hoạt có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của họ. Nhóm thực hiện cũng tiến hành điều tra các triệu trứng bệnh lý thường gặp của nhân viên văn phòng. Kết quả điều tra các triệu chứng này được trình bày trong bảng 4. Từ bảng kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ nhân viên văn phòng có những triệu chứng bệnh lý về mũi, họng. Đặc biệt, các triệu chứng về đau lưng, đau đầu thường xuyên Bảng 3. Kết quả đo đạc chất lượng môi trường không khí trong cao ốc, văn phòng Giá trị TT Chỉ tiêu Đơn vị Tổng số mẫu Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình 1 Nhiệt độ oC 60 22,8 26,8 25,2 2 Độ ẩm % 60 56,9 63,5 61,3 3 Vận tốc gió m/s 40 - 0,9 0,3 4 Ánh sáng Lux 60 100 860 465 5 Bụi tổng mg/m3 30 0,086 1,175 0,333 6 Bụi hô hấp mg/m3 30 0,067 0,506 0,208 7 Carbon dioxide (CO2) ppm 20 548 940 860 8 Tổng các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs) ppm 24 3,97 10,53 6,33 9 Formaldehyde (H2CO) ppm 24 0,008 5 0,046 0,023 10 Ozon (O3) ppm 15 0,01 0,091 0,067 11 Tổng VKHK SL/m3 kk 30 307 2463 1094 12 Tổng CKTM SL/m3 kk 30 0 307 68 13 Tổng nấm SL/m3 kk 30 154 4207 1285 14 Tiếng ồn dBA 30 44,5 56,7 53,6 15 Radon Bq/m3 6 50 63 56,3 16 Điện trường V/m 60 12,95 142,6 66,5 17 Từ trường Gi/m 60 0,1 1 0,206 Kt qu nghiên cu KHCN 93Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2013 xuất hiện do đặc điểm công việc của nhân viên văn phòng là ngồi một chỗ và chịu áp lực cao trong quá trình làm việc. Tuy nhiên, các triệu chứng này xuất hiện chủ yếu vào mùa hè và đông. IV. ĐÁNH GIÁ VÀ THẢO LUẬN Căn cứ vào kết quả khảo sát, đo đạc chất lượng môi trường không khí trong nhà ta thấy, nếu so sánh với tiêu chuẩn TCVS 3733: 2002 của Bộ Y tế thì hầu hết các chỉ tiêu đều thấp hơn Tiêu chuẩn cho phép, trừ nồng độ CO2 tại một số điểm đo là vượt Tiêu chuẩn. Tuy nhiên, Tiêu chuẩn này được áp dụng cho các cơ sở sản xuất có thể có kết cấu hở và có sự trao đổi không khí tự nhiên, không tuần hoàn không khí. Do vậy, việc đánh giá chất lượng môi trường không khí trong cao ốc, văn phòng dựa theo tiêu chuẩn này cũng chỉ mang tính chất tham khảo mà khó có thể đưa ra được kết luận. Bên cạnh đó, trên thế giới, do đặc điểm của từng khu vực, mà mỗi nước lại có những giá trị tiêu chuẩn/hướng dẫn tham khảo rất khác nhau. Tuy vậy, đây cũng là một cơ sở đáng tin cậy để đánh giá chất lượng không khí trong nhà tại các cao ốc, văn phòng. So sánh với các tiêu chuẩn/hướng dẫn tham khảo khác trên thế giới thì hầu hết các chỉ tiêu đều không thể đáp ứng được tất cả các tiêu chuẩn/hướng dẫn Bảng 4. Kết quả điều tra về các triệu chứng thường gặp của nhân viên văn phòng Tòa nhà 1 Tòa nhà 2 Tòa nhà 3 Tòa nhà 4 Cơ quan Triệu chứng n (%) n (%) n (%) n (%) Khô mắt 11 31 19 47 12 - 18 35 Ngứa mắt 5 13 26 64 - - 11 21 Mắt Chảy nước mắt 6 15 4 11 - - 9 17 Khô mũi 9 23 21 53 - - 9 17 Ngạt mũi 4 12 25 62 - - 6 12 Chảy nước mũi 27 73 32 80 - - 4 7 Mũi Chảy máu cam 0 0 0 0 - - 0 0 Khô họng 0 0 1 3 - - 3 5 Ngứa họng 30 80 32 80 6 50 43 86 Họng Khàn giọng, mất giọng 12 32 17 42 - - 18 35 Ho 15 40 20 50 - - 23 46 Hô hấp Tức ngực 15 40 12 30 - - 6 12 Da Nổi quầng đỏ, phát ban trên da 0 0 0 0 - - 0 0 Mệt mỏi khó tập trung 28 75 28 70 - - 43 85 Buồn ngủ 3 7 2 5 - - 21 41 Đau đầu 37 100 40 100 12 100 50 100 Chóng mặt 9 23 8 20 - - 18 35 Mất ngủ 4 10 20 50 - - 28 56 Buồn nôn 4 10 16 40 - - 6 12 Thần kinh Choáng váng 11 30 20 50 - - 2 3 Cơ xương khớp Đau lưng 37 100 40 100 12 100 50 100 Kt qu nghiên cu KHCN Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-201394 tham khảo. Ví dụ, nồng độ formaldehyde thấp hơn giá trị của các tiêu chuẩn/hướng dẫn của WHO, OSHA nhưng lại vượt quá nồng độ trong qui định của NIOSH. Đặc biệt, nồng độ bụi hô hấp đều vượt giá trị của các tiêu chuẩn/hướng dẫn tham khảo có qui định là NAAQS/EPA (2000) và Hongkong (2003). Các chỉ tiêu vi sinh vật đều vượt xa giá trị khuyến cáo rất nhiều lần, chứng tỏ môi trường không khí trong nhà tại các tòa nhà cao ốc, văn phòng được khảo sát đều bị ô nhiễm về vi sinh vật. Nguyên nhân do việc sử dụng tuần hoàn không khí của các hệ thống điều hòa, thông gió tại các văn phòng, tòa nhà này. Bên cạnh đó, việc không vệ sinh hoặc ít khi vệ sinh hệ thống thông gió và điều hòa không khí cũng là nguyên nhân dẫn đến việc số lượng vi sinh vật trong không khí vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Mặc dù với kết quả khảo sát, đo đạc các chỉ tiêu môi trường trong nhà tại các cao ốc, văn phòng chưa thể đánh giá chính xác được chất lượng môi trường không khí nhưng đã phần nào cung cấp những thông tin sơ bộ về chất lượng không khí trong nhà tại các cao ốc, văn phòng. Do kết cấu công trình của các tòa nhà cao ốc, văn phòng đều kín nhằm tiết kiệm năng lượng nên việc ảnh hưởng của các nguồn ô nhiễm bên ngoài như giao thông, xây dựng gần như rất hạn chế. Nhân viên văn phòng có những triệu chứng bệnh lý về mũi, họng, cơ xương khớp và thần kinh. V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Do chưa có một tiêu chuẩn/ khuyến cáo nào chính thống và đủ tin cậy nên việc đánh giá chất lượng môi trường không khí trong nhà tại các tòa nhà cao ốc, văn phòng vẫn đang làm thách thức với các nhà quản lý và khoa học. Do vậy, cần nhanh chóng nghiên cứu, biên soạn tiêu chuẩn/khuyến cáo về nồng độ chất ô nhiễm cho phép trong không khí trong cao ốc, văn phòng, để có thể sử dụng đánh giá chất lượng không khí trong văn phòng làm việc. Bên cạnh đó, việc quản lý tòa nhà cũng là yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí tại các tòa nhà cao ốc, văn phòng. Do vậy, ban quản lý các tòa nhà cao ốc, văn phòng phải có kế hoạch vệ sinh hệ thống thông gió, điều hòa và giữ vệ sinh trong khuôn viên của tòa nhà. Việc tuân thủ các qui định, tiêu chuẩn về thiết kế nhà cao tầng cũng như qui định/ tiêu chuẩn về diện tích làm việc cũng là những yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng không khí trong nhà. Đặc biệt, trong thời điểm hiện tại khi các công ty thuê văn phòng không muốn tăng diện tích sử dụng nhưng nhu cầu về lao động tại các công ty này lại tăng, dẫn đến việc quá nhiều người trong một diện tích. Nên có những nghiên cứu để đưa ra khuyến cáo về thời gian sử dụng các thiết bị văn phòng như máy tính, máy in, máy fax trong ngày để tránh hiện tượng sử dụng quá lâu gây căng thăng, mệt mỏi cho người lao động. Các văn phòng nên có khu vực riêng hoặc có khoảng cách cách ly hợp lý dành cho một số loại thiết bị văn phòng không sử dụng thường xuyên như máy in, máy photocopy Nên tổ chức quan trắc, đo đạc và đánh giá chất lượng không khí trong nhà định kỳ tại các tòa nhà cao ốc, văn phòng nhằm tránh những ảnh hưởng đáng tiếc của chúng đến sức khỏe người lao động. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên văn phòng theo đúng qui định của pháp luật. Ảnh: Internet Kt qu nghiên cu KHCN 95Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2013