Bài 6: Hệ bài tiết và bệnh sỏi thận
NỘI DUNG ! Sơ lược về hệ bài tiết ! Cấu tạo của thận ! Tổng quan về sỏi thận ! Các phương pháp điều trị sỏi thận
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài 6: Hệ bài tiết và bệnh sỏi thận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỆ BÀI TIẾT VÀ
BỆNH SỎI THẬN
NỘI DUNG
! Sơ lược về hệ bài tiết
! Cấu tạo của thận
! Tổng quan về sỏi thận
! Các phương pháp điều trị sỏi thận
Sơ lược về hệ bài tiết
! Cơ quan tham gia chức năng bài tiết : da, phổi, gan, ruột
già, hạch lympho, lách và thận.
! Da: mồ hôi ¨ nhiệt, nước và các muối.
! Phổi: CO2,nước, như một phần nhiệt.
! Lách và hạch bạch huyết: lọc sạch máu và bạch huyết
(thực bào các vi khuẩn, hồng cầu lỏng).
! Gan: khử độc và bài tiết các chất.
! Ruột già: phân và nước.
! Thận là cơ quan thực hiện chức năng đặc thù
Hệ bài tiết
! Thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo tạo nên
hệ tiết niệu: bài tiết nước tiểu và cân bằng nội
môi.
Thận
! Thận: có hình hạt đậu lớn, nằm hai bên xương
sống, phía dưới là xương sườn.
! Mỗi quả thận dài khoảng 4-5 inch và dày khoảng
2-2.5 inch.
! Thận lọc máu, loại bỏ phần nước dư thừa và các
chất thải từ máu và biến nó thành nước tiểu.
! Giúp duy trì tình trạng cân bằng thông thường của
các hoá chất khác trong máu.
Cấu tạo của thận
Cấu tạo của thận
! Lớp vỏ ở ngoài có màu đỏ sẫm
! Lớp tuỷ phía trong có màu nhạt hơn.
! Trong cùng là vùng bể thận có màu trắng.
! Mỗi thận của người được cấu tạo từ hơn một
triệu nguyên thận - đơn vị thận (nephron).
Nephron phân bố trong lớp vỏ và lớp tuỷ của
thận.
! Hệ mao mạch
Cấu tạo đơn vị thận (nephron)
! Một cái ống phức tạp nằm trong vùng
lớp vỏ và lớp tuỷ của thận.
! Gồm hai thành phần:
! Cầu thận
! Ống thận
Cầu thận
! Gồm nang Bowman và tiểu cầu Malpighi.
! Nang Bowman:
! Khoang rỗng bao bọc tiểu cầu Malpighi.
! Thành của nang gồm một lớp tế bào biểu mô có chân, các
tế bào này có các lỗ nhỏ.
! Tiểu cầu Malpighi
! Có khoảng 50 mao mạch, nằm song song với nhau và tạo
thành khối cầu nằm gọn trong lòng của nang Bowman.
Cầu thận
! Màng lọc: nơi tiếp xúc của nang Bowman và các
mao mạch của tiểu cầu Malpighi
! Có 3 lớp:
! Lớp tế bào nội mạc của thành mao mạch, khe hở có
đường kính 160 A0
! Màng đáy, khe hở có đường kính 110 A0 .
! Lớp tế bào biểu mô của thành nang Bowman, khe
hở có đường kính 70A0
! Chức năng: cho phép các chất có kích thước nhỏ
hơn lỗ lọc đi từ lòng mạch máu vào trong khoang
của nang Bowman.
Ống thận
! Bao gồm ống lượn gần, quai Henle và ống lượn
xa.
! Thành của ống thận chỉ có một lớp tế bào biểu
mô
! Ống lượn gần nối tiếp nang Bowman và nằm ở
vùng vỏ thận
! Quai Henle nối thông với ống lượng gần và đi
sâu vào vùng tuỷ thận.
! Ống lượn xa nối tiếp với nhánh lên của quai
Henlé và nằm ở vùng vỏ thận.
Ống lượn gần
! Tế bào biểu mô có dạng diềm bàn chải ở cực phía
lòng ống, có tác dụng làm tăng diện tiếp xúc với
chất dịch lọc
! Chứa nhiều ty thể và Na+- K+- ATPase. Là chất
tải (chất mang), enzyme phân giải ATP để cung
cấp năng lượng cho quá trình trao đổi chất.
Quai Henle
! Có 2 nhánh: nhánh xuống(hướng vào tuỷ thận);
nhánh lên (từ tuỷ thận quay ra vùng vỏ thận )
! Tế bào biểu mô của nhánh xuống dẹt nên thành
nhánh xuống mỏng.
! Thành nhánh lên gồm hai loại tế bào: tế bào phần
đầu nhánh lên cũng dẹt như tế bào nhánh xuống;
tế bào phần sau nhánh lên dày hơn và trong tế bào
chất có nhiều ty thể.
! Chức năng: tái hấp thu nước và các chất.
Ống lượn xa
! Tế bào biểu mô của ống lượn xa hình lập phương
không có diềm bàn chải, nhưng trong tế bào chất
cũng có khá nhiều ty thể.
! Chức năng: tái hấp thu nước, các ion,
Hệ mao mạch
! Động mạch (ĐM) thận
! động mạch đến (hay động mạch hướng tâm): ĐM
thận đi đến các đơn vị thận
! động mạch đi (hay động mạch ly tâm): ĐM thận phân
nhỏ thành các mao mạch đến quản cầu, các mao mạch
nay tập hợp lại.
! Tĩnh mạch thận
! Tĩnh mạch chủ dưới
Chức năng của thận
! Loại bỏ các chất độc hại trong máu
! Điều tiết lượng nước trong cơ thể
! Cân bằng nước tiểu và huyết áp
! Điều hoà tạo hồng cầu và vitamin D
! Điều hoà nồng độ các chất điện ly và độ pH
Sự hình thành và bài tiết nước
tiểu
! Được thực hiện bởi 3 quá trình :
(1)lọc qua quản cầu
(2) tái hấp thu từ ống thận
(3) bài tiết qua ống.
Sự lọc quản cầu
! Máu khi chảy qua quản cầu sẽ được chọn lọc qua thành
mao mạch vào bao Bowman.
! Một lượng dịch lỏng của máu (có chứa H2O, ure, các ion,
các chất dinh dưỡng và cả các protein phân tử bé) thấm
qua thành mao mạch quản cầu vào bao Bowman.
! Các tế bào máu, các protein lớn không qua được thành
mạch sẽ được giữ lại trong máu.
! Không đòi hỏi tế bào thận phải tiêu phí năng lượng
Tái hấp thu từ ống thận
! Gồm tái hấp thu H2O, các chất dinh dưỡng và
các ion qua ống
! Có đến 99% các chất được tái hấp thu từ dịch lọc
vào máu của mạng lưới mao mạch bao quanh ống
! Xảy ra ở cả 3 vùng ống và cả ở phần ống góp
! H2O được tái hấp thu do thẩm thấu
! ure tái hấp thu theo khuếch tán.
! Các chất dinh dưỡng như glucoz, các acid amin
được tái hấp thu nhờ hoạt tải.
Bài tiết qua ống
! Các chất độc, chất lạ và cả các các ion và các chất
thừa thãi được bài xuất từ máu vào các phần ống
qua hệ mạng lưới mao mạch bao quanh ống.
! Các chất này được đưa vào dòng nước tiểu do
dịch lọc tạo nên để bài tiết ra ngoài.
! Sự tái hấp thu nước và muối từ phần ống được
kiểm soát bởi hai hormon alđosteron và hormon
chống bài niệu (antidiuretic hormon - ADH).
Sự bài xuất nước tiểu
! Nước tiểu từ bể thận sẽ đi theo hai niệu quản đổ
vào tích trữ tại bàng quang và được bài suất ra
ngoài qua niệu đạo.
! Khi bàng quang (hay bọng đái) tích luỹ khoảng
250 ml nước tiểu sẽ gây kích thích lên các thụ
quan cảm giác định vị trong thành bàng quang ¨
tuỷ sống và não bộ ¨phản xạ đi tiểu một cách tự
động không theo ý muốn.
Một số biến đổi hệ tiết niệu theo
tuổi
! Thận của em bé mới sinh nặng khoảng 40 – 50 g.
! Sau 6 tháng tăng gấp đôi và sau một năm tăng
gấp 3 lần.
! Đến tuổi 30 thận đạt khối lượng tối đa đạt chừng
270 g/ 1quả thận.
! Ở trẻ em khối lượng dịch lọc chỉ đạt 60 ml/phút,
chỉ bằng 1/2 so với người lớn.
Một số biến đổi hệ tiết niệu theo
tuổi
! Đến tuổi trung niên khối lượng thận giảm dần và
đến tuổi 90 giảm đến 30% khối lượng thận
! Giảm 50% số lượng quản cầu thận ¨ giảm khối
lượng nước tiểu được lọc.
! Có đến 65% người già trên 60 tuổi thường hay đi
đái đêm và thường gặp nhất là đối với các bà lão.
Một số bệnh và sai lệch ở hệ tiết
niệu
! Thận và bàng quang là hai cơ quan thường
hay bị sai lệch và bệnh.
! Các bệnh thường gặp:
! Sỏi thận
! Viêm quản cầu thận
! Viêm ống tiết niệu
! Suy thận (renal failure)
! Ung thư bàng quang
SỎI THẬN
! Tình hình bệnh sỏi thận
! Sỏi thận tiết niệu là bệnh lý khá phổ biến ở độ
tuổi từ trên 30 đến 60
! Bệnh thường gặp ở nữ nhiều hơn nam.
! Ở Mỹ hàng năm có 10 triệu người được chẩn
đoán là bị bệnh có liên quan đến đường tiết
niệu, trong đấy có 400.000 người bị sỏi thận. Số
lượng bệnh nhân nữ mắc bệnh ở độ tuổi 25-60
chiếm 50%.
Khái niệm sỏi thận
! Sỏi thận là kết thể rắn cấu tạo bởi các tinh thể vô cơ và
các chất hữu cơ, dưới ảnh hưởng của các rối loạn chuyển
hoá của cơ thể hay sự bão hoà các chất sinh sỏi và thay
đổi pH của nước tiểu và lắng đọng các chất trong thận.
Quá trình hình thành sỏi
! Sỏi hình thành khi có các hiện tượng:
(1) tăng hàm lượng canxi, oxalat hay axid uric trong nước
tiểu.
(2) thiếu citrat hoặc thiếu nước trong thận để hòa tan các chất
thải.
! Khi các chất thải trong nước tiểu không được hòa tan hoàn
toàn sẽ dẫn đến sự hình thành các tinh thể
! Quá trình lắng đọng tiếp tục dẫn đến hình thành sỏi
! Những hạt sỏi thận nhỏ theo nước tiểu đi ra ngoài
! Sỏi có kích thước lớn tắc lại trong niệu quản ¨ biến chứng.
Các loại sỏi thận
! Các loại thường gặp:
! sỏi canxi
! sỏi axít uríc
! sỏi struvite
! sỏi cystine
Sỏi canxi
! Chiếm tỷ lệ từ 80 – 90% các trường hợp sỏi thận
! Nguyên nhân hay gặp nhất là do hàm lượng canxi trong
nước tiểu quá cao (hypercalciuria)
! Những nguyên nhân làm tăng nồng độ calci trong nước
tiểu là:
-Cường tuyến cận giáp.
-Gãy xương lớn và bất động lâu ngày.
-Dùng nhiều vitamin D và Corticoid.
-Di căn của ung thư sang xương, gây phá huỷ xương
Calci có thể kết hợp với oxalat hình thành calxi oxalat hoặc
kết hợp với phốt phát hình thành calci phốt phát (calcium
phosphate)
Sỏi axít uríc
! Chiếm khoảng 10% trường hợp sỏi
! Dạng sỏi này hay gặp ở nam giới.
! Sỏi acid uric có các nguyên nhân là:
-Lượng acid uric được bài tiết quá nhiều trong
nước tiểu.
-Đậm độ của nước tiểu tăng cao trong trường hợp
nước tiểu bị cô đặc quá nhiều
! Sỏi acid uric dễ xuất hiện khi chuyển hoá chất
purine tăng trong cơ thể
Sỏi struvite
! Còn được gọi là sỏi truyền nhiễm (do được
hình thành khi đường tiết niệu bị viêm nhiễm)
! Phụ nữ bị loại sỏi này nhiều hơn nam giới do
đường tiết niệu hay bị iêm nhiễm hơn.
! Thường có hình dạng lởm chởm, sắc cạnh và
có dạng "sừng nai" và phát triển rất nhanh
Sỏi cystin
! Bệnh do di truyền (do khuyết tậ của việc
tái hấp thu ở ống thận của chất cystin và
một số acid amin khác như: lysin,
arginin)
! Loại sỏi này khó điều trị và cần thời gian
điều trị dài
! Sỏi cystin tương đối ít gặp ở nước ta.
! Sỏi cystin không cản quang.
Cách phân loại khác
! Dựa theo vị trí của sỏi
! Sỏi đài thận
! Sỏi bể thận
! Sỏi san hô
! Sỏi bán san hô
! Sỏi san hô toàn bộ
Sỏi đài thận
! Thường gặp là sỏi ở đài thận dưới, có thể có một hòn
sỏi đơn độc, nhưng phần lớn là có nhiều hòn sỏi, nằm
trong một đài thận hay một nhóm đài thận.
! Sỏi có thể lớn dần, làm cho đài thận bị giãn nở.
! Nghẹt đài thận ¨đài thận căng chướng thì sẽ gây
triệu chứng đau, và đài thận có thể bị nhiễm trùng,
đưa đến chướng mủ
! Nếu hòn sỏi qua được cổ đài thận thì sẽ rơi xuống bể
thận, sẽ gây ra bế tắc
Sỏi bể thận
! Hòn sỏi nằm ở bể thận
! Hòn sỏi có kích thước < 0.5cm, có khả năng hòn
sỏi sẽ qua được cổ bể thận để đi xuống niệu quản.
! Bề mắt của sỏi sần sùi, hòn sỏi có thể bị vướng
lại và to lên dần
! Hòn sỏi sẽ gây thận chướng nước, và nước tiểu bị
ứ đọng trong bể thận sẽ là nguyên nhân làm cho
nhiều hòn sỏi khác phát sinh thêm
Sỏi san hô
! Có hai loại:
! Sỏi bán san hô
! Có một hòn sỏi lớn lấp đầy bể thận và một số
đài thận lớn
! Một số hòn mới hình thành về sau, và khớp với
hòn sỏi lớn để lấp đầy các nhánh của đài thận
! hòn sỏi bán san hô là các hòn sỏi khớp với nhau
chứ không liên kết thành một khối
Sỏi san hô
! Sỏi san hô toàn bộ
! Hòn sỏi ở bể thận có những nhánh lấp đầy đài
thận, toạ thành một khối dính liền nhau (trông
như san hô hay sừng con nai sau khi phẫu thuật
đem ra ngoài)
! Hòn sỏi bị vướng lại ở các đài thận, nên không
di chuyển được xuống cổ bể thận, vì vậy nước
tiểu có thể chảy được quanh hòn sỏi.
! Ít gây ra hiện tượng bế tắc ¨ khó phát hiện vì ít
triệu chứng ¨ sẽ phá huỷ dần chức năng thận
nếu không phát hiện sớm
Hòn sỏi được hình thành và
to ra như thế nào?
! Kết thể Carr (Carr’s concretions)
! ở những người hay bị sỏi tái phát, thể Carr được nhận thấy
ở đầu của những ống tập trung, ở quanh các gai thận có
những hạt sỏi nhỏ, tròn, cứng
! Đám Randall
! tháp đài thận bị biến thể(không được nhẵn nhụi), tinh thể bị
kết tủa lại ở tháp đài thận, tạo thành những đám vôi hoá, và
sau đó bong ra và rớt xuống đài thận, tạo thành sỏi nhỏ.
! Hoại tử của tháp đài thận
! Tháp đài thận bị hoại tử (do bị bệnh đái tháo đường, nhiễm
trùng đài bể thận mạn tính), đám tế bào hoại tử sẽ là nòng
cốt để các chất hoà tan trong nước tiểu như calci đóng
chung quanh và tạo ra sỏi
Các thành phần của sỏi thận
! Thành phần hoá học: CaOx, CaP, MAP, AmU,
Cys.
! Oxalat calci (CaOx) và phosphat calci (CaP) là
hai thành phần hay gặp nhất
! Hàm lượng ion calci có mối liên quan tỷ lệ
nghịch với hàm lượng ion magne.
Nguyên nhân và các yếu tố
nguy cơ
! Do Tiểu quá ít ¨ các chất tan trong nước tiểu
đậm đặc
! Bình thường hàng ngày, mỗi người tiểu 1-2 lít ,
nếu lượng nước tiểu không được bài tiết ra, những
cặn bã lẫn trong nước tiểu sẽ dần dần đọng lại tạo
thành sạn, sỏi.
! Sự kết hợp của vi trùng khi chết bị đào thải qua
đường tiểu
! Những yếu tố hóa học : nồng độ của các chất
tăng lên
Triệu chứng bệnh
! Có thể không có triệu chứng nào (Sỏi thể
yên lặng )
! Cơn đau bão thận
! do sự tắc nghẽn ở bể thận và đài thận: đau ở hố
thắt lưng phía dưới xương sườn 12 và lan về
phía trước, hướng về phía rốn và phía hố chậu
! do sự bế tắc của niệu quản: cơn đau xuất phát
từ hố thắt lưng và xuống dưới, dọc theo đường
đi của niệu quản đến hố chậu, bộ phận sinh sục
và mặt trong của đùi.
Một số triệu chứng khác
! Đau: Tính chất đau dữ dội, mãnh liệt,
cảm giác bị co thắt bên trong, lăn lộn,
không nằm ở tư thế nào để giảm đau,
nôn và buồn nôn
! Tiểu tiện: Tiểu máu, tiểu ra mủ, tiểu
buốt hay gắt
! Sốt: Sốt cao, rét run nếu có viêm đài -
bể thận
ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN
CHẨN ĐOÁN
! Xác định các loại sỏi thận
! Xác định các yếu tố góp phần vào hình thành
sỏi thận
! Xác định những tổn hại nếu có
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN
ĐOÁN
! Xét nghiệm máu : ure, creatinine, acid uric,
canxi, phosphate
! Xét nghiệm nước tiểu : phát hiện sự nhiễm
trùng và các tinh thể
! Siêu âm vùng bụng
! Chụp X-quang
X-QUANG BỂ THẬN
ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA
! Đối với các hòn sỏi nhỏ và trơn láng thì nhờ
sự nhu động của niệu quản hòn sỏi sẽ được
di chuyển dần để được tống ra ngoài
! Thuốc lợi tiểu làm tăng dòng nước tiểu, thuốc
chống viêm không phải corticoid làm cho
niêm mạc niệu quản không bị phù nề có tác
dụng rất tốt để làm hòn sỏi di chuyển thuận
lợi
ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA
! Sỏi acid uric là loại dễ tan nhất dưới tác dụng
của thuốc.
! Thuốc:
! Natri Bicarbonate: 5-10g/ngày.
! Foncitril (chứa các hoá chất như citratesodium,
citratepotasssium, acid citrique, trimethyl
phloroglucinol ) 1-4 viên/ngày.
! Alloporinol ( Zyloric ) thuốc ức chế purine, liều
dùng từ 100-300 mg mỗi ngày, tuỳ thuộc vào pH
nước tiểu.
THUỐC LÀM TAN SỎI
! Sỏi calci (oxalat và phosphat): Succinimid,
Hydrochlorothiazid
! Sỏi urat : Piperazine, Trometanol, Allopurinol
hay Bicarbonat Sodium.
! Sỏi cystin : Tropomin, Urosiphon
! Có thể dùng với kháng sinh để ngăn chặn
nhiễm trùng
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA
! Tùy vào kích thước, vị trí và tính chất hóa
học của sỏi mà sử dụng các phương pháp
điều trị ngoại khoa khác nhau
Phá sỏi ngoài cơ thể bằng sóng chấn động
( Extracorporeal Shock Wave Lithotripsy )
! Nguyên tắc:
! Dùng một nguồn sáng phát ra sóng chấn động
( Shock Wave ). Nơi phát ra sóng chấn động là
F1 . Chùm sóng chấn động được điều khiển cho
tập trung vào một tiêu điểm đó là F2- sỏi.
! Sóng chấn động chạm vào hòn sỏi sẽ bị cản lại,
năng lượng giải phóng phá vỡ hòn sỏi
Phá sỏi ngoài cơ thể bằng sóng chấn động
( Extracorporeal Shock Wave Lithotripsy )
Phá sỏi ngoài cơ thể bằng sóng chấn động
( Extracorporeal Shock Wave Lithotripsy )
Phá sỏi ngoài cơ thể có gây tai
biến gì cho thận không?
! Baumgartner 1987 đã dùng siêu âm kết hợp
cộng hưởng từ hạt nhân đã thấy 69%:
! Phù nề chủ mô ngay sau khi phá sỏi 84%
! Có tụ dịch trong và quanh chủ mô thận
! Mất ranh giới giữa vùng vỏ và tủy của thận 43%
! Xuất huyết dưới màng bao 4%
Những di chứng để lại sau khi
phá sỏi ngoài cơ thể
! Sẹo ở chủ mô thận, ở quanh vùng tiêu diểm của
chùm tia chấn động, từ vùng vỏ đến vùng tủy của
thận
! Các đơn vị thận bị hư hại, nhất là trong trường
hợp phải phá sỏi nhiều lần.
! Hiện tượng xơ hóa ở niệu quản
! Một số trường hợp các mảnh vụn của sỏi làm tắc
nghẽn niệu quản ở phần cuối và phải phẫu thuật
để lấy ra.
Chống chỉ định của phá sỏi
ngoài cơ thể
! Trẻ em
! Phụ nữ đang mang thai
! Nhiễm trùng niệu
! Phần niệu quản phía dưới bị hẹp
! Bệnh nhân đang đeo máy tạo nhịp tim
! Động mạch thận bị vôi hóa
! Creatinine máu cao hơn 3mg/dl
! Rối loạn đông máu
! Bệnh nhân bị vẹo cột sống làm thay đổi vị trí giải
phẫu cơ quan
Phá sỏi qua da ( Percutaneous
Nephrolithotomy-lithotripsy PCN)
! Đối với sỏi có kích thước lớn hay sỏi ở bể
thận phương pháp phá sỏi qua da thường
được sử dụng
! Phương pháp này tỏ ra có ưu điểm nổi trội
bởi gây mê đơn giản, không đòi hỏi kỹ thuật
hay trang bị đặc biệt; hạn chế tối thiểu mức
sang chấn với thận. không để lại vết mổ lớn
(thường chỉ là vết chích nhỏ 1cm), làm bệnh
nhân bớt đau, tránh những phiền phức của
vết mổ rộng.
Phá sỏi qua da ( Percutaneous
Nephrolithotomy-lithotripsy PCN)
! Nguyên tắc:
! Bệnh nhân được gây mê, thông qua da vùng lưng, bác sĩ
dùng kim chọc dò vào đến đài thận, thông thường là đài
thận giữa hoặc đài thận dưới.
! Luồn vào trong kim chọc dò một dây dẫn đến bể thận.
! Qua sợi dây dẫn, sẽ dùng một dụng cụ nong dần cho lỗ
đâm kim to ra. Đến một kích thước đủ rộng ( khoảng gần
1cm đường kính ) để có thể cho máy nội soi vào bể thận.
Sau đó dùng máy tán sỏi phá vỡ viên sỏi thành từng mảnh
nhỏ có thể gắp được qua ống nội soi hoặc bơm rửa lấy đi
các mảnh sỏi
Phá sỏi qua da ( Percutaneous
Nephrolithotomy-lithotripsy PCN)
! Máy tán sỏi có thể dùng sóng động thủy lực,
dùng sóng siêu âm, dùng cơ học khí nén
hoặc dùng laser.
! Sau khi phá sỏi, đặt vào thận một ống thông
Foley để dẫn lưu lượng thận trong 3-5 ngày.
Ngoài ra, tùy theo vật chất cấu thành nên sỏi
mà có thể bơm thêm vào các dung dịch thích
hợp để làm tan các vụn sỏi còn lại
Phá sỏi qua da ( Percutaneous
Nephrolithotomy-lithotripsy PCN)
Lấy sỏi qua nội soi
(Ureteroscopy )
! Đối với sỏi ở niệu quản, hoặc sỏi là các
mảnh vụn do phá sỏi ở thận rơi xuống niệu
quản có thể dùng phương pháp nội soi lấy
sỏi
Lấy sỏi qua nội soi
(Ureteroscopy )
! Dùng thông Dormia: Dùng máy nội soi bàng quang, cho
thông lên niệu quản, và lách ống thông bên cạnh hòn sỏi
bung giỏ ra, lấy sỏi.
! Dùng cần phá sỏi: nông rộng lỗ niệu quản và cho vào
một máy nội soi niệu quản cho đến khi thấy được hòn
sỏi.
! Nếu hòn sỏi nhỏ có thể cho máy nội soi một kiềng
gắp sỏi và kéo sỏi ra cùng với ống nội soi niệu quản
! Nếu hòn sỏi lớn hơn và không di động được, có thể
luồn qua máy nội soi một cần để dẫn truyền sóng
điện-thủy lực, hay tia laserđể phá sỏi.
Lấy sỏi qua nội soi
(Ureteroscopy )
Lấy sỏi qua nội soi
(Ureteroscopy )
! Chống chỉ định:
! Trường hợp hòn sỏi dính chặt vào niêm mạc của
niệu quản, cần phá sỏi chạm vào thành niệu quản
có thể gây thủng niệu quản.
! Biến chứng:
! Các di chứng để lại của phương pháp phá sỏi tại
chỗ này là có thể làm tổn thuơng niêm mạc và
thành niệu quản, sau này có thể làm hẹp niệu
quản. Vì vậy trong trường hợp phá sỏi khó khăn
cần đặt thông nòng niệu quản trong 3-4 tuần dể
tránh xơ hẹp niệu quản
Phẫu thuật lấy sỏi ( Open
Surgery )
! Khi kích thước sỏi quá lớn, vị trí của sỏi quá
khó khăn hoặc sỏi có thể gây nhiễm trùng
đường niệu, các phương pháp khác chiếm tỉ
lệ thành công vô cùng thấp hoặc đã thất bại
người ta mới dùng đến phương pháp mổ để
điều trị sỏi thận.
Phẫu thuật lấy sỏi ( Open
Surgery )
! Tùy vào vị trí của sỏi nhưng môt ca phẫu
thuật thông thường các bác sĩ có thể lấy
được hoàn toàn sỏi ra khỏi thận.
! Tuy nhiên phương pháp này rất ít khi được
sử dụng do tính chất rườm rà, tốn thời gian,
tiền bạc và dễ nhiễm trùng sau khi mổ cũng
như phải gây mê toàn diện.
NGĂN NGỪA SỎI THẬN
! Hãy uống nhiều nước : Lượng nước nhiều
trong cơ thể sẽ làm giảm nồng độ của các
muối khoáng trong nước tiểu và từ đó giảm
nguy cơ kết thành tinh thể (sỏi) của các muối
khoáng này
NGĂN NGỪA SỎI THẬN
! Đừng ăn thực phẩm có chất oxilate : Oxilate
là một gốc axit có khuynh hướng tác dụng
với các kim loại như canx