Nuôi cấy vi sinh vật để sản xuất các sản phẩm của các chất hoạt hoá sinh học là quá trình tinh vi và phức tạp nhất để thu nhận các sản phẩm tổng hợp vi sinh. Tổng hợp sinh học các chất hoạt hoá sinh học do vi sinh vật tạo ra phụ thuộc vào một số yếu tố như nhiệt độ, pH của môi trường và canh trường phát triển, nồng độ hoà tan, thời gian nuôi cấy, kết cấu và vật liệu thiết bị. Trong chương này chúng tôi sẽ giới thiệu một số thiết bị lên men công nghiệp được ứng dụng để cấy chìm vi sinh vật.
28 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2565 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Các thiết bị lên men nuôi cấy chìm vi sinh vật trong các môi trường dinh dưỡng lỏng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 10
CÁC THIẾT BỊ LÊN MEN NUÔI CẤY CHÌM VI SINH VẬT
TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG LỎNG
Nuôi cấy vi sinh vật để sản xuất các sản phẩm của các chất hoạt hoá sinh học là
quá trình tinh vi và phức tạp nhất để thu nhận các sản phẩm tổng hợp vi sinh. Tổng hợp
sinh học các chất hoạt hoá sinh học do vi sinh vật tạo ra phụ thuộc vào một số yếu tố
như nhiệt độ, pH của môi trường và canh trường phát triển, nồng độ hoà tan, thời gian
nuôi cấy, kết cấu và vật liệu thiết bị... Trong chương này chúng tôi sẽ giới thiệu một số
thiết bị lên men công nghiệp được ứng dụng để cấy chìm vi sinh vật.
Phụ thuộc vào các phương pháp ứng dụng để đánh giá hoạt động thiết bị lên men
dùng để cấy chìm vi sinh vật và được chia ra một số nhóm theo các dấu hiệu sau:
Theo phương pháp nuôi cấy - các thiết bị hoạt động liên tục và gián đoạn.
Theo độ tiệt trùng - các thiết bị kín và các thiết bị không đòi hỏi độ kín nghiêm
ngặt.
Theo kết cấu - các thiết bị lên men có bộ khuếch tán và tuabin, có máy thông gió
dạng quay, có bộ đảo trộn cơ học, có vòng tuần hoàn bên ngoài; các thiết bị lên men
dạng tháp, có hệ thông gió kiểu phun.
Theo phương pháp cung cấp năng lượng và tổ chức khuấy trộn, thông gió - các
thiết bị cung cấp năng lượng cho pha khí, pha lỏng và pha tổng hợp.
Trong công nghiệp vi sinh thực tế hầu như tất cả các quá trình nuôi cấy sản xuất ra
các chất hoạt hoá sinh học được tiến hành bằng phương pháp gián đoạn trong các điều
kiện tiệt trùng.
10.1. CÁC THIẾT BỊ LÊN MEN NUÔI CẤY VI SINH VẬT TRONG
ĐIỀU KIỆN TIỆT TRÙNG
Nuôi cấy các vi sinh vật phần lớn được tiến hành trong các điều kiện tiệt trùng.
Độ tiệt trùng của quá trình được đảm bảo bằng phương pháp tiệt trùng thiết bị lên men,
các đường ống dẫn, cảm biến dụng cụ; nạp môi trường dinh dưỡng tiệt trùng và giống
cấy thuần chuẩn vào thiết bị lên men đã được tiệt trùng; không khí tiệt trùng để thông
gió canh trường và chất khử bọt tiệt trùng; các dụng cụ cảm biến tiệt trùng trong thiết bị
lên men để kiểm tra và điều chỉnh các thông số của quá trình; bảo vệ vật đệm kín trục
của bộ chuyển đảo, các đường ống công nghệ và phụ tùng trong quá trình nuôi cấy.
196
10.1.1. Thiết bị lên men có bộ đảo trộn cơ học dạng sủi bọt
Dạng thiết bị lên men này được sử dụng rộng rãi cho các quá trình tiệt trùng để
nuôi cấy vi sinh vật - sản sinh ra các chất hoạt hoá sinh học.
Thiết bị lên men có thể tích 63 m3. Dạng thiết bị lên men này là một xilanh đứng
được chế tạo bằng thép X18H10T hay kim loại kép có nắp và đáy hình nón (hình 10.1).
Tỷ lệ chiều cao và đường kính bằng 2,6:1. Trên nắp có bộ dẫn động cho cơ cấu chuyển
đảo và cho khử bọt bằng cơ học; ống nối để nạp môi trường dinh dưỡng, vật liệu cấy,
chất khử bọt, nạp và thải không khí; các cửa quan sát; cửa để đưa vòi rửa; van bảo hiểm
và các khớp nối để cắm các dụng cụ kiểm tra.
Khớp xả 16 ở đáy của thiết bị dùng để tháo canh trường. Bên trong có trục 6
xuyên suốt. Các cơ cấu chuyển đảo được gắn chặt trên trục. Cơ cấu chuyển đảo gồm có
các tuabin 8 có đường kính 600 ÷1000
mm với các cánh rộng 150 ÷ 200 mm
được định vị ở 2 tầng, còn tuabin hở thứ
ba được gắn chặt trên bộ sủi bọt 13 để
phân tán các bọt không khí. Bộ sủi bọt có
dạng hình thoi được làm bằng những ống
đột lỗ. Ở phần trên của bộ sủi bọt có
khoảng 2000 ÷ 3000 lỗ theo kiểu bàn cờ.
Hình 10.1. Thiết bị lên men với bộ
đảo trộn cơ học dạng sủi bọt có
sức chứa 63 m3:
1- Động cơ; 2- Hộp giảm tốc; 3- Khớp
nối; 4- Ổ bi; 5- Vòng bít kín; 6- Trục; 7-
Thành thiết bị ; 8- Máy khuấy trộn tuabin;
9- Bộ trao đổi nhiệt kiểu ống xoắn; 10-
Khớp nối; 11- Ống nạp không khí; 12-
Máy trộn kiểu cánh quạt; 13- Bộ sủi bọt;
14- Máy khuấy dạng vít; 15- Ổ đỡ; 16-
Khớp để tháo; 17- Ao; 18- Khớp nạp liệu;
19- Khớp nạp không khí
Động cơ - bộ truyền động làm quay
trục 6 và các cơ cấu đảo trộn 8, 12, 14. Sử
dụng bộ giảm tốc và bộ dẫn động có dòng
điện không đổi để điều chỉnh vô cấp số
vòng quay trong giới hạn 110 ÷ 200 vòng/
phút.
Thiết bị lên men được trang bị áo 17, gồm từ 6 ÷ 8 ô. Mỗi ô có 8 rãnh được chế
tạo bằng thép góc có kích thước 120×60 mm. Diện tích làm việc của áo 60 m2. Bề mặt
197
làm việc bên trong 45 m2 gồm ống xoắn 9 có đường kính 600 mm với số vít 23 khi tổng
chiều cao của ruột xoắn 2,4 m.
Thiết bị lên men được tính toán để hoạt động dưới áp suất dư 0,25 MPa và để tiệt
trùng ở nhiệt độ 130 ÷ 1400C, cũng như để hoạt động dưới chân không. Trong quá trình
nuôi cấy vi sinh vật, áp suất bên trong thiết bị 50 kPa; tiêu hao không khí tiệt trùng đến
1 m3/ (m3/phút). Chiều cao cột chất lỏng trong thiết bị 5 ÷ 6 m khi chiều cao của thiết bị
hơn 8 m.
Để tiện lợi cho việc thao tác và tránh những sai lầm cần dán vào thiết bị sơ đồ chỉ
dẫn thao tác (hình 10.2).
Để đảm bảo tiệt trùng trong suốt quá trình (giữ được hơi), các trục của cơ cấu
chuyển đảo phải có vòng bít kín. Các vòng bít kín được tính toán để hoạt động ở áp suất
0,28 MPa và áp suất dư không nhỏ hơn 2,7 kPa, nhiệt độ 30 ÷ 2500C và số vòng quay
của trục đến 500 vòng/ phút. Nhờ các vòng đệm này mà ngăn ngừa được sự rò rỉ môi
trường hay sự xâm nhập không khí vào khoang thiết bị ở vị trí nhô ra của trục.
Vòng bít kín khi tiếp xúc với môi trường làm việc được chế tạo bằng thép
X18H10T và X17H13M2T, cũng như bằng titan BT-10. Thời gian hoạt động ổn định
của các vòng này không nhỏ hơn 2000 h khi tuổi thọ 8000 h. Độ đảo hướng kính cho
phép của trục trong vùng đệm kín không lớn hơn 0,25 mm, độ đảo chiều trục của trục
không lớn hơn 0,250.
Để sản xuất lớn các chất hoạt hoá sinh học bằng tổng hợp vi sinh, việc ứng dụng
các thiết bị lên men có thể tích 63 m3 là không kinh tế.
Thiết bị lên men có thể tích 100 m3 được sản xuất ở Đức. Loại này thuộc thiết bị
xilanh có bộ dẫn động ở dưới cho cơ cấu đảo trộn. Cơ cấu đảo trộn với hai số vòng quay
của trục - 120 và 180 vòng/ phút. Theo dấu hiệu về kết cấu nó gần giống với thiết bị lên
men có thể tích 63 m3. Bảo vệ vòng bít kín của trục bằng cửa van dầu, được tiệt trùng ở
nhiệt độ đến 1400C. Ngoài ra còn có bít kín dự phòng để mở một cách tự động khi trục
ngừng hoạt động, nhằm bảo vệ vòng bít kín chính của trục và cho phép thay đổi vòng
bít kín chính trong quá trình nuôi cấy để không phá huỷ độ tiệt trùng của canh trường.
Trên trục lắp ba máy khuấy đảo kiểu tuabin dạng mở với đường kính từ 820 đến
1100 mm. Thiết bị lên men có bề mặt trao đổi nhiệt ở bên trong và bên ngoài để thải nhiệt.
198
Hơi
Không khí
tiệt trùng
Rót nước
ngưng
Lấy mẫu
Nướ
33
36
Nướ
Thá
Nướ
Không khí Dung dịch
chuẩn độ
Cấy
Tháo
Nạp liệu
40
36
3334
Hình 10.2. Sơ đồ chỉ dẫn thao tác của thiết bị lên men:
1- Hơi vào; 2- Không khí tiệt trùng vào; 3- Không khí tiệt trùng hay hơi vào vùng bít
kín; 4- Thoát hơi hay không khí tiệt trùng tới bộ sủi bọt; 5- Hơi hay không khí tiệt trùng
vào thiết bị ở phần trên; 6- Thải hơi hay không khí tiệt trùng tới bộ lấy mẫu thử nghiệm;
7- Thải hơi hay không khí tiệt trùng; 8- Cơ cấu ống nhánh có van điều chỉnh bằng khí
động học; 9- Nạp hơi hay không khí tiệt trùng vào thiết bị ở phần dưới; 10- Tháo nước
ngưng; 11- Ap kế; 12- Van; 13- Ống tháo; 14- Van khoá; 15- Van lấy mẫu; 16- Nạp hơi
hay không khí tiệt trùng khi lấy mẫu; 17- Đoạn ống để nối áp kế kiểm tra; 18, 25- Các
áp kế; 19- Van để nạp vật liệu cấy; 20- Nạp canh trường; 21, 23- Nạp dung dịch chuẩn;
22- Thải hơi hay không khí từ vùng bít kín; 24- Ống nhánh để nạp dung dịch chuẩn; 26-
Cung cấp khí thải từ thiết bị; 27- Cung cấp nước; 28- Van rót; 29- Van để rót nước từ
áo; 30- Van để nạp nước lạnh; 31- Ống nhánh để nạp nước lạnh; 32- Lược; 33- Ap kế;
34- Van an toàn; 35- Cảm biến nhiệt độ; 36, 37- Các dụng cụ thứ cấp để đo nhiệt độ và
độ pH; 38- Cảm biến pH met; 39- Thiết bị lên men; 40- Cơ cấu để làm sạch không khí
Đặc tính kỹ thuật của thiết bị lên men được sản xuất ở Đức:
Thể tích, m3:
hình học: 100
làm việc: 70
Diện tích bề mặt, m2:
bên ngoài: 89
199
bên trong: 77
Ap suất làm việc, MPa:
trong thiết bị: 0,29
trong ống xoắn: 0,4
Công suất của bộ dẫn động, kW: 120/180
Đường kính, mm: 3600
Chiều cao thiết bị và bộ dẫn động, mm: 14270
Thiết bị lên men của Hãng Nordon (Pháp). Kết cấu của loại thiết bị lên men này
khác với các loại đã nêu ở chổ cơ cấu phần đảo nằm ở dưới trục gồm 6 cánh điều chỉnh
có tiết diện hình chữ nhật, còn cơ cấu cơ học để khử bọt nằm ở phía trên gồm hai cánh
(tiết diện hình chữ nhật) có các gờ cứng. Khi nuôi cấy nấm mốc, các cánh của cơ cấu
chuyển đảo được nghiêng dưới một góc 33 ÷ 340. Hình 10.3 mô tả sơ đồ bít kín trục nhờ
6 lớp đệm vòng khít được gia công sơ bộ dung dịch 0,5 % phenol tinh thể. Các lớp ép
chặt lại trong ống bọc nhờ các gugiông (vít cấy). Đệm vòng khít 2 chèn lắp giữa trục 1
và cốc đột lỗ 3. Hai khớp nối 8 được dẫn tới các lỗ cốc. Hơi nạp theo các khớp nối này
để tiệt trùng các vòng bít. Tiệt trùng ở nhiệt độ 1350C trong 1 h. Nước ngưng chảy vào
phần dưới và được thải ra qua khớp nối 9. Khi kết thúc quá trình tiệt trùng khớp tháo
nước ngưng được đóng lại và không khí tiệt trùng qua khớp 5 vào cơ cấu bít kín. Trong
thời gian của quá trình nuôi cấy, áp suất không khí được giữ ở mức 0,2 ÷ 0,4 MPa.
Sau khi tiệt trùng thiết bị và hạ áp suất đến áp suất khí quyển thì nạp tự động
không khí tiệt trùng để tạo áp suất 0,2 MPa, và chỉ có sau đó mới nạp nước làm lạnh vào
thiết bị. Tháo chất lỏng canh trường ra khỏi thiết bị nhờ không khí nén được tiệt trùng.
Hình 10.3. Bít kín trục của
thiết bị lên men:
1- Trục; 2- Đệm vòng kín; 3- Cốc đột lỗ;
4- Vỏ của bộ nút kín; 5- Khớp nối để dẫn
không khí tiệt trùng; 6- Ống lót ép;
7- Gugiông; 8- Khớp nối để nạp khí;
9- Khớp nối để thải nước ngưng
200
Bảng 10.1. Đặc điểm kỹ thuật của các thiết bị lên men
của Hãng Nordon có đảo trộn cơ học
Thể tích, m3 Số vòng quay của cơ
cấu trộn vòng/phút
Đường kính,
mm
Chiều cao,
mm
Công suất động cơ,
kW
2
3
15
32
60
120
Từ 150 dến 500
250
170
175
160
120
2000
1100
1900
2400
2900
2800
3260
3910
6350
8299
10650
12150
7,5
18,5
22,5
30,0
225,0 (1)
225,0
Ghi chú: (1) Công suất điện đã được nêu trên chỉ trong trường hợp sử dụng thiết bị lên men
để nuôi cấy nấm mốc - cho sản phẩm amiloglucozidaza.
10.1.2. Các thiết bị lên men có đảo trộn bằng khí động học và thông gió
môi trường
Các thiết bị mà bên trong nó có trang bị các vòi phun, ống khuếch tán, các bộ làm
sủi bọt để nạp không khí đều thuộc loại này. Không khí vào được sử dụng để khuấy trộn
canh trường, để đảm bảo nhu cầu oxy cho vi sinh vật và để thải các chất chuyển hoá tạo
thành.
Thiết bị lên men dạng xilanh. Thiết bị loại
này về kết cấu bên ngoài tương tự như thiết bị lên
men có khuấy trộn bằng cơ học, nhưng bên trong
không có cơ cấu khuấy trộn bằng cơ học. Ống
khuếch tán dạng xilanh 9 có miệng loa ở đáy,
được lắp bên trong thiết bị. Máy thông gió 2 được
lắp theo đường tâm của thiết bị. Nhờ các cánh
hướng, không khí có áp suất được đưa vào máy
thông gió theo tiếp tuyến đến tán phễu tròn làm
Hình 10.4. Thiết bị lên men dạng xilanh có đảo
trộn bằng khí động học và thổi khí môi trường:
1- Khớp nối để tháo; 2- Thiết bị thổi khí; 3- Ống
xoắn; 4- Cửa; 5- Khớp nối để nạp không khí;
6- Khớp thải không khí; 7- Khớp nạp liệu; 8- Cầu
thang; 9- Ống khuếch tán; 10- Ao; 11- Thành
thiết bị; 12- Ống quá áp
cho nhũ tương không khí - chất lỏng chuyển động
xoáy. Nhũ tương tuần hoàn liên tục theo vòng
201
khép kín bên trong theo mép biên của xilanh, vòng không gian giữa tường trong và
tường ngoài thiết bị, sau đó một lần nữa lại lên trên qua miệng loa. Việc chuyển đảo và
thổi khí mạnh do tạo ra vùng tuần hoàn bên trong. Để thải nhiệt sinh lý có kết quả hơn,
ngoài áo 10 có nhiều ngăn còn bổ sung bề mặt làm lạnh của ống khuếch tán 9.
Kết cấu của thiết bị lên men được tính toán cho hoạt động dưới áp suất dư.
Đặc tính kỹ thuật của thiết bị lên men có đảo trộn bằng khí động học.
Thể tích của thiết bị lên men, m3: 25, 49, 63, 200
Ap suất làm việc, MPa: 0,2 ÷ 0,3
Hệ số chứa đầy: 0,5
Tốc độ thoát không khí từ thiết bị thông gió, m/s: 25
Tiêu hao không khí, m3 cho 1 m3 canh trường vi sinh vật: 0,5 ÷ 0,2
Loại này có thể tích làm việc nhỏ hơn so với các thiết bị lên men đảo trộn bằng cơ
học, được hoạt động với môi trường lên bọt mạnh. Chúng được áp dụng trong những
trường hợp khi giống sinh vật không cần phải khuấy trộn mạnh và độ nhớt không lớn.
Các thiết bị lên men dạng đứng. Loại thiết bị này dùng để tăng cường độ trao đổi
khối, giảm tiêu hao đơn vị của không khí nén tiệt trùng và tăng tốc độ tổng hợp sinh học
các chất hoạt hoá.
Kết cấu của các loại thiết bị lên men cho phép thực hiện quá trình nuôi cấy chìm
khi vận tốc dài của dòng môi trường bằng 2 m/s và lớn hơn.
Thiết bị lên men dạng đứng (hình 10.5) bao gồm khối trụ đứng 7, bên trong có cơ
cấu chuyển đảo 8 được lắp chặt trên trục, ống tuần hoàn, thiết bị thổi khí, buồng trao đổi
nhiệt 5, các đoạn ống để nạp môi trường dinh dưỡng, các đoạn ống để nạp không khí, để
rót canh trường 13 và để thải khí 16.
Ở phần dưới của ống tuần hoàn được lắp cơ cấu chuyển đổi 8 dạng vít. Các cánh
hướng được phân bổ trên và dưới vít: các cánh trên thẳng đứng, còn các cánh dưới
nghiêng.
Hệ tuần hoàn của thiết bị lên men gồm máy phun được nối với phần dưới của thiết
bị, bơm và các đường ống. Ống tuần hoàn 15 có dạng thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống có
hai ống góp. Bên trong ống góp trên có hai vách đặc được định vị trong mặt phẳng
xuyên tâm, còn bên trong ống góp dưới không có vách. Ngoài ra bộ trao đổi nhiệt dạng
ống còn có các ống trao đổi nhiệt nằm giữa các ống góp thông nhau và nối nhau bởi các
tường chắn.
Buồng trao đổi nhiệt được lắp chặt trong giá đỡ có hai bích và có thể tháo lắp dễ
dàng để sửa chữa. Bộ khử bọt bằng phương pháp cơ học 4 được gá trên nắp thiết bị lên
men 3. Bộ dẫn động cho thiết bị khử bọt 2 và bốn cửa để rửa bằng phương pháp cơ học,
đều được lắp trên nắp.
202
203
Hình 10.5. Thiết bị lên men dạng trao đổi khối mạnh ΦBO - 40 - 0,6:
1- Ống cung cấp khí để thổi; 2- Bộ dẫn động kín; 3- Nắp; 4- Cơ cấu khử bọt; 5-
Miếng đệm với buồng trao đổi nhiệt; 6- Hộp không khí; 7- Khối trụ đứng; 8- Cơ
cấu chuyển đảo; 9- Ống để nạp nước lạnh; 10- Động cơ; 11- Bánh đai; 12- Truyền
động bằng đai hình thang; 13- Cơ cấu tháo dỡ; 14- Ống để thải nước; 15- Các ống
trao đổi nhiệt; 16- Ống thải không khí; 17- Ống để khử bọt;18- Cửa quan sát
Nhờ truyền động bằng đai hình thang 12, mà động cơ 10 làm chuyển động vít với
số vòng quay 280 ÷ 350 vòng/phút. Để đảm bảo độ kín và độ tiệt trùng trong quá trình
nuôi cấy cần bố trí vòng bít kín trên trục của cơ cấu chuyển đảo. Cơ cấu khử bọt bằng
cơ học được lắp trên trục của bộ dẫn động nhờ ống rỗng. Khí thoát ra từ chất lỏng được
dẫn qua ống rỗng trên. Cơ cấu này gồm bộ đĩa hình nón có gờ. Điều khiển động cơ tại
chổ và điều khiển từ xa lấy tín hiệu từ bảng điều khiển.
Để khảo sát quá trình nuôi cấy vi sinh vật, trên tường thiết bị phân bổ sáu cửa
quan sát 8. Thiết bị được thiết kế để hoạt động với áp lực đến 0,3 MPa.
Các bộ phận tự động dùng để điều chỉnh các thông số cơ bản của quá trình: nhiệt
độ canh trường bên trong thiết bị - theo sự biến đổi tiêu hao nước lạnh trong phòng trao
đổi nhiệt; lượng chất lỏng - theo sự biến đổi thoát ra của chất lỏng canh trường; nồng độ
ion hydro - theo sự mở và tắt của bơm định lượng nạp kiềm hay axit; nồng độ oxy hoà
tan trong môi trường theo sự biến đổi tiêu hao không khí tiệt trùng; tiêu hao môi trường
dinh dưỡng - theo sự biến đổi môi trường dinh dưỡng vào thiết bị và nồng độ sinh khối -
theo sự biến đổi tiêu hao môi trường dinh dưỡng.
Kết cấu của thiết bị cũng có khả năng kiểm tra tiêu hao nước lạnh, mức độ đồng
hoá nitơ, nồng độ CO2 và O2, độ ẩm không khí, nhiệt độ và áp lực trong những điểm
riêng biệt của thiết bị.
Thiết bị lên men này có thể hoạt động gián đoạn hay liên tục.
Khi kết thúc quá trình tiệt trùng và làm lạnh của thiết bị và của các cơ cấu phụ, thì
rót đầy môi trường dinh dưỡng tiệt trùng và tiến hành cho hoạt động cơ cấu chuyển đảo
để thực hiện tuần hoàn môi trường theo vòng khép kín. Nạp không khí nén một cách
liên tục qua thiết bị thổi khí vào không gian giữa tường và ống tuần hoàn. Không khí
cuốn hút chất lỏng thành dòng, đập vỡ ra thành bọt nhỏ và được khuấy trộn mạnh với
môi trường, tạo ra hỗn hợp đồng hoá giả. Chuyển động quay của môi trường được tạo
nên trong ống tuần hoàn nhờ các cánh hướng, kết quả tạo ra vùng xoáy trung tâm có
hàm lượng khí cao.
Nhờ ma sát chất lỏng với phần gờ của các ống trong bộ trao đổi nhiệt mà sự chảy
rối của các lớp biên được duy trì. Không khí thải được tách ra khỏi chất lỏng và được
thải ra qua ống lót rỗng của thiết bị khử bọt.
Để tăng cường quá trình cần nạp môi trường dinh dưỡng vào thiết bị qua máy
phun. Bơm hút chất lỏng canh trường và đẩy qua vòi phun của máy phun, cho nên mức
độ phân tán của chất dinh dưỡng đạt được rất cao và tạo ra bề mặt tiếp xúc của các pha
rất lớn.
Sự tuần hoàn nhiều lần của canh trường trong vòng khép kín với các bề mặt định
hình tốt, bảo đảm hiệu suất cao của quá trình và bảo đảm tính đồng nhất của hỗn hợp
trong không gian vòng tuần hoàn. Buồng trao đổi nhiệt bảo đảm tốt tốc độ chảy của tác
nhân lạnh cao làm cho hệ số trao đổi nhiệt lớn. Bộ trao đổi nhiệt kiểu chùm ống trong
204
ống góp cho phép tăng bề mặt đơn vị làm lạnh khoảng 10 lần lớn hơn khi truyền năng
lượng qua tường thiết bị. Hệ số truyền nhiệt được tăng lên một số lần và đạt gần 3900
W/(m2⋅K).
Đặc tính kỹ thuật của thiết bị lên men dạng đứng:
Hệ số chứa đầy: 0,6 ÷ 0,7
Thể tích, m3: 40
Lượng môi trường được nạp, m3: đến 28
Ap suất, MPa:
trong tường: 0,6
trong phòng trao đổi nhiệt và trong áo ngoài: 0,3
trong thiết bị: 0,1 ÷ 0,6
Công suất bộ dẫn động, kW:
cho cơ cấu khuấy trộn: 125
cho cơ cấu khử bọt: 40
Số vòng quay của trục, vòng/phút:
cho cơ cấu khuấy trộn: 350 và 200
cho cơ cấu khử bọt: 1500
Kích thước cơ bản, mm: 4600×2600×12000
10.2. CÁC THIẾT BỊ LÊN MEN KHÔNG ĐÒI HỎI TIỆT TRÙNG CÁC
QUÁ TRÌNH NUÔI CẤY VI SINH VẬT
Các quá trình nuôi cấy sản sinh ra các nấm men gia súc thuộc các quá trình nuôi
cấy vi sinh vật không tiệt trùng. Theo kết cấu các thiết bị lên men, để sản xuất nấm men
tương tự như các thiết bị để sản xuất enzim, các kháng sinh chăn nuôi, các aminoaxit và
các sản phẩm tổng hợp khác, nhưng không có sự bảo vệ hơi và không khí của trục quay
và một số bộ phận kết cấu.
Trong nhiều trường hợp để sản xuất nấm men gia súc, ứng dụng các thiết bị đã
được sử dụng trong các quá trình tiệt trùng.
10.2.1. Các thiết bị lên men có đảo trộn bằng khí động học và đường viền
tuần hoàn bên trong
Các thiết bị nuôi cấy nấm men dùng phương pháp bơm dâng bằng khí nén của hệ
thống Lephrancia có đường viền tuần hoàn bên trong được ứng dụng phổ biến nhất.
Trong sản xuất nấm men thuỷ phân thường ứng dụng các thiết bị loại này có sức chứa
205
250, 320, 600 và 1300 m3. Kết cấu các thiết bị lên men không có các thiết bị cơ học để
khử bọt. Bọt được khử dưới trọng lực của cột chất lỏng khi tuần hoàn.
Không khí vào thiết bị theo ống trung tâm vào chậu, tại đây hỗn hợp khí - chất
lỏng được tạo thành từ nước hoa quả nạp vào và từ chất lỏng ở phần dưới thiết bị. Hỗn
hợp trên được chuyển động theo ống khuếch tán bên trong. Một phần không khí được
tách ra khỏi bọt và thải ra khí quyển qua lỗ ở nắp thiết bị, còn một phần khác cùng với
bọt hạ xuống theo đường rãnh vòng giữa ống khuếch tán và tường. Khi chuyển động
xuống dưới bọt bị khử. Độ bội tuần hoàn đạt cao 1,5 ÷ 2 thể tích chất lỏng hoạt động
trong một phút. Các thiết bị công nghiệp có chiều cao 12 ÷ 15 m. Bọt dâng cao lên 10 ÷
12 m. Tiến hành làm nguội thiết bị lên men bằng tưới nước tường ngoài và nạp nước
vào áo của ống khuếch tán. Tiêu hao