Nhiệt dung của đất là đại lượng dùng để đánh giá khả năng nóng lên nhanh hay chậm của đất. Nhiệt dung được chia ra làm hai loại:
• Nhiệt dung trọng lượng (Cp): Là lượng nhiệt cần thiết làm cho 1 gam đất nóng lên 1oC. đơn vị tính nhiệt dung trọng lượng là calo/g/độ.
• Nhiệt dung thểtích (Cv): Là lượng nhiệt cần thiết làm cho 1cm 3 đất nóng lên 1oC . đơn vị tính nhiệt dung thể tích là calo/cm3/độ.
Nhiệt dung trọng lượng và nhiệt dung thể tích có quan hệ mật thiết với nhau được biểu thị bằng biểu thức sau đây:
20 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 3722 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Chế độ nhiệt của đất và không khí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp--------------------------------------------- 41
Chương III. CHẾ ðỘ NHIỆT CỦA ðẤT VÀ KHÔNG KHÍ
1. CHẾ ðỘ NHIỆT CỦA ðẤT
1.1. Các ñặc tính nhiệt lực của ñất
a) Nhiệt dung của ñất
Nhiệt dung của ñất là ñại lượng dùng ñể ñánh giá khả năng nóng lên nhanh hay chậm
của ñất. Nhiệt dung ñược chia ra làm hai loại:
• Nhiệt dung trọng lượng (Cp): Là lượng nhiệt cần thiết làm cho 1 gam ñất nóng lên 1oC.
ðơn vị tính nhiệt dung trọng lượng là calo/g/ñộ.
• Nhiệt dung thể tích (Cv): Là lượng nhiệt cần thiết làm cho 1cm3 ñất nóng lên 1oC .
ðơn vị tính nhiệt dung thể tích là calo/cm3/ñộ.
Nhiệt dung trọng lượng và nhiệt dung thể tích có quan hệ mật thiết với nhau ñược biểu thị
bằng biểu thức sau ñây:
(1)
Trong ñó: Cv: Nhiệt dung thể tích
Cp: Nhiệt dung trọng lượng
d: Tỷ trọng của ñất
Nhiệt dung của ñất phụ thuộc phần lớn vào nhiệt dung của các chất hình thành nên ñất.
Từ bảng 3.1 có thể rút ra những nhận xét sau:
Bảng 3.1. Nhiệt dung của các chất cấu tạo ñất
-
+ Các loại ñất cát hoặc pha cát bao giờ cũng có nhiệt dung nhỏ, nóng lên nhanh nhưng
cũng nguội ñi nhanh chóng.
+ Nhiệt dung của các
thành phần cấu tạo nên ñất
rất khác nhau.
+ Nhìn chung nhiệt
dung thể tích của mọi thành
phần rắn chủ yếu trong ñất
hầu như giống nhau, vào
khoảng từ 0,5 – 0.6
calo/cm3/ñộ
Thành phần của ñất
Nhiệt dung
trọng lượng
(Calo/g/ñộ)
Nhiệt dung
thể tích
(Calo/cm3/ñộ)
Cát 0,18 0,4900
Sét 0,23 0,5900
Than bùn 0,48 0,6000
Không khí trong ñất 0,24 0,0003
Nước trong ñất 1,00 1,0000
Cv = d . Cp
Nhiệt ñộ ñất có vai trò ñặc biệt ñối với các quá trình vật lý xẩy ra trong ñất và khí
quyển, là những yếu tố môi trường quan trọng tác ñộng tới các hoạt ñộng sống của sinh
vật. Không khí là một chất trong suốt rất ít ñược ñốt nóng trực tiếp bởi bức xạ mặt trời vì
khả năng hấp thu năng lượng bức xạ mặt trời của chúng rất kém. Tính trung bình khí
quyển của trái ñất chỉ hấp thu ñược 14% tổng năng lượng bức xạ mặt trời ñi qua, còn lại
trên 80% năng lượng nhận ñược chủ yếu nhờ mặt ñất cung cấp cho nó. ðặc tính hấp thu,
truyền nhiệt của ñất và không khí ñều mang những sắc thái riêng. Nghiên cứu các tính
chất nhiệt cũng như chế ñộ nhiệt của ñất và không khí giúp chúng ta hiểu rõ bản chất tác
ñộng của chúng ñối với khí hậu và ñời sống sinh vật.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp--------------------------------------------- 42
+ Các loại ñất sét hoặc pha sét có nhiệt dung lớn, chúng nóng lên chậm và lạnh ñi chậm
hơn so với ñất cát hoặc pha cát.
+ ðất khô có nhiệt dung nhỏ hơn so với ñất ẩm. Vì vậy các loại ñất khô thiếu ẩm thường
có chế ñộ nhiệt không ổn ñịnh, chúng nóng lên về ban ngày nhanh chóng và lạnh ñi rất nhanh
vào ban ñêm. Sự biến ñộng nhiều của nhiệt ñộ sẽ ảnh hưởng rất lớn ñến quá trình sinh trưởng
và phát triển của cây trồng, ñặc biệt là ở các vùng ñất cát. ðất ẩm, các loại ñất thịt, thịt pha có
chế ñộ nhiệt ôn hoà, ít dao ñộng hơn so với các loại ñất trên. Do vậy làm ẩm ñất bằng cách
Bảng 3.2. Nhiệt dung thể tích của một số loại ñất có ñộ ẩm khác nhau
(ðơn vị: Cal/cm3/ñộ)
ðộ ẩm ñất (%) Loại ñất
0 20 50 80 100
ðất cát 0,35 0,40 0,48 0,58 0,63
ðất sét 0,26 0,36 0,53 0,72 0,90
ðất nhiều mùn 0,15 0,30 0,52 0,75 0,90
ðất than bùn 0,20 0,32 0,56 0,79 0,94
tưới nước có thể ñiều tiết ñược chế ñộ nhiệt thích hợp cho cây trồng, giữ ñược nhiệt trong
mùa ñông và làm giảm nhiệt ñộ trong mùa hè.
b) Hệ số dẫn nhiệt (ñộ dẫn nhiệt) của ñất
Hệ số dẫn nhiệt là ñại lượng vật lý biểu thị khả năng truyền nhiệt của các loại ñất. Là
lượng nhiệt ñi qua một ñơn vị diện tích 1 cm2, có ñộ dày là 1cm, trong thời gian 1 giây khi
nhiệt ñộ chênh lệch giữa 2 lớp ñất là 1oC.
Ký hiệu của hệ số ñẫn nhiệt: λ; ñơn vị tính là calo/cm2/cm/giây/ñộ.
Hệ số dẫn nhiệt của các loại ñất rất khác nhau và phụ thuộc vào hệ số dẫn nhiệt của các
chất cấu tạo nên ñất, ñộ xốp, ñộ ẩm của ñất
Bảng 3.3. Hệ số dẫn nhiệt của một số vật chất cấu tạo ñất
(ðơn vị: Calo/cm2/cm/giây/ñộ)
Các chất λ Các chất λ
1. Bột phenspat 0,00580 5. ðá vôi 0,00190
2. Cát khô 0,00026 6. Cát ẩm (20%) 0,00252
3. Hạt sét 0,00440 7. Thạch cao 0,00220
4. Nước 0,00130 8. Không khí 0,00005
Hệ số dẫn nhiệt của cát rất thấp, do vậy ñất cát hoặc ñất pha nhiều cát cũng có hệ số dẫn
nhiệt nhỏ. Vì thế, sự truyền nhiệt xuống các lớp ñất sâu chậm, lớp ñất mặt nóng lên nhanh
hơn so với các lớp phía dưới vào ban ngày nhưng lạnh ñi rất nhanh vào ban ñêm. Ngược lại
ñất sét hoặc ñất sét pha có hệ số dẫn nhiệt lớn, khả năng truyền nhiệt nhanh giữa các lớp ñất
nên nóng lên và lạnh ñi chậm, chế ñộ nhiệt ít biến ñộng hơn.
Nước có hệ số dẫn nhiệt lớn hơn không khí, do vậy sự có mặt nhiều hay ít của nước và
không khí sẽ ảnh hưởng ñến tính dẫn nhiệt của ñất. Khi ñộ ẩm của ñất tăng lên sẽ làm tăng hệ
số dẫn nhiệt, nhờ vậy mà nhiệt ñộ mặt ñất cao vào ban ngày ñược truyền nhanh xuống các lớp
ñất sâu hơn, ít bị ñốt nóng hơn so với ñất thiếu ẩm. Vào ban ñêm lớp ñất mặt bức xạ bị mất
nhiệt thì ñồng thời sẽ ñược bổ sung bằng lượng nhiệt truyền từ dưới sâu lên. Ở ñất khô thiếu
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp--------------------------------------------- 43
ẩm, chứa nhiều không khí, hệ số dẫn nhiệt kém nên diễn biến của nhiệt ñộ ngược lại với ñất
ẩm. Bởi vậy các loại ñất có ñộ ẩm cao thường có chế ñộ nhiệt ôn hoà hơn các loại ñất khô,
biên ñộ nhiệt ñộ ngày ñêm cũng nhỏ hơn.
c) Hệ số truyền nhiệt ñộ của ñất
Hệ số truyền nhiệt ñộ của ñất là tỷ số giữa hệ số dẫn nhiệt và nhiệt dung thể tích của
ñất và ñược biểu thị bằng công thức:
)
(2)
Như vậy sự tăng nhiệt ñộ của một lớp ñất nào ñó tỷ lệ thuận với lượng nhiệt (λ) ñi qua và
tỷ lệ nghịch với nhiệt dung thể tích (Cv) của ñất. Trong ñất, các thành phần rắn có nhiệt dung
thể tích hầu như không thay ñổi, ñộ ẩm và ñộ xốp trong ñất tác ñộng nhiều ñến hệ số truyền
nhiệt ñộ của ñất. Do ñất ẩm chứa nhiều nước có ñộ truyền nhiệt ñộ nhỏ hơn so với ñất khô
nên trong ñất ẩm sự thay ñổi nhiệt ñộ theo ñộ sâu và biến thiên nhiệt ñộ trong một ngày ñêm
cũng nhỏ hơn so với ñất khô. Nghiên cứu của Gupalo về hệ số truyền nhiệt ñộ ñược trình bày
ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của tỷ trọng và ñộ ẩm ñối với hệ số truyền nhiệt ñộ của ñất
Tỷ trọng của ñất (g/cm3) ðộ ẩm ñất
(%) 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5
0 0,0012 0,0013 0,0015 0,0016 0,0017
4 0,0013 0,0015 0,0016 0,0017 0,0017
10 0,0023 0,0026 0,0027 0,0030 - -
20 0,0033 0,0035 0,0038 0,0041 0,0043
25 0,0031 0,0033 0,0035 0,0037 0,0039
Hệ số truyền nhiệt ñộ phản ảnh tốc ñộ truyền nhiệt ñộ trong ñất. Ở tầng ñất canh tác
tốc ñộ truyền nhiệt ñộ có ý nghĩa lớn ñối với kỹ thuật trồng trọt. Mùa ñông giá lạnh, nếu hệ số
truền nhiệt ñộ cao thì bộ rễ cây trồng hoạt ñộng tốt.
d) Lưu lượng nhiệt
Lưu lượng nhiệt là ñại lượng dùng ñể chỉ tổng lượng nhiệt ñược truyền xuống một lớp ñất sâu
nào ñó trong một khoảng thời gian nhất ñịnh. Lưu lượng nhiệt phụ thuộc vào các yếu tố sau
ñây:
• Hệ số dẫn nhiệt càng lớn thì lượng nhiệt truyền xuống lớp ñất dưới sâu càng nhiều.
• Thời gian càng dài thì tổng lượng nhiệt truyền xuống lớp ñất sâu càng lớn.
• Gradient nhiệt ñộ giữa các lớp ñất càng cao thì tổng lượng nhiệt truyền xuống lớp ñất sâu
càng lớn.
Công thức tính lưu lượng nhiệt như sau:
(3)
(t2 - t1)
Q = - λ ---------- . τ
(z2 - z1)
K =
vC
λ
(cm2/giây)
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp--------------------------------------------- 44
Trong ñó:
Q: lưu lượng nhiệt ; λ: Hệ số dẫn nhiệt ; τ: Thời gian truyền nhiệt; (t2 - t1)/(z2 - z1): Gradient
nhiệt ñộ giữa các lớp ñất.
Ví dụ: Tính lưu lượng nhiệt truyền xuống lớp ñất cát sâu 30cm có nhiệt ñộ là 250C trong
khoảng thời gian 60 giây trên diện tích 100 cm2 , biết rằng nhiệt ñộ của lớp ñất mặt là 350 C,
hệ số dẫn nhiệt λ = 0.00252 calo/cm2/cm/giây/ñộ.
Giải:
100 cm2 = 1 m2 , nên theo công thức ta tính ñược:
(t1 - t2))
Q = - λ ---------- . τ = 0,00252 x (35 - 25) /30 x 60 x 100 = 5,04 (Cal/m2)
(z2 - z1)
Vậy lượng nhiệt truyền xuống lớp ñất 30 cm2 trong 1 phut là 5,04 (Cal/m2).
1.2. Cân bằng nhiệt của mặt ñất
Cân bằng nhiệt của mặt ñất là hiệu số giữa phần năng lượng nhận ñược và phần năng
lượng mất ñi của mặt ñất. Nếu cân bằng nhiệt có giá trị dương, thì mặt ñất nóng lên, còn nếu
có giá trị âm thì mặt ñất sẽ bị lạnh ñi. ðiều này phụ thuộc rất nhiều vào khả năng nhận nhiệt
và mất nhiệt của mặt ñất vào ban ngày và ban ñêm.
Vào ban ngày, mặt ñất nhận ñược nguồn nhiệt từ mặt trời gồm có: bức xạ trực tiếp (S’),
bức xạ khuyếch tán (D), bức xạ nghịch khí quyển (Eng), ñồng thời tự nó cũng mất ñi nguồn
nhiệt do phản xạ sóng ngắn (Rn), phát xạ sóng dài của mặt ñất (Eñ), truyền nhiệt phân tử vào
khí quyển (V), mất nhiệt do sự bốc hơi nước (LE), truyền nhiệt vào lòng ñất (P). Do vậy
phương trình cân bằng nhiệt của mặt ñất vào ban ngày có dạng:
B1 = S’ + D + Eng - Eñ – Rn - V - LE - P
Hay B1 = S’ + D – (Ehh + Rn + V + LE + P) (4)
Ban ñêm, do không có bức xạ mặt trời, mặt ñất chỉ nhận ñược nhiệt từ bức xạ nghịch khí
quyển (Eng), nhiệt từ khí quyển truyền nhiệt phân tử (V), nhiệt từ quá trình ngưng kết hơi
nước (LE), nhiệt từ trong lòng ñẩt truyền lên (P) và mất ñi một lượng nhiệt rất lớn từ bức xạ
sóng dài của mặt ñất (Eñ). Như vậy phương trình cân bằng nhiệt của mặt ñất vào ban ñêm có
dạng:
B2 = V + LE + P + Eng- Eñ
Hay B2 = V + LE + P – Ehh (5)
Thông thường B1 có giá trị dương do nhận ñược nhiều năng lượng từ bức xạ mặt trời, còn
B2 có giá trị âm do ban ñêm mặt ñất nhận ñược năng lượng rất ít không bù ñược phần năng
lượng mất ñi do bức xạ sóng dài.
1.3. Sự biến ñổi của nhiệt ñộ ñất
a) Diễn biến hàng ngày của nhiệt ñộ ñất
Sự nóng lên ban ngày và lạnh ñi ban ñêm của mặt ñất gây ra sự biến thiên nhiệt ñộ liên tục
trong suốt thời gian một ngày ñêm gọi là diễn biến hàng ngày của nhiệt ñộ ñất.
Diễn biến hàng ngày của nhiệt ñộ mặt ñất là những dao ñộng tuần hoàn của nhiệt ñộ với
một cực ñại và một cực tiểu trong thời gian một ngày ñêm. Từ khi mặt trời mọc, nhiệt ñộ mặt
ñất bắt ñầu tăng và sau khoảng 1,0 – 1,5 giờ, lượng nhiệt mặt ñất nhận ñược ñã lớn hơn lượng
nhiệt bị mất ñi, lúc này mặt ñất nóng lên và sẽ truyền nhiệt vào trong lòng ñất và cho tầng khí
quyển bên trên. Nhiệt ñộ ñất tiếp tục tăng dần và ñạt cực ñại vào lúc 13 giờ. Sau 13 giờ, nhiệt
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp--------------------------------------------- 45
ñộ của ñất bắt ñầu giảm. Sự giảm nhiệt ñộ tiếp diễn suốt ban ñêm và trị số cực tiểu quan sát
ñược vào trước khi mặt trời mọc 1- 2 giờ. Thời gian mặt trời mọc trong năm có thay ñổi, nên
cực tiểu của nhiệt ñộ ñất vào mùa hè thường sớm hơn mùa ñông.
Trong một ngày ñêm, hiệu số giữa nhiệt ñộ cao nhất và thấp nhất quan sát ñược gọi là
biên ñộ nhiệt hàng ngày của mặt ñất và ñược tính theo công thức:
(6)
Trong ñó: ∆t: biên ñộ nhiệt ñộ (oC); tmax: nhiệt ñộ cao nhất (oC); tmin: nhiệt ñộ thấp nhất
(oC).
Biên ñộ hàng ngày của nhiệt ñộ ñất là yếu tố biến ñộng rất lớn và phụ thuộc vào nhiều yếu
tố:
- Thời gian trong năm: Mùa hè biên ñộ nhiệt ñộ lớn hơn so với mùa ñông
- Vĩ ñộ ñịa lý: Vĩ ñộ càng nhỏ thì biên ñộ nhiệt ñộ hàng ngày càng tăng.
- Lượng mây: Trên bầu trời lượng mây càng ít thì biên ñộ nhiệt ñộ càng cao
- Tính chất nhiệt của ñất: ðất có nhiệt dung càng lớn thì biên ñộ nhiệt ñộ hàng ngày càng
nhỏ và ñất có tính dẫn nhiệt càng cao thì biên ñộ nhiệt ñộ hàng ngày càng thấp.
Bảng 3.5. Biến thiên nhiệt ñộ hàng ngày của một số loại ñất, ñá tại Huế (oC)
Nhiệt ñộ ðá granit Cát Than bùn
Nhiệt ñộ tối cao (tmax) 34,8 42,3 27,7
Nhiệt ñộ tối thấp (Tmin) 14,5 7,8 6,3
Biên ñộ nhiệt ñộ 20,1 34,5 21,4
Nguồn: Lê Quang Vĩnh (2004)
Bảng 3.5 cho thấy, biến thiên nhiệt ñộ hàng ngày trên mặt ñất khác nhau do các loại ñất có
tính dẫn nhiệt khác nhau. ðá granit là loại ñá chắc, dẫn nhiệt tốt; cát là loại ñất xốp nên dẫn
nhiệt kém hơn; than bùn là loại ñất xốp nhưng chứa ẩm nhiều nên dẫn nhiệt tốt hơn cát. Vì
vậy ñất cát có biên ñộ nhiệt ñộ lớn nhất, granit có biên ñộ nhỏ nhất trong 3 loại.
- Màu sắc của ñất: Biên ñộ nhiệt ñộ của ñất sẩm màu lớn hơn biên ñộ nhiệt ñộ của ñất nhạt
màu.
- Lớp phủ thực vật: ðất có lớp phủ thực vật, biên ñộ nhiệt ñộ bao giờ cũng nhỏ hơn so với
ñất trơ trụi không có thực vật.
- ðịa hình và hướng dốc: Các dạng ñịa hình lồi (ñồi, núi) có biên ñộ nhiệt ñộ nhỏ hơn các
vùng ñất lõm (các vùng ñất trũng, thung lũng). ðất của sườn phía Tây biên ñộ nhiệt ñộ lớn
hơn sườn phía ðông.
b) Diễn biến hàng năm của nhiệt ñộ ñất
Diễn biến hàng năm của nhiệt ñộ ñất có liên quan với biến thiên hàng năm của năng lượng
bức xạ mặt trời. Tại Bắc bán cầu, thời ñiểm cực ñại của nhiệt ñộ mặt ñất xuất hiện vào tháng
bảy, tháng tám, còn thời ñiểm cực tiểu thường vào tháng giêng, tháng hai.
Biên ñộ hàng năm của nhiệt ñộ ñất là hiệu số giữa nhiệt ñộ trung bình tháng có giá trị lớn
nhất và nhiệt ñộ trung bình tháng có giá trị nhỏ nhất.
Vĩ ñộ ñịa lý càng tăng thì biên ñộ nhiệt ñộ ñất hàng năm càng lớn do sự chênh lệch nhiều
về nhiệt ñộ giữa mùa hè và mùa ñông. Biên ñộ nhiệt ñộ mặt ñất năm ở vùng xích ñạo chỉ vào
khoảng 3oC, còn ở vùng cực ñới có thể lên tới 70oC.
∆t = (tmax - tmin)
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp--------------------------------------------- 46
Trị số biên ñộ nhiệt ñộ hàng năm của ñất còn phụ thuộc vào lớp phủ thực vật. ðất trơ trụi
có biên ñộ nhiệt ñộ hàng năm lớn hơn ñất có che phủ bởi thực vật.
Biên ñộ biến thiên hàng năm cũng như hàng ngày của nhiệt ñộ ñất giảm theo ñộ sâu, ñến
một ñộ sâu nào ñó thì nhiệt ñộ không ñổi. Tuỳ theo ñặc ñiểm của ñất mà ñộ sâu có biên ñộ
nhiệt ñộ không ñổi khác nhau. Tại những vùng nhiệt ñới, lớp ñất có nhiệt ñộ hàng năm không
ñổi ở ñộ sâu 5 - 10 mét, còn ở những vùng vĩ ñộ trung bình, lớp ñất có nhiệt ñộ hàng năm
không ñổi ở ñộ sâu 15 - 20 m.
Trên các vùng hồ, biển hay ñại dương, bề mặt hoạt ñộng rộng nên lượng nhiệt trao ñổi rất
lớn giữa các lớp nước, do vậy biến thiên nhiệt ñộ của mặt nước nhỏ hơn nhiều so với mặt ñất.
Hình 3.1. Biến thiên nhiệt ñộ ñất feralit trồng cà phê theo chiều sâu
tại Tây Hiếu, Nghệ An (Theo Fritland - 1968)
c) Những quy luật về sự lan truyền nhiệt ñộ xuống các tầng ñất sâu
Nhờ quá trình trao ñổi nhiệt giữa các lớp ñất, nhiệt ñộ từ mặt ñất ñược lan truyền xuống
các lớp ñất sâu. Khả năng truyền nhiệt của mỗi loại ñất thường khác nhau, nhưng về cơ bản
chúng ñều tuân theo những quy luật nhất ñịnh. Theo nhiều tác giả, các quy luật lan truyền
nhiệt ñộ ñất như sau:
1) Chu kỳ của những biến thiên nhiệt ñộ không thay ñổi theo ñộ sâu:
Chu kỳ biên thiên của nhiệt ñộ (T) thường thấy là chu kỳ ngày ñêm và chu kỳ năm.
2) Biên ñộ biến thiên của nhiệt ñộ giảm dần theo ñộ sâu:.
Biên ñộ nhiệt ñộ ñất ở các ñộ sâu giảm ñi nhanh chóng theo cấp số nhân khi chiều sâu
tăng theo cấp số cộng. Có thể tính ñược biên ñộ nhiệt ñộ ñất ở bất kỳ ñộ sâu nào theo công
thức:
(7)
Trong ñó: ∆tz: biên ñộ nhiệt ñộ ở ñộ sâu z bất kỳ (oC).
∆to: biên ñộ nhiệt ñộ mặt ñất (oC).
T: chu kỳ biến thiên của nhiệt ñộ
K: hệ số truyền nhiệt ñộ của ñất.
Từ công thức trên cho thấy khi ñộ sâu z tăng thì biên ñộ nhiệt ñộ Az giảm ñi theo cấp số
nhân. Tại một ñộ sâu nào ñó biên ñộ nhiệt ñộ sẽ trở nên rất nhỏ hầu như bằng không, những
biến thiên nhiệt ñộ ở ñó ngừng hẳn và nhiệt ñộ không ñổi trong suốt chu kỳ T. Các kết quả
∆tz = ∆to.e
T .Kz
pi
−
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp--------------------------------------------- 47
khảo sát thực tế cho thấy với chu kỳ ngày ñêm thì từ ñộ sâu 100 cm trở ñi nhiệt ñộ ñất không
thay ñổi và ở chu kỳ một năm ứng với ñộ sâu 15 – 20 m nhiệt ñộ ñất cũng không thay ñổi.
Kết quả nghiên cứu ở Phú Hộ cho thấy, ñất trồng chè Việt nam có ñộ sâu nhiệt ñộ không thay
ñổi là 80 cm.
3) Thời gian xuất hiện các cực trị của nhiệt ñộ ñất muộn dần theo ñộ sâu.
Các giá trị cực trị (cực ñại, cực tiểu) của nhiệt ñộ ở các ñộ sâu thay ñổi nhưng thời ñiểm
xảy ra nó thì tuân theo quy luật này. ðộ muộn - τ (tính theo thời gian) ứng với các lớp ñất sâu
ñược tính bằng công thức:
z
2
Τ
τ =
pi Κ
(8)
Trong ñó: ñộ muộn τ là thời gian chậm trễ (giờ hoặc ngày). ðối với những ñất có ñộ dẫn
nhiệt khác nhau, thời gian chậm trễ cũng khác nhau. Trung bình các ñiểm cực ñại và cực tiểu
hàng ngày, ñộ sâu lớp ñất cứ tăng thêm 10 cm thì chậm ñi 2,5 - 3,5 giờ, và các ñiểm cực ñại,
cực tiểu hàng năm, ñộ sâu lớp ñất cứ tăng thêm 1m thì chậm ñi 20 -30 ngày.
Bảng 3.6. Biên ñộ nhiệt ñộ ngày ñêm của ñất trồng chè Phú Hộ - Phú Thọ (oC)
Các tháng trong năm ðộ sâu
(cm) I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
0 7,5 4,7 6,2 10,0 15,5 14,8 15,9 8,4 5,4 5,3 4,5 3,8
5 3,1 2,3 2,8 3,7 6,3 6,2 5,3 4,1 3,8 3,1 2,9 2,2
10 1,4 1,6 1,6 2,1 3,5 3,6 3,2 2,5 2,1 1,9 1,8 1,4
15 0,6 0,8 0,7 1,1 2,3 1,8 2,3 1,6 1,4 1,6 0,7 0,6
20 0,1 0,8 0,4 0,8 1,5 1,8 2,1 1,5 0,9 0,6 0,7 0,1
40 0,1 0,1 0,1 0,1 0,9 0,8 1,4 0,1 0,1 0,0 0,1 0,1
80 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
Nguồn: Viện nghiên cứu chè (1961)
4) Những ñộ sâu có ñộ giảm biên ñộ nhiệt ñộ như nhau tỷ lệ với căn bậc hai của những
chu kỳ biến thiên.
Quy luật này ñược thể hiện bằng công thức sau:
1 1
2 2
z T
z T
=
(9)
Trong ñó z1, z2 là những ñộ sâu mà các biên ñộ nhiệt ñộ (∆t1, ∆t2) giảm ñi cùng một số
lần; T1, T2 là những chu kỳ biến thiên.
Ví dụ: Nếu ta coi T1 là chu kỳ biến thiên ngày, T2 là chu kỳ biến thiên năm (365 ngày),
ñưa vào công thức tính ta sẽ có:
z1 √ 1 1
----- = ----------- = -------
z2 √365 19
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp--------------------------------------------- 48
Như vậy giả sử biên ñộ biến thiên hàng ngày giảm ñi 2 lần ở ñộ sâu z1 = 10 cm, thì ở biến
thiên hàng năm sự giảm biên ñộ 2 lần xảy ra tại ñộ sâu z2 = 190 cm.
1.4. Những biện pháp kỹ thuật ñiều chỉnh chế ñộ nhiệt của ñất
a) Những biện pháp kỹ thuật giữ và tăng nhiệt ñộ ñất trong mùa ñông
Trong mùa ñông, ở vùng duyên hải miền Trung và miền Bắc thường bị ảnh hưởng của gió
mùa ðông Bắc, ñồng thời năng lượng bức xạ mặt trời nhận ñược thấp nên nhiệt ñộ ñất thường
bị giảm xuống. ðể giữ nhiệt hoặc làm tăng nhiệt ñộ ñất cần ứng dụng một số biện pháp kỹ
thuật sau:
- Cải thiện thành phần cơ giới và kết cấu của ñất: Làm tăng tỷ lệ cát trong ñất, giảm tỷ lệ
sét làm giảm nhiệt dung của ñất, khi ñó chỉ cần cung cấp một lượng nhiệt nhỏ từ bức xạ mặt
trời thì nhiệt ñộ ñất ñã tăng. Xới xáo kết hợp với bón phân hữu cơ làm cho ñất tơi xốp,
thoáng khí cũng làm giảm nhiệt dung và ñộ dẫn nhiệt của ñất. Do ñộ dẫn nhiệt giảm nên ñất
giữ nhiệt tốt.
- Dùng vật che phủ mặt ñất: Trong mùa ñông có thể dùng rơm rạ, cỏ khô che phủ lên mặt
ñất ñể hạn chế bức xạ sóng dài của mặt ñất vào ban ñêm. Cũng có thể dùng các chất xẩm màu
như tro, bồ hóng rải lên mặt ñất ñể tăng khả năng hấp thụ bức xạ mặt trời vào ban ngày ñể
tăng nhiệt ñộ của ñất.
- Giữ nước hoặc tưới nước cho cây trồng: ðối với cây trồng cạn, tưới nước ñể tăng ñộ ẩm
ñất. ðối với các ruộng lúa nước nên giữ nước ở mức ñộ thích hợp ñể tăng nhiệt dung nhằm
làm tăng khả năng dẫn nhiệt và giữ nhiệt cho ñất.
- Trồng cây theo luống, theo hàng, có tác dụng tăng ñược lượng bức xạ mặt trời chiếu
xuống ñất, làm tăng nhiệt ñộ của ñất (bảng 3.7.)..
Như vậy ở tất cả các ñộ sâu, nhiệt ñộ ñất ở nơi có ñánh luống ñều cao hơn so với không
ñánh luống.
- Trồng cây theo hướng Bắc Nam: Cây trồng nhận ñược ánh sáng ñồng ñều, không bị che
chắn bởi các cây trồng trong cùng một hàng.
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của việc làm luống tới nhiệt ñộ ñất
Nhiệt ñộ ñất ở các ñộ sâu (oC) Trạng thái của ñất
5 cm 10 cm 15 cm 20 cm
Không ñánh luống 14,9 13,1 12,0 11,2
ðánh luống 17,0 15,9 14,1 14,1
- Xác ñịnh thời vụ trồng thích hợp bảo ñảm ñược nhiệt ñộ cần thiết cho từng loại cây, nhất
là thời ñiểm gieo trồng v