Bài giảng Chương 2: Kinh doanh

Mèo đen mời sơn dương đến nhà dùng bữa. Sơn dương khoái lắm, bèn vác bụng rỗng đến chỗ mèo đen. Mèo đen đã chuẩn bị một bữa ăn thật thịnh soạn: nào là thịt chuột nướng, da chuột chiên xì dầu, đầu chuột chiên dòn, chân chuột nướng. để thiết đãi. Thấy sơn dương đến, mèo đen mừng lắm, vồn vã mời sơn dương ăn, và mình cũng ngồi ăn ngon lành. Sơn dương cũng ngồi yên một chỗ, dù bụng đang đói cồn cào, vì nó chẳng hề hứng thú gì với mấy món này. Sơn dương ngập ngừng nói: - Tôi không ăn thịt chuột bao giờ cả! Nói rồi, sơn dương bèn ra ngoài vườn ngấu nghiến gặm cỏ. Mèo đen chợt hiểu ra vấn đề, cười phá lên. Còn sơn dương thì vừa chén cỏ vừa sung sướng kêu 'be be' để cảm ơn thịnh tình của mèo đen.

ppt69 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 2: Kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN TRỊ KINH DOANH Giảng viên : Dương Công Doanh Điện thoại : 098 227 3187 Email : doanhdoanh.qtkd.neu@gmail.com doanhdc@neu.edu.vn website : duongcongdoanh.com TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Giáo trình Quản trị kinh doanh, Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền. NXB Đại học kinh tế quốc dân, 20132. Bài tập hướng dẫn thực hành Quản trị kinh doanh, Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền. NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2011CHƯƠNG 2 KINH DOANHMÈO ĐEN MỜI KHÁCHMèo đen mời sơn dương đến nhà dùng bữa. Sơn dương khoái lắm, bèn vác bụng rỗng đến chỗ mèo đen. Mèo đen đã chuẩn bị một bữa ăn thật thịnh soạn: nào là thịt chuột nướng, da chuột chiên xì dầu, đầu chuột chiên dòn, chân chuột nướng... để thiết đãi. Thấy sơn dương đến, mèo đen mừng lắm, vồn vã mời sơn dương ăn, và mình cũng ngồi ăn ngon lành. Sơn dương cũng ngồi yên một chỗ, dù bụng đang đói cồn cào, vì nó chẳng hề hứng thú gì với mấy món này. Sơn dương ngập ngừng nói: - Tôi không ăn thịt chuột bao giờ cả! Nói rồi, sơn dương bèn ra ngoài vườn ngấu nghiến gặm cỏ. Mèo đen chợt hiểu ra vấn đề, cười phá lên. Còn sơn dương thì vừa chén cỏ vừa sung sướng kêu 'be be' để cảm ơn thịnh tình của mèo đen. BÀI HỌC TRONG KINH DOANHNhu cầu của khách hàng rất phong phú. Một công ty nọ cho ra đời sản phẩm mới, và cứ đinh ninh rằng khách hàng sẽ thích nó. Đó thực là một quan niệm sai lầm. Nếu bạn đứng trên lập trường của khách hàng để suy nghĩ vấn đề thì điều này có xảy ra không?CASE STUDY No.1 Tình huống chương 2.doc 5 nội dung chính2.1 Khái niệm: Kinh doanh là hoạt động tạo ra sản phẩm/dịch vụ cung cấp cho thị trường để kiếm lờiMục tiêu của kinh doanh có thể là tối đa hoá lợi nhuận hoặc tối thiểu hoá rủi roĐể tiến hành hoạt động kinh doanh, cần có các nguồn lực cơ bản là nguồn lực tự nhiên, nguồn lực nhân tạo và nguồn nhân lựcKhi xem xét hoạt động kinh doanh, còn phải chú ý đến hiệu quả và kết quả HOẠT ĐỘNG KINH DOANH2.1.1. QUAN NIỆM VỀ KINH DOANH Khái niệm:Theo cách hiểu ngắn gọn: “Kinh doanh là hoạt động tạo ra sản phẩm/dịch vụ cung cấp cho thị trường để kiếm lời”Theo luật DN năm 2005: “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời”Hiểu theo nghĩa rộng: “Kinh doanh là việc sản xuất hoặc cung cấp bất kỳ dịch vụ gì đáp ứng một nhu cầu cụ thể của con người nhằm mục đích kiếm lời”2.1.1. QUAN NIỆM VỀ KINH DOANH Đặc trưng:Bao gồm một hoặc một số khâu trong quá trình sản xuất sản phẩm – cung ứng dịch vụHoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời2.1.2. MỤC ĐÍCH KINH DOANHMỤC ĐÍCHTạo ra SP/DV thoả mãn nhu cầu thị trường, tạo ra GTGT, thúc đẩy SXXH phát triểnTạo ra GTGT, đóng góp ngân sách,, góp phần giải quyết vấn đề XHĐịnh hướng tiêu dùng, tạo ra văn minh tiêu dùngTạo ra đội ngũ lao động có chuyên môn, có tay nghề, có ý thức tổ chức kỷ luậtMắt xích của quá trình tái sản xuất mở rộng, liên kết chuỗi Khái quát Tư duy kinh doanh liên quan trực tiếp đến khả năng phân tích, tổng hợp những sự việc, hiện tượng để từ đó khái quát thành các quy luật kinh tế và quản trị kinh doanh Tư duy kinh doanh gắn với tư duy sản xuất, cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho thị trường Tư duy kinh doanh trực tiếp ảnh hưởng đến việc điều hành các hoạt động kinh doanh của các nhà quản trị2.1.3. TƯ DUY KINH DOANH Vai trò của tư duy kinh doanh với nhà quản trị Thứ nhất, giúp NQT có tầm nhìn quản trị tốt Thứ hai, giúp NQT dễ dàng chấp nhận sự thay đổi để thích nghi tốt hơn trong thế giới kinh doanh ngày càng biến động Thứ ba, giúp NQT nhận rõ, chấp nhận và thay đổi theo những xu hướng mới trong cạnh tranh Thứ tư, giúp NQT tận dụng được cơ hội kinh doanh, tránh né được các nguy cơ của môi trường; thay đổi tư duy kinh doanh khép kín Thứ năm, giúp DN xác định được vai trò của mình trong quy trình sản xuất SP hoặc cung cấp dịch vụ2.1.3. TƯ DUY KINH DOANH Biểu hiện của tư duy kinh doanh tốtDựa trên nền tảng kiến thức tốtTập hợp, phát huy được năng lực của nhân viên dưới quyền2.2. PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Các cách phân loại hoạt động kinh doanh Về cơ bản, hệ thống phân ngành kinh tế của các quốc gia tuân theo hệ thống ngành chuẩn ISIC Rev.4 của Liên Hiệp Quốc. Tuy nhiên, giữa các quốc gia lại có sự khác biệt nhất định Ngoài ra, cũng có thể phân chia thành 3 lĩnh vực + Sản xuất + Dịch vụ + Sản xuất và dịch vụ2.2.1. Phân loại theo ngành kinh tế - kỹ thuật Khái niệm loại hình sản xuất: Loại hình sản xuất là đặc tính tổ chức – kỹ thuật tổng hợp nhất của sản xuất, được quy dịnh bởi trình độ chuyên môn hoá của NLV, số chủng loại và tính ổn định của đối tượng chế biến trên NLV Phân loạiDN sản xuất khối lượng lớn DN sản xuất đơn chiếc DN sản xuất hàng loạt 2.2.2. Phân loại theo loại hình sản xuất Mỗi phương pháp tổ chức SX phải thích ứng với những đặc điểm trình độ tổ chức và kỹ thuật, với từng loại hình SX của DN Phân loại: + Phương pháp SX dây chuyền + Phương pháp SX theo nhóm + Phương pháp SX đơn chiếc2.2.3. Phân loại theo phương pháp tổ chức sản xuấtTỔ CHỨC SX THEO PHƯƠNG PHÁP DÂY CHUYỀNĐẶC TRƯNGQuá trình công nghệ được chia nhỏ thành nhiều bước công việc (BCV) có thời gian chế biến bằng nhau hoặc lập thành bội số với BCV có thời gian ngắn nhấtĐối tượng được chế biến đồng thời trên tất cả các NLV của dây chuyềnNLV được chuyên môn hóa cao bố trí theo nguyên tắc đối tượng, hình thành đường dây chuyềnPHÂN LOẠIXỘT TRỜN PHƯƠNG DIỆN TỚNH ỔN ĐỊNH SẢN XUẤT TRỜN DÕY CHUYỀN XỘT Ở TRỠNH ĐỘ LIỜN TỤC TRONG QUỎ TRỠNH HOẠT ĐỘNG PHÕN CHIA THEO PHẠM VI ỎP DỤNG XỘT Ở TRỠNH ĐỘ TỰ ĐỘNG HÚATỔ CHỨC SX THEO NHÓMĐẶC TRƯNGKhông tổ chức SX cho từng sản phẩm cụ thểSử dụng các dụng cụ, đồ gá lắp chung cho từng loại sản phẩm trong từng nhómTổ chức SX dựa trên cơ sở phân nhóm sản phẩm để thiết kế quy trình công nghệ, bố trí máy móc thiết bị chung theo sản phẩm tổng hợp của nhóm NỘI DUNG- Phân nhóm sản phẩm: theo công nghệ và theo cấu tạo sản phẩm- Lựa chọn, thiết kế sản phẩm tổng hợp (điển hình)Tính toán hệ số các BCV của mọi sản phẩm khác của nhóm trên cơ sở mối quan hệ của chúng với các sản phẩm điển hình- Bố trí máy móc thiết bị sản xuất và xác lập các định mức kinh tế - kỹ thuật cần thiết cho sản phẩm điển hình. Thiết kế các dụng cụ, đồ gá lắp cần thiết để SX các sản phẩm trong nhóm + Tổ chức SX theo nhómƯu điểm: Có tác dụng nâng cao hiệu quả SX do nâng cao loại hình SX, chuyên môn hóa NLVPhương pháp tổ chức SX đơn chiếc- Đặc trưng + Không lập quy trình công nghệ cho từng sản phẩm mà chỉ quy định bước công việc chung + NLV không được chuyên môn hóa, sử dụng thiết bị, công nhân vạn năng=> Tổ chức SX cho các SP không có tính chất lặp lại- Nội dung + Xây dựng và bố trí SX theo nguyên tắc công nghệ + Sử dụng các kỹ thuật thích hợp khi tổ chức quá trình SXHiệu quả và phạm vi áp dụng+ Hiệu quả thấp nhất+ Phạm vi: Chỉ áp dụng ở những nơi không đủ tiêu chuẩn SX theo 2 kiểu trênDo tính chất đang hoàn thiện của pháp luật nên theo hình thức pháp lý ở nước ta ngày nay có các nhóm loại đối tượng kinh doanh chủ yếu sau:Nhóm đối tượng được gọi là doanh nghiệpNhóm đối tượng chưa được gọi là doanh nghiệpNhóm đối tượng không là doanh nghiệp2.2.4. Phân loại theo hình thức pháp lýTheo hình thức pháp lý - KN: Là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các hoạt động của DN.- Chủ DN: + Có toàn quyền quyết định vể mọi hoạt động KD của DN + Là đại diện của Công ty theo pháp luật. + Có thể tự thực hiện công việc quản trị hoặc thuê người khác làm thay mình DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN - Cụng ty TNHH 1 thành viờn do 1 tổ chức hay cỏ nhõn làm chủ sở hữu, chịu trỏch nhiệm về cỏc khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khỏc trong phạm vi vốn điều lệ của cụng ty. CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN - Cụng ty TNHH 2 thành viờn trở lờn: Là 1 DN mà cỏc thành viờn cú thể là cỏ nhõn hoặc tổ chức, cỏc thành viờn chịu trỏch nhiệm về cỏc khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khỏc của DN trong phạm vi số vốn đó gúp vào DN.CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN KN: Là một DN, trong đó các thành viên là các tổ chức, cá nhân có các cổ phần và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN, trong phạm vi số vốn đã góp vào DN Số lượng thành viên: Số cổ đông tối thiểu là 3, không hạn chế tối đa. Trách nhiệm: Các thành viên sẽ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào DN.- Công ty có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn, và phân phối lợi nhuận theo tỉ lệ tài sản mà cổ đông đóng góp.CÔNG TY CỔ PHẦN KN: là DN trong đó có ít nhất 2 thành viên hợp danh và có thể có thành viên góp vốn. Công ty hợp danh không được quyền phát hành chứng khoán. Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình và thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm bằng số vốn đóng góp về các khoản nợ của công ty.- Cơ cấu tổ chức: + Do các thành viên hợp danh thỏa thuận trong điều lệ. + Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề CÔNG TY HỢP DANH2.2.4.2. HỢP TÁC XÃ - KN: Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ, do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp sức nhau thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động SX, KD, Dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế, xã hội của đất nước- Trước đây: + Tồn tại dưới hình thức hợp tác xã kiểu cũ. + Không tuân thủ nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi, quản lý yếu kém, hiệu quả kinh tế thấpBị tan rã hàng loạt vào cuối thập niên 80.- Hiện nay: Tồn tại dưới hình thức Hợp tác xã cổ phần2.2.4.3. KD theo NĐ 66/HĐBT - Là hộ kinh doanh cá thể được coi là doanh nghiệp rất nhỏ, với vốn đăng ký của chủ sở hữu doanh nghiệp thấp hơn mức vốn tối thiểu yêu cầu đối với các doanh nghiệp tư nhân2.2.4.4. NHÓM CÔNG TY- KN: Là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác Tồn tại dưới các hình thức: Công ty mẹ - con, hoặc tập đoàn kinh tế DN liên doanh là DN do 2 hay nhiều bên hợp tác thành lập tại VN trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và chính phủ nước ngoài; hoặc là DN liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. DN nước ngoài là DN có 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hoạt động theo luật đầu tư năm 2005 Hiện nay, NN đang khuyến khích DN liên doanh và DN FDI chuyển thành một hình thức pháp lý Việt Nam mà họ mong muốn2.2.4.5. DN LIÊN DOANH VÀ DN FDI2.2.5. Phân loại theo tính chất sở hữuKINH DOANH 1 CHỦ SỞ HỮUKINH DOANH NHIỀU CHỦ SỞ HỮU Chủ sở hữu là cá nhân: DNTN, kinh doanh theo NĐ 66/HĐBT Chủ sở hữu là tổ chức:Công ty TNHH 1 thành viênChủ sở hữu là cá nhân:Hợp tác xã, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh và nhiều người cùng kinh doanh theo NĐ 66/HĐBTChủ sở hữu là các tổ chức: Công ty TNHH có trên 1 thành viên mà các tổ chức cùng nhau thành lập Kinh doanh đơn ngành: Là hoạt động kinh doanh một hay một nhóm SP/DV cùng một ngành Kinh doanh đa ngành: Là hoạt động kinh doanh nhiều loại SP/DV khác ngành2.2.6. PHÂN LOẠI THEO TÍNH CHẤT ĐƠN NGÀNH HAY ĐA NGÀNH Kinh doanh trong nước: Là hoạt động kinh doanh chỉ gắn với quốc gia mình đăng ký kinh doanh Kinh doanh quốc tế: Là hoạt động kinh doanh ở phạm vi nhiều nước2.2.6. PHÂN LOẠI THEO TÍNH CHẤT KINH DOANH TRONG NƯỚC HOẶC QUỐC TẾ 2.3. CHU KỲ KINH DOANH2.3.1. CHU KỲ KINH TẾKN: Là một loại dao động được nhận thấy trongnhững hoạt động kinh tế tổng hợp của một/nhiều quốc giaBao gồm: + Giai đoạn mở rộng: sự gia tăng đầu tư đồng thời diễn ra ở rất nhiều các hoạt động kinh tế, GDP tăng trưởng một cách mạnh mẽ + Giai đoạn suy thoái: chứng kiến sự sụt giảm GDP thực + Giai đoạn phục hồi: GDP tăng trở lại bằng mức ngay trước suy thoái2.3.2. CHU KỲ KINH DOANHChu kỳ kinh doanh có thể được xem xét ở phạm vihẹp hơn như chu kỳ kinh doanh của sản phẩm, chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệpCác doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều phải trải quacác giai đoạn giống nhau trong vòng đời hình thành và phát triển, tuy khoảng thời gian của mỗi giai đoạn này có thể dài ngắn khác nhauMỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp có thểđược chia thành các giai đoạn: hình thành, bắt đầu phát triển, phát triển nhanh, trưởng thành và suy thoáiChu kì kinh doanh của DN Lợi nhuận Thu hái kết quả Cấp quyền kinh doanh Quyền thành lập công ty con Cải tiến hoàn toàn Thay đổi quản trị Lãnh đạo Quản trị Thông tin và vai trò thông tin Thay đổi quản trị Phong cách uỷ quyền Lãnh đạo Phong cánh: cùng tham gia ĐỔi MỚi TRƯỞNG THÀNH Lãnh đạo Thương lượng Tiếp thị SUY THOÁI Chiến lược TĂNG TRƯỞNG Cơ cấu Lập kế hoạch tiếp theo Vai trò quyết định Lãnh đạo Cố vấn giàu kinh nghiệm Hoà hợp, lắng nghe, Phong cách: cùng tham gia, giải quyết mâu thuẫn Trao quyền cho người khác Quản trị KHỞi ĐỘNG Doanh nghiệp Lãnh đạo, lập kế hoạch Óc sáng tạo, đánh giá cơ hội Cạnh tranh Thâm nhập thị trường Phong cách: độc đoán, có cố vấn Thời gian2.3.2. CHU KỲ KINH DOANH Thứ nhất, giai đoạn hình thànhĐây là giai đoạn khởi nghiệp của các ý tưởng kinhdoanhGồm các bước: Lựa chọn ý tưởng kinh doanh, tiếnhành phân khúc thị trường, đánh giá khả năng hiện thực hoá ý tưởng, cụ thể hoá ý tưởng thông qua việc lựa chọn thị trường mục tiêu và mô tả SP/DVĐặc trưng: + Giai đoạn này DN chưa phải đối mặt với những vấn đề lớn về quản lý + Chi phí phát sinh cho việc chứng minh tính khả thi của ý tưởng, phát triển kế hoạch và tiếp cận nguồn vốn2.3.2. CHU KỲ KINH DOANH Thứ hai, giai đoạn bắt đầu phát triểnĐây là giai đoạn DN bắt đầu quá trình cung cấp cácSP/DV ra thị trườngĐặc trưng:+ DN phải đối mặt với nhiều khó khăn về tài chính khi các khoản thu không đủ bù đắp chi phí về nhân sự, marketing, các khoản chi phí đầu tư ban đầu+ Thường chưa có các vấn đề phát sinh như sự kém hiệu quả trong quản lý do quy mô tăng, sự mất đoàn kết giữa các thành viên ban lãnh đạo, mâu thuẫn trong phân chia lợi nhuận của chủ sở hữu2.3.2. CHU KỲ KINH DOANH Thứ ba, giai đoạn phát triển nhanhGiai đoạn này các vấn đề khó khăn về tài chính củaDN cơ bản được giải quyếtBắt đầu xuất hiện các vấn đề quản lý do quy môtăng, phạm vi quản lý rộng...Có thể xuất hiện mâu thuẫn trong phong cách quản lýhoặc điều hành, mâu thuẫn về quan điểm phân chia lợi nhuận...Nếu vượt qua giai đoạn này, DN có thể bước vào giai đoạn phát triển đỉnh cao2.3.2. CHU KỲ KINH DOANH Thứ tư, giai đoạn trưởng thànhGiai đoạn này, doanh thu và lợi nhuận của DN không thể cứ tiếp tục tăng trưởng mà sẽ ổn định tại một mức nhất định nào đóNhững vấn đề về tài chính, cơ cấu tổ chức cơ bản đã ổn địnhTuy nhiên, DN phải đối mặt với nguy cơ lỗi thời, lạchậu của SP/DV. Nếu không có chiến lược phát triển đúng đắn, DN sẽ phải đối mặt với nguy cơ giảm doanh thu và lợi nhuận2.3.2. CHU KỲ KINH DOANH Thứ năm, giai đoạn suy thoáiGiai đoạn này sẽ diễn ra nếu DN không manh nha các hoạt động điều chỉnh cần thiết từ giai đoạn trước đó. Doanh thu, lợi nhuận sẽ giảm dần đên khi không còn lợi nhuậnDoanh nghiệp sẽ phải lựa chọn chiến lược phù hợpvới sự phát triển của ngành 2.4. HỆ THỐNG KINH DOANH ( SV THAM KHẢO GIỎO TRỠNH) 2.5. MỄ HÈNH KINH DOANH KHU VỰCHOẠT ĐỘNGKHU VỰC TÀI CHÍNHKHU VỰC SẢN PHẨM/DỊCH VỤKHU VỰCKHÁCH HÀNGNguồn lực chínhMạng lưới đối tácHoạt động chínhCấu trúc chi phíGiá trịKênh phân phốiDoanh thuPhân đoạn KHQuan hệ KHMô hình kinh doanhNguồn: Supporting Business Model Modelling: A Compromise between Creativity and Constraints, 2010Các quan niệm về mô hình kinh doanh+ Quan niệm của Osterwalder: “Mô hình kinh doanh của DN là một đại diện đơn giản hoá lý luận kinh doanh của DN đó. Nó mô tả DN chào bán cái gì cho khách hàng, làm sao để DN tìm đến và thiết lập quan hệ với khách hàng, qua những nguồn nào, những hoạt động và đối tác nào để đạt được điều đó, và cuối cùng là, DN đó tạo ra lợi nhuận bằng cách nào”+ Quan niệm của Bruce R. Barringer và D. Duane Ireland: “Mô hình kinh doanh của DN là một kế hoạch hay một hình mẫu mô tả DN đó cạnh tranh, sử dụng những nguồn lực, các quan hệ với khách hàng và lợi nhuận của DN như thế nào để tồn tại và phát triển”2.5.1. Khái niệm mô hình kinh doanhVai trò của mô hình kinh doanh: là trung gian trong việckết nối giữa hai lĩnh vực đầu vào kỹ thuật và đầu ra kinh tế của DN2.5.1. Khái niệm mô hình kinh doanhMô hình kinh doanh gồm 4 trụ cột và 9 nhân tố sau:Sản phẩm: giá trị đề nghịKhách hàng: khách hàng mục tiêu, kênh phân phối, quan hệ khách hàngQuản lý cơ sở hạ tầng: mô hình giá trị, năng lực cạnh tranh cốt lõi và mạng lưới đối tácTài chính: cấu trúc chi phí và mô hình doanh thu2.5.2. Các yếu tố cấu thành mô hình kinh doanh2.5.2.1.Khu vực cơ sở hạ tầngBao gồm:Thứ nhất, các nguồn lực chínhTrong một lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, DN muốn thành công thì phải có một số năng lực cốt lõi nhất định. Tuỳ thuộc vào ngành nghề mà các nguồn lực cốt lõi này có thể bao gồm:Nguồn nhân lực, đội ngũ chuyên gia, cơ sở dữ liệu, mạng lưới công nghệ thông tin, bằng phát minh sáng chế, thương hiệu2.5.2. Các yếu tố cấu thành mô hình kinh doanh2.5.2.1.Khu vực cơ sở hạ tầngThứ hai, mạng lưới đối tácBao gồm những tổ chức có quan hệ hợp tác với DN. Các đối tác hợp tác với nhau đề chia sẻ, bổ sung và khuếch đại nguồn lực của nhau để tạo ra năng lực cạnh tranh bổ sung mới Thứ ba, các hoạt động chínhĐể thực hiện một mô hình kinh doanh, DN cần thực hiện một số hoạt động chủ chốt. DN có thể tự thực hiện các hoạt động này hoặc thông qua một mạng lưới các đối tác2.5.2. Các yếu tố cấu thành mô hình kinh doanh2.5.2.2. Khu vực SP/DVGồm 1 nhân tố đề xuất về giá trị hay tuyên bố về giá trị.Chính điều này sẽ thu hút khách hàng và khiến cho khách hàng sẵn lòng bỏ tiền ra để tiêu dùng sản phẩm hay sử dụng dịch vụ- Đề xuất giá trị này sẽ phác hoạ ra những gói SP/DV cụ thể cho từng phân khúc khách hàng của DN2.5.2. Các yếu tố cấu thành mô hình kinh doanh2.5.2.2. Khu vực khách hàngBao gồm:Phân đoạn khách hàng mục tiêu: Là đối tượng chính màkhách hàng hướng tới. DN phải nỗ lực tìm kiếm và mang lại cho khách hàng những giá trị tốt nhất để đáp ứng nhu cầu của họKênh phân phối: Là kênh mà DN thông qua đó để bán SPDV; là sự kết nối giữa DN, những đề xuất giá trị của DN với khách hàng của nóQuan hệ khách hàng: Là hình thức kết nối, tương tác, sợi dây gắn kết giữa DN với khách hàng2.5.2. Các yếu tố cấu thành mô hình kinh doanh2.5.2.4. Khu vực tài chínhBao gồmThứ nhất, cấu trúc chi phí: Là những chi phí cần thiết màDN phải chịu khi vận hành mô hình KD. Đây là kết quả từ các thành phần khác nhau của mô hình- Thứ hai, doanh thu: Là nguồn mà qua đó DN sẽ có được thu nhập từ khách hàng2.5.2. Các yếu tố cấu thành mô hình kinh doanh 2.6. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH TRONG MỄI TRƯỜNG TOÀN CẦU2.6.1. Đặc trưng của môi trường kinh doanh trong xu thế toàn cầu hoáCƠ HỘIThị trường mở rộngÁp lực hội nhậpCơ hội giải quyết tranh chấp công bằngMôi trường kinh doanh được cải thiệnCó cơ hội bình đẳng trong tiếp cận vốn tín dụng, công nghệ, nhân lực từ nước ngoài2.6.1. Đặc trưng của môi trường kinh doanh trong xu thế toàn cầu hoáTHÁCH THỨCYêu cầu của thị trường khắt khe hơnDỡ bỏ các chính sách ưu đãiSự hiểu biết về thị trường và luật chơi còn hạn chếSự dịch chuyển lao động cấp caoCạnh tranh khốc liệt hơn2.5.2. MỘT SỐ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂNKINH DOANH TRONG TƯƠNG LAI 2.5.2.1. Thương mại điện tửKN: Kinh doanh trực tuyến hay thương mại điện tử làviệc áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào hỗ trợ cho tất cả các hoạt động kinh doanhVai trò:+ Cho phép DN kết nối hệ thống dữ liệu bên trong và bên ngoài DN một cách hiệu quả và linh hoạt hơn+ Giúp DN hợp tác một cách chặt chẽ hơn với nhà cung cấp và các đối tác+ Thoả mãn được tốt hơn nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng2.5.2. MỘT SỐ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂNKINH DOANH TRONG TƯƠNG LAI 2.5.2.1. Thương mại điện tửPhân loại: Căn cứ vào sự phân chia thành 2 nhómnhà cung cấp/nhà SX và người tiêu dùng/KH có thể phân loại thương mại điện tử thành các nhóm:+ Doanh nghiệp – Doanh nghiệp+ Doanh nghiệp – Người tiêu dùng+ Doanh nghiệp – Nhân viên+ Doanh nghiệp – Chính phủ+ Chính phủ - Doanh nghiệp+ Chính phủ - Chính phủ+ Chính phủ - Công dân+ Người tiêu dùng – Người tiêu dùng+ Người tiêu dùng – Doanh nghiệp 2.5.2. MỘT SỐ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN