Bài giảng Chương 2: Nâng cao khả năng và nguồn lực của doanh nghiệp
Đánh giá năng lực của doanh nghiệp 2.Phân tích chuỗi giá trị 3.Cấu trúc VRIO 4.Ứng dụng cho chiến lược
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 2: Nâng cao khả năng và nguồn lực của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2
NÂNG CAO KHẢ NĂNG VÀ
NGUỒN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP
Nội dung chương
1. Đánh giá năng lực của doanh nghiệp
2. Phân tích chuỗi giá trị
3. Cấu trúc VRIO
4. Ứng dụng cho chiến lược
3Đánh giá năng lực của doanh nghiệp
Nguồn lực vật chất và năng lực nhân viên
Phân tích chuỗi giá trị có thể sử dụng để tập
hợp nguồn lực một cách có lợi nhất
• Một công ty bao gồm một nhóm các nguồn lực
sản xuất và khả năng.
– Nguồn lực: Các tài sản hữu hình và vô hình mà
một công ty sử dụng để lựa chọn và thực hiện các
chiến lược.
– Khả năng:Các kỹ năng mà một công ty có thể sử
dụng để giúp các nguồn lực sinh lợi
“nguồn lực” và “khả năng,” thường có thể dùng
thay thế cho nhau
Đánh giá năng lực của doanh nghiệp
Nguồn lực và khả năng
• Hữu hình
– Có thể nhìn thấy
được và đếm được dễ
dàng
– Được chia thành 4
loại cơ bản:
• Tài chính Financial
• Vật chất Physical
• Kỹ thuật
Technological
• Tổ chức
Organizational
Vô hình
Không thể dễ dàng
quan sát và khó đếm
hay không thể đếm
được
Ví dụ:
Con người Human
Sáng kiến Innovation
Danh tiếng Reputation
Nguồn lực và khả năng
Chuỗi giá trị- Value chain
• Chuỗi giá trị: Các hoạt động thuộc về chức
năng trong công ty tạo ra giá trị tăng thêm đối
với hàng hóa và dịch vụ được sản xuất.
• Các thành phần của chuỗi giá trị
– Các hoạt động chính : Được liên quan một cách
trực tiếp với sự phát triển, sản xuất, và phân phối
của hàng hóa và dịch vụ.
– Các hoạt động hỗ trợ: Trợ giúp trong việc thực
hiện các hoạt động chính.
• Những hoạt động chính trong chuỗi giá trị
(1) Hoạt động hậu cần: giao nhận, dự trữ, bốc dỡ, chất xếp
ở kho
(2) Hoạt động thực hiện sp cuối cùng: sx, lắp ráp, thử
nghiệm, và đóng gói
(3) Hoạt động về đầu ra: phân phối thành phẩm tới khách
hàng
(4) Hoạt động marketing: khuyến khích mua sp
(5) Hoạt động dịch vụ: duy trì và gia tăng giá trị sản phẩm
sau khi bán: sữa chữa, lắp ráp, huấn luyện, cung cấp
phụ tùng
Chuỗi giá trị- Value chain
• Những hoạt động hỗ trợ trong chuỗi giá trị
(1) Cơ sở hạ tầng của công ty: bộ phận kế hoạch, tài chính, kế
toán, quản lý chất lượng
(2) Quản lý nguồn nhân lực: phân công, đánh giá, động viên,
huấn luyện
(3) Kỹ thuật: kiến thức, nghiên cứu phát triển,
(4) Thu mua: thúc đẩy nguồn nguyên liệu, cung cấp hh tương
tự
Chuỗi giá trị- Value chain
Chuỗi giá trị- Value chain
Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Quản trị nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ
Thu mua
C
á
c
h
o
ạ
t
đ
ộ
n
g
h
ỗ
t
rợ
Logistics
đầu vào
Vận
hành
Logistics
đầu ra
Marketing
và bán
hàng
Dịch
vụ
C
á
c
h
o
ạ
t
đ
ộ
n
g
c
h
ín
h
Quản trị
marketing
Quảng
cáo
Hành chính
bán hàng
Nghiệp vụ
bán hàng
Lý thuyết
kỹ thuật
Khuyến
mãi
MNC sử dụng các hoạt động này để tăng giá trị cho
hh và dịch vụ cung cấp
Chuỗi giá trị thể hiện tổng giá trị, bao gồm các hoạt
động giá trị- các bộ phận cấu thành tạo ra sản phẩm
có giá trị cho người mua- và lợi nhuận- là sự chênh
lệch giữa tổng giá trị và tập hợp các chi phí cho việc
thực hiện các hoạt động giá trị
Chuỗi giá trị- Value chain
Chuỗi giá trị- Value chain
Phân tích chuỗi giá trị
• Thể hiện làm sao một gói các nguồn tài
nguyên và khả năng liên kết lại với nhau làm
tăng giá trị
– Buộc các nhà chiến lược nghĩ về nguồn tài nguyên và khả
năng của công ty ở góc độ vi mô.
– Là chìa khóa phân tích liệu một công ty có nguồn tài
nguyên và khả năng để thực hiện một hoạt động nào đó tốt
hơn đối thủ hay không.
– Yêu cầu các nhà chiến lược xác định điểm mạnh và điểm
yếu về một nền tảng hoạt động, liên quan đến đối thủ trong
phân tích SWOT.
Phân tích chuỗi giá trị
• Những mối liên kết bên trong chuỗi giá trị- là
mối quan hệ giữa phương pháp thực hiện một
hoạt động và chi phí hoặc thực hiện hoạt động
khác
- Những liên kết dọc: là liên kết giữa chuỗi giá trị của
doanh nghiệp, chuỗi giá trị của nhà cung cấp và các kênh
phân phối
- Chuỗi giá trị của người mua: sản phẩm của doanh
nghiệp chính là đầu vào được thu mua trong chuỗi giá trị
của người mua
Cấu trúc VRIO
• VRIO: Phân tích ma trận kết hợp của các nguồn lực tự nhiên,
khả năng và khó khăn về sự tái đầu tư của công ty
• 2 giả định chính:
– Tính không đồng nhất về nguồn lực
• Mỗi công ty có một sự kết hợp về nguồn lực và khả
năng riêng.
– Tính di động của nguồn lực
• Nguồn lực và khả năng riêng biệt đối với một công ty
có thể dễ dàng di chuyển sang các công ty đang cạnh
tranh và ngược lại
Cấu trúc VRIO : Giá trị (Valuable)
• Chỉ có các nguồn lực có giá trị tăng thêm mới có thể
tạo ra lợi thế cạnh tranh.
• Nếu các công ty không bỏ những nguồn lực và khả
năng không tạo thêm giá trị gia tăng, họ có thể gánh
chịu kết quả dưới trung bình hay trở nên tan vỡ.
Nhìn chung, việc tìm kiếm nguồn lực và khả năng có
giá trị là một thử thách cho hầu như tất cả các công ty.
Cấu trúc VRIO : Giá trị (Valuable)
Cấu trúc VRIO: Khan hiếm (Rare)
• Sở hữu nguồn lực có giá trị, nhưng nguồn lực này
phổ biến có thể dẫn đến sự ngang nhau về cạnh tranh
nhưng không phải là lợi thế.
• Các nguồn lực và khả năng hiếm và có giá trị chỉ có
thể mang lại lợi thế cạnh tranh tạm thời.
Nguồn lực và khả năng tạo ra giá trị tăng thêm trong
các lĩnh vực mới là cần thiết được theo đuổi trong
cạnh tranh
Cấu trúc VRIO: Khả năng mô phỏng/ bắt chước
(Imitate)
• Khả năng và nguồn lực hiếm và có giá trị là lợi
thế cạnh tranh chỉ khi đối thủ có khó khăn về
thời gian để bắt chước chúng ta.
– Sự bắt chước về nguồn lực hữu hình (nhà máy,
phần mềm,) dễ.
– Sự bắt chước về nguồn lực vô hình (kiến thức, tài
năng quản lý, và văn hóa tổ chức) khó hơn.
Cấu trúc VRIO: Khả năng mô phỏng/ bắt chước
(Imitate)
• Cách bắt chước :
– Sao chép nguyên: là cách bắt chước khó khăn nhất vì nó
đòi hỏi cty bắt chước phải bắt chước giống nhau hoàn toàn
về các yếu tố tổ chức như: con người, máy móc thiết bị,
nhãn hiệu. Cách thức: mua lại (có thể vẫn thất bại trong quá
trình hòa nhập)
– Thay thế: nó không đòi hỏi cty bắt chước phải bắt chước
giống nhau hoàn toàn. Dễ hơn cách sao chep nguyên nhưng
đôi khi không có nguồn lực nào đó để thay thế
• Rào cản
– Áp lực về thời gian.
– Sự phụ thuộc vào đường lối của quốc gia: VD: các cty ở
các nước đang phát triển vì chưa phải là nền kinh tế thị
trường, thiếu kỹ thuật, tài chính, quản lý và bí quyết
maketing so với các cty ở các nước phát triển
– Sự mơ hồ về nguyên nhân, chiến lược
Cấu trúc VRIO: Khả năng mô phỏng/ bắt chước
(Imitate)
Cấu trúc VRIO: Tổ chức (Oganization)
• Quan điểm dựa trên nguồn lực cho rằng các công ty tồn
tại, phát triển và tăng cường nguồn lực và khả năng tốt
hơn các cá nhân riêng lẻ
• Tài sản bổ sung cho doanh nghiệp
• Sự phức tạp về mặt xã hội tạo ra các cách tổ chức đặc
trưng của các cty.
Làm thế nào để có thể quản lý tốt các bộ phận trong
một doanh nghiệp và liên kết chúng lại với nhau?
Cấu trúc VRIO
Lợi thế cạnh tranh và vị trí của doanh nghiệp
Bài học từ cấu trúc VRIO
• Xây dựng điểm mạnh của công ty bằng việc xác định,
phát triển và tăng cường khả năng và nguồn lực trước
khi bắt đầu nghiên cứu ngành hay phân khúc thị
trường hấp dẫn nhất.
• Bắt chước là môt chiến lược không thành công
• Lợi thế cạnh tranh không kéo dài mãi mãi—phải có
tầm nhìn chiến lược để tiên đoán trước các nhu cầu và
sự di chuyển sớm để xây dựng nguồn lực và khả năng
cho việc cạnh tranh trong tương lai.
Ứng dụng cho chiến lược
• Nhu cầu chiến lược là để tập trung vào việc nhận biết nguồn
lực và khả năng mà nó thực sự tính đến và phát triển những cái
mới.
• Các nhà hoạch định chiến lược cần quan tâm đến việc khi nào,
ở đâu, và làm thế nào nguồn lực và khả năng được sử dụng
một cách hiệu quả.
Một thách thức cơ bản là làm sao để thực hiện điều này,
không chỉ một lần, bây giờ hay sau đó, mà phải được duy
trì liên tục.
• Quan điểm dựa trên nguồn lực cung cấp một bộ các câu trả lời
cho 4 câu hỏi về chiến lược.
Ứng dụng cho chiến lược
(1) Tại sao các công ty khác nhau?
– Giả sử về nguồn lực và khả năng giống nhau, mỗi công ty
là một cái riêng trong một nhóm các nguồn lực và khả năng,
(2) Các công ty cư xử như thế nào?
– Câu trả lời rơi vào chỗ, làm sao họ có thể lấy những lợi thế
gắn liền với nguồn lực và khả năng và vượt qua các điểm
yếu của họ.
Ứng dụng cho chiến lược
(3) Cái gì xác định phạm vi của công ty?
– Việc phân tích chuỗi giá trị cho rằng, phạm vi của công ty
được xác định bởi việc làm sao một công ty thực hiện các
hoạt động có giá trị tăng thêm khác nhau liên quan đến các
đối thủ.
(4) Cái gì quyết định sự thành công hay thất bại của các
công ty đa quốc gia?
– Quan điểm dựa trên nguồn lực nhận ra rằng các nguồn lực
và khả năng đặc biệt của công ty được xem như là các yếu
tố quyết định.
Ứng dụng cho chiến lược
Mô hình 2 bước quyết định
Ứng dụng cho chiến lược
Phân tích nhóm chiến lược
- Nhóm chiến lược: các công ty trong một ngành có
cùng hay tương tự chiến lược.
- Chiều hướng chiến lược: sự khác biệt mà nó được
phân biệt tốt nhất giữa chiến lược kinh doanh và việc
xác định vị trí của đối thủ của các công ty trong
ngành
Phân tích nhóm chiến lược
Strategic Groups in the Pharmaceutical Industry
- Cạnh tranh chủ yếu từ cùng nhóm chiến lược
- Kết quả khác nhau duy trì qua các nhóm khác nhau
- Các rào cản có tính biến đổi dẫn đến sự khác biệt kéo
dài.
- Giúp hiểu sâu về sự phản ứng cạnh tranh của các công
ty trong ngành
- Sự di chuyển từ một nhóm sang một nhóm khác
- Cấu trúc công nghiệp và nhóm chiến lược liên quan
Ứng dụng cho chiến lược
Phân tích nhóm chiến lược
Dynamic Capabilities in Slow- and Fast-Moving Industries
Ứng dụng cho chiến lược
Phân tích sâu về đối thủ
Mục tiêu
- Các mục tiêu hiện tại của đối thủ?
- Việc thực hiện có đúng với mục tiêu?
- Các mục tiêu thay đổi như thế nào?
Chiến lược
- Các công ty cạnh tranh như thế nào?
Các giả định
- Giả định nào mà đối thủ đang nắm
Giữ về ngành và bản thân nó?
Nguồn lực và khả năng
- Điểm mạnh và điểm yếu chính
của đối thủ?
Các tiên đoán
- Đối thủ sẽ bắt đầu các thay
đổi chiến lược gì?
- Đối thủ sẽ phản ứng lại với
Các chiến lược của chúng ta
Như thế nào?
Tóm lại
Các công ty có thể thành công không phải bởi việc đối
đầu với đối thủ, nhưng bởi việc tạo ra một không gian
không ai có thể tranh giành được bằng cách tạo ra
giá trị – tức tạo ra những sự nhảy vọt mạnh mẽ trong
giá trị cho cả công ty và khách hàng
Làm sao đáp lại đối thủ đã lỗi thời và gây ra một
cuộc chiến mới về nhu cầu ???
Gợi ý đề tài
1.Phân tích chuỗi giá trị
của một doanh nghiệp
2.Đánh giá năng lực và
khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp
bằng cấu trúc VRIO