Nhiều biến số kinh tế (đặc biệt là kinh tế vĩ mô) không có tỉnh ổn định/cân bằng
Nhiều biến số kinh tế là biến cân bằng sai phân, I(1)
Trong kinh tế học, nhiều biến số có quan hệ cân bằng dài hạn
(stable long-run relationships).
• Tiêu dùng – Thu nhập
• Giá – Lương
• Giá trong nước – giá quốc tế
Chúng ta có thể sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị để xác định những biến số có quan hệ ổn định lâu dài với nhau (trái với quan hệ hồi qui vô nghĩa - spurious regression)
23 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1050 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Dự báo sử dụng mô hình chuỗi thời gian, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Economics 20 - Prof. Anderson 1
Dự báo sử dụng mô hình chuỗi thời
gian
(Time Series Models for Forecasting)
From Unit Root To Cointegration
Nguyễn Ngọc Anh
Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và Phát triển
Nguyễn Việt Cường
Đại học Kinh tế Quốc dân
Economics 20 - Prof. Anderson 2
Nhiều biến số kinh tế (đặc biệt là kinh tế vĩ mô) không có tỉnh ổn
định/cân bằng
Nhiều biến số kinh tế là biến cân bằng sai phân, I(1)
Trong kinh tế học, nhiều biến số có quan hệ cân bằng dài hạn
(stable long-run relationships).
• Tiêu dùng – Thu nhập
• Giá – Lương
• Giá trong nước – giá quốc tế
Chúng ta có thể sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị để xác định
những biến số có quan hệ ổn định lâu dài với nhau (trái với
quan hệ hồi qui vô nghĩa - spurious regression)
Economics 20 - Prof. Anderson 3
Ví dụ: Thu nhập (Y) và tiêu dùng (X) có đồng tích hợp với nhau hay
không - cointegrated?
Đầu tiên phải đảm bảo rằng hai dãy số thời gian là tích hợp độ 1 I(1).
Sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị lần lượt đối với X và Y.
Hai dãy số ở trên rõ ràng là không cân bằng, nhưng chúng dường như
di chuyển cùng hướng với nhau
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
X Y
Economics 20 - Prof. Anderson 4
Lý thuyết kinh tế cho ta biết rằng về mặt dài hạn quan hệ giữa
thu nhập và tiêu dùng sẽ có dạng
C b bYt t= +0 1
Tiến hành hồi qui, ta được kết quả như sau :
Câu hỏi là liệu quan hệ này có phải quan hệ hồi qui vô nghĩa hay
không? Hay đây chính là quan hệ dài hạn thực sự?
The estimation sample is: 1 to 99
Coefficient Std.Error t-value t-prob Part.R^2
Constant 4.85755 0.1375 35.3 0.000 0.9279
Y 1.00792 0.005081 198. 0.000 0.9975
sigma 0.564679 RSS 30.9296673
R^2 0.997541 F(1,97) = 3.935e+004 [0.000]**
log-likelihood -82.8864 DW 2.28
no. of observations 99 no. of parameters 2
Economics 20 - Prof. Anderson 5
Đồng tích hợp - COINTEGRATION
Thông thường, việc kết hợp 2 biến có hạng I(1) sẽ dẫn
tới kết quả hồi qui vô nghĩa
Tuy nhiên, nếu thực sự giữa 2 biến có quan hệ dài hạn, thì
sai số của mô hình sẽ có xu hướng giảm dần và sẽ bằng 0,
tức là sai số của mô hình là là biến I(0).
Nếu tồn tại quan hệ giữa hai dãy số I(1), sao cho phần dự
(residuals) của mô hình hồi qui
là cân bằng, thì hai (các) biến này được gọi là đồng tích hợp
(cointegrated).
Tức là có quan hệ dài hạn (stationary) giữa hai biến này
ttt uXY +β+β= 10
Economics 20 - Prof. Anderson 6
Sai số của mô hình
+
ut
0
-
Sai số (i.e. ut = Yt - β0 - β1Xt)
time
Sai số ít khi
khác 0
Không có xu
hướng bằng
không
Economics 20 - Prof. Anderson 7
Sai số cân bằng (stationary errors)
Nếu chúng ta có 2 dãy số độc lập và không cân bằng , thì
khi chúng ta tìm thấy bằng chứng về việc chúng có quan hệ với
nhau khi trên thực tế chúng không quan hệ với nhau (tức là có quan
hệ hồi qui vô nghĩa )
Có một cách để chúng ta có thể kiểm tra xem có tồn tại
quan hệ giữa các số liệu không cân bằng hay không, là kiểm tra
xem sai số có hội tụ về không hay (disequilibrium errors return to
zero).
Nếu quan hệ dài hạn thực sự tồn tại giữa các biến, thì sai số
sẽ là một dãy số cân bằng và có trung bình bằng không
ut
0
time
Economics 20 - Prof. Anderson 8
C b bYt t= +0 1
Mô hình hồi qui giữa tiêu dùng và thu nhập :
Làm thế nào để có thể xác định giữa một quan hệ dài hạn
(quan hệ thực) với một quan hệ hồi qui vô nghĩa? Kiểm
định !!!!!!!!!
Economics 20 - Prof. Anderson 9
Kiểm định đồng tích hợp (Testing for Cointegration)
Sau khi ước lượng mô hình sử dụng mô hình hồi qui tính, chúng ta lưu
phần số dư lại và xem xét xem phần số dư (residual) có cân bằng không
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
-0.5
0.0
0.5
1.0
residuals
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
-0.5
0.0
0.5
1.0
ACF-residuals
Economics 20 - Prof. Anderson 10
(1) Kiểm định đồng tích hợp sử dụng Kiểm định Durbin Watson
Ở mức ý nghĩa 0.05 và với qui mô quan sát là 100, giá trị tới hạn là
0.38.
Ho: DW = 0 => không đồng tích hợp (DW < 0.38)
Ha: DW > 0 => đồng tích hợp (DW > 0.38)
Ho: ut = ut-1 + et
Ha: ut = ρut-1 + et ρ < 1
Ở đây phải lưu ý rằng sai số ut được giả thiết là có thể được mô
hình hóa bằng chuỗi AR bậc 1.
Liệu giả thiết này có đúng ?
Hay phải sử dụng mô hình phức tạp ?
Economics 20 - Prof. Anderson 11
First Test: Cointegrating Regression Durbin Watson Test (CRDW)
Nếu các sai số là không cân bằng, giá trị của kiểm định DW sẽ
tiệm cận tới 0 khi số quan sát tăng lên . Như vậy có thể coi các giá
trị DW mà lớn như là một bằng chứng để bác bỏ giả thuyết là
không đồng tích hợp
The estimation sample is: 1 to 99
Coefficient Std.Error t-value t-prob Part.R^2
Constant 4.85755 0.1375 35.3 0.000 0.9279
X 1.00792 0.005081 198. 0.000 0.9975
sigma 0.564679 RSS 30.9296673
R^2 0.997541 F(1,97) = 3.935e+004 [0.000]**
log-likelihood -82.8864 DW 2.28
no. of observations 99 no. of parameters 2
Giá tri kiểm định DW = 2.28 >> 0.38 = 5% mức tới hạn.
Điều này cho rằng có thể các biến của chúng ta đồng tích hợp –
giả thiết rằng phần dư (residual) tuân thủ mô hình AR(1)
Economics 20 - Prof. Anderson 12
Kiểm định 2: Kiểm định DF test (CRDF)
ttt uXbbY ++= 10
1 – Tiến hành hồi qui
2 – Lưu phần dư,
3 – Chạy mô hình hồi qui phụ (auxiliary regression):
Ttut ,...,1,ˆ =
Tteuu ttt ,...,2,ˆˆ 1 =+ϕ=Δ −
Economics 20 - Prof. Anderson 13
Kiểm định Dickey Fuller đối với hồi qui đồng tích hợp
Δut = φ ut-1 + et
Các giá trị tới hạn được MacKinnon (1991) tính
Ho: φ = 0 => không tích hợp (giá trị kiểm định lớn hơn giá trị
tới hạn – critical value)
Ha: φ tích hợp (giá trị kiểm định nhỏ hơn giá trị tới
hạn)
Economics 20 - Prof. Anderson 14
Kiểm định Dickey Fuller đối với hồi qui đồng tích hợp
Sẽ tốt hơn nếu sử dụng với dạng:
để tránh serial correlation.
Δut = φ ut-1 + θ1Δut-1 + θ2Δut-2 + θ3Δut-3 + θ4Δut-4 + et
Sử dụng F-test để lựa chọn mô hình
Các giá trị tới hạn được MacKinnon (1991) tính
Ho: φ = 0 => không tích hợp (giá trị kiểm định lớn hơn giá trị tới
hạn – critical value)
Ha: φ tích hợp (giá trị kiểm định nhỏ hơn giá trị tới hạn)
Economics 20 - Prof. Anderson 15
Kiểm định đồng tích hợp
Sử dụng DF chúng ta đưa thêm các biến trễ vào mô hình hồi qui
Δut = φ ut-1 + θ1Δut-1 + θ2Δut-2 + θ3Δut-3 + θ4Δut-4 + et
Và sau đó đánh giá xác định xem biến trễ nào nên ở trong mô hình
sử dụng kiểm định F và chi số thông (Information Criteria)
Progress to date
Model T p log-likelihood SC HQ AIC
EQ( 2) 94 5 OLS -74.238306 1.8212 1.7406 1.6859
EQ( 3) 94 4 OLS -74.793519 1.7847 1.7202 1.6765
EQ( 4) 94 3 OLS -74.797849 1.7364 1.6881 1.6553
EQ( 5) 94 2 OLS -74.948145 1.6913 1.6591 1.6372
EQ( 6) 94 1 OLS -75.845305 1.6621 1.6459 1.6350
Tests of model reduction (please ensure models are nested for test validity)
EQ( 2) --> EQ( 6): F(4,89) = 0.77392 [0.5450]
EQ( 3) --> EQ( 6): F(3,90) = 0.67892 [0.5672]
EQ( 4) --> EQ( 6): F(2,91) = 1.0254 [0.3628]
EQ( 5) --> EQ( 6): F(1,92) = 1.7730 [0.1863]
Ta chọn Δut = φ ut-1 + et
All model reduction tests are
accepted hence move to most
simple model
Economics 20 - Prof. Anderson 16
Kiểm định đồng tích hợp sử dụng CRADF test
Bước 1: Ước lượng mô hình hồi qui
Yt = β0 + β1Xt + ut
The estimation sample is: 1 to 99
Coefficient Std.Error t-value t-prob Part.R^2
Constant 4.85755 0.1375 35.3 0.000 0.9279
X 1.00792 0.005081 198. 0.000 0.9975
sigma 0.564679 RSS 30.9296673
R^2 0.997541 F(1,97) = 3.935e+004 [0.000]**
log-likelihood -82.8864 DW 2.28
no. of observations 99 no. of parameters 2
Lưu các phần dư ( residuals)
Economics 20 - Prof. Anderson 17
Kiểm định đồng tích hợp
Bước 2: Sử dụng mô hình hồi qui phù Δut = φut-1 + et
Coefficient Std.Error t-value t-prob Part.R^2
residuals_1 -1.16140 0.1024 -11.3 0.000 0.5805
sigma 0.545133 RSS 27.6367834
log-likelihood -75.8453 DW 1.95
Có nghĩa là Δut = -1.161 ut-1 + et
(-11.3)
CRDF test statistic = -11.3 << -3.39 = 5% giá trị tới hạn của MacKinnon.
Do đó chúng ta bác bỏ giả thuyết trống là không có đồng tích hợp giữa X
và Y.
Economics 20 - Prof. Anderson 18
Kiểm định đồng tích hợp
Ưu điểm của kiểm định CRDF Test
Engle và Granger (1987) so sánh một số phương pháp kiểm định đồng
tích hợp:
(1) CRDF ít thay đổi nhất
(2) CRDF có lực kiểm định lớn hơn (có khả năng bác bỏ giá thuyết
trống cao hơn kiểm định CRDW
Economics 20 - Prof. Anderson 19
Kiểm định đồng tích hợp
Nhược điểm của CRDF
- Mặc dù kiểm định này tốt hơn (một cách tương đối) kiểm định CRDW
nhưng vẫn có bằng chứng cho thấy rằng kiểm định CRDF có lực kiểm
định tuyệt đối là thấp
Do đó chúng ta phải cẩn thận khi diễn giải kết quả
Economics 20 - Prof. Anderson 20
Đồng tích hợp và tính nhất quán
Ước lượng OLS cho các biến I(0) có tính chất nhất quán (consistent)
Khi qui mô mẫu tăng lên, ước lượng sẽ hội tụ vào giá trị thực
của tổng thể/của data generating
Tuy nhiên, nếu như quan hệ thực sự (true relationship) đòi hỏi
phải có các biến trễ
Yt = θ0 + θ1Xt + θ2Yt-1 + θ3Xt-1 + ut
Mô hình hồi qui tính sử dụng OLS sẽ là ước lượng trệch và
không nhất quán
Yt = β0 + β1Xt + ut
Stock (1987) thấy rằng nếu Yt và Xt là đồng tích hợp, thì ước lượng
OLS của β0 và β1 sẽ là ước lượng nhất quán
Economics 20 - Prof. Anderson 21
Đồng tích hợp và siêu nhất quán - Superconsistency
Stock cho rằng các tham số ước lượng của mô hình hồi qui giữa các biến
đồng tích hợp sẽ hội tụ nhanh hơn thông thường Æ siêu nhất quán
Các ước lượng của mô hình hồi qui đồng tích hợp là rất nhất quán.
=> (i) mô hình hồi qui tĩnh không nhất thiết cho ta kết quả hồi qui vô giá
trị
(ii) việc không xây dựng mô hình động (dynamic misspecification)
không nhất thiết là một vấn đề nghiêm trọng
Hệ quả là, chúng ta có thể ước lượng mô hình hồi qui đơn giản
Yt = β0 + β1Xt + ut
Thậm chí kể cả khi mô hình đòi hỏi phải có các yếu tố động
Yt = θ0 + θ1Xt + θ2Yt-1 + θ3Xt-1 + ut
Economics 20 - Prof. Anderson 22
Tuy nhiên, tính siêu nhất quán (superconsistency) là một tính chất áp
dụng với các mẫu có qui mô lớn.
Hệ số ước lượng trong các mẫu nhỏ có thể vẫn bị trệch do bỏ
qua các biến trễ của Yt và Xt
Độ trêch trong mô hình hồi qui tĩnh có liên quan tới R2 .
Giá trị R2 lớn cho biết là độ trệch sẽ nhỏ
Đồng tích hợp và siêu nhất quán - Superconsistency
Economics 20 - Prof. Anderson 23
Kiểm định tính đồng tích hợp: Tóm tắt
Để kiểm định xem liệu 2 chuỗi I(1) có đồng tích hợp hay không, chúng ta
cần xem xét xem phần dư có phải là chuỗi I(0) không?
(a) Trước hết chúng ta sử dụng những phương pháp thông thường để
xem chúng có cân bằng không (stationary)
(1) vẽ đồ thị phần dư
(2) vẽ đồ thị correlogram cho phần dư
(b) Sử dụng hai cách kiểm định đồng tích hợp
(1) CRDW - Cointegrating Regression Durbin Watson Test
(2) CRDF - Cointegrating Regression Dickey Fuller Test