I- Đặc điểm nguồn tài nguyên có thể tái tạo
– Trữ lượng có thể thay đổi, tăng hoặc giảm so với trữ lượng ban đầu và không thể tăng quá sức chứa của MT.
– Có thể bị cạn kiệt nếu không được quản lý khai thác hợp lý.
– Sự tăng trưởng của một loài phụ thuộc rất nhiều vào hệ sinh thái mà chúng tồn tại. Các loài trong một hệ sinh thái tác động qua lại lẫn nhau phục vụ cho sự tồn tại của tự nhiên (loài này là thức ăn của loài kia). (food
chain & food wed)
27 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế tài nguyên và môi trường - Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh tế tài nguyên và
môi trường
PGS. Bùi Xuân Hồi
Bộ môn Kinh tế năng lượng
Trường Đại học Bách khoa Hà nội
Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo
Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo
I- Đặc điểm nguồn tài nguyên có thể tái tạo
– Trữ lượng có thể thay đổi, tăng hoặc giảm so với trữ
lượng ban đầu và không thể tăng quá sức chứa của MT.
– Có thể bị cạn kiệt nếu không được quản lý khai thác
hợp lý.
– Sự tăng trưởng của một loài phụ thuộc rất nhiều vào hệ
sinh thái mà chúng tồn tại. Các loài trong một hệ sinh
thái tác động qua lại lẫn nhau phục vụ cho sự tồn tại
của tự nhiên (loài này là thức ăn của loài kia). (food
chain & food wed)
Các mô hình sử dụng tối ưu tài
nguyên có thể tái tạo
II- Kinh tế tài nguyên đất
Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo
1- Khái niệm về tô
• Địa tô là một phạm trù kinh tế gắn liền với chế
độ sở hữu đất đai
• Tô (rent) là phần chênh lệch giữa giá của một
đơn vị hàng hoá được sản xuất từ tài nguyên
thiên nhiên và tất cả các chi phí sản xuất ra đơn
vị hàng hoá đó từ nguồn tài nguyên.
Tô = TR – TC (riêng biệt).
• Tô khác lợi nhuận? Chỉ tiêu tổng hợp
Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo
Một số quan điểm về tô
o Quan điểm về tô của Ricardo
Ricardo cho rằng sự khác nhau và chất lượng của tài nguyên sẽ mang lại tô (rent) khác nhau.
Tô theo thuyết chất lượng đất
Ricardian tô (rent) bao gồm tổng diện tích phía trên tiền lương và phía dưới đường MP.
Sản
L/LĐ
Lương
MPa
MPb
MPc
MPm
....
Lao động LA LB LC
S
2- Một số quan điểm về tô
Lý thuyết của von Thunen (location)
von Thunen cho rằng địa tô (rent) của đất phụ thuôc vào khoảng cách của đất đối với thị trường.
Đất càng gần thị trường tiêu thụ thì địa tô (rent) càng cao.
Tô theo lý thuyết khoảng cách tới thị trường
Địa tô
0 x
* Khoảng cách tới trung tâm TT
Khoảng
cách
Thị
trường
Kinh
doanh
1
Ri(x)
Rj(x)
Kinh
doanh
2
Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo
Quan điểm về tô của Kack Mark: Đưa ra các khái niệm
về địa tô chênh lệch
• Địa tô chênh lệch: Là kết quả của năng suất khác nhau giữa
sự đầu tư ngang nhau. Hay nói cách khác, là lợi nhuận mang
lại do sử dụng các thửa đất khác nhau về độ phì và vị trí.
• Địa tô chênh lệch I. Lợi nhuận mang lại do sử dụng các thửa
đất khác nhau về độ phì và vị trí
• Địa tô chênh lệch II. Lợi nhuận mang lại do trình độ kỹ
thuật thâm canh khác nhau (điều kiện vị trí và độ phì như
nhau).
• Địa tô tuyệt đối: Phần mà người thuê đất phải nộp cho chủ
đất trong trường hợp không đầu tư lao động, hoặc thậm trí
sản xuất trên những mảnh đất có độ phì và vị trí kém nhất
(Von-thunen & Ricadian cho răng không có loại địa tô này).
Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo
Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo
3- Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng đất
• Độ phì nhiêu của đất: độ phì nhiêu của đất là thuộc tính tự nhiên khách
quan, là dặc trưng không thể tách rời với kháI niệm đất. Nó quyết định đặc
tích có khả năng tái tạo của đất đai. Nhờ nó mà đất có khả năng tạo ra một
lượng lương thực lớn hơn để nuôi sống con người.
• Độ phì nhiêu của đất còn là khả năng cuẩ đất cung cấp cho cây trồng nước,
chất dinh dưỡng, khoáng và các yếu tố cần thiết khác để cây trồng sinh
trưởng và PT. Có 3 loại:
• - Độ phì tự nhiên: Độ phì được hình thành dưới tác động của các yếu tố tự
nhiên, chưa có tác động của con người; đây là cơ sở để tiến hành phân hạng,
phân loại đất, tính thuế và định gía đất nông nông nghiệp. Độ phì tự nhiên
mà cây trồng chưa sử dụng là độ phì nhiêu tiềm tàng.
• - Độ phì nhân tạo: Là độ phì được tạo ra do tác động của con người. Nó
phản ánh khả năng táI tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đất của con
người. Độ phì tự nhiên hiệu lực là khả năng hiện thực của đất cung cấp nước,
thức ăn, chất vô cơ và các điều kiện sống khác cho cây trồng.
• - Độ phì nhiêu KT: Là độ phì mang lại lợi ích KT cụ thể là cơ sở để đánh
giá KT đất. Nó thể hiện tổng hợp các mối quan hệ KT trong quá trình sử
dụng đất
Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo
4- Thị trường đất đai
a) Đặc điểm của thị trường đất đai
• - Cung của đất đai xét trên tổng thể là không đổi
(hoàn toàn không co giãn)
• - Do vị trí không thể thay đổi cho nên giá đất
không những phụ thuộc vào chất lượng, độ phì mà
còn phụ thuộc vào vị trí đất đai.
• - Là thị trường đầu vào, thị trường tư liệu sản xuất
• - Là thị trường đầu vào và thị trường tư liệu sản
xuất không thể thay thế.
Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo
b) Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hình
thành và PT thị trường đất đai.
• - Trình độ của lực lượng sản xuất (trình độ PT
sản xuất hàng hoá)
• - Chế độ sở hữu ruộng đất
• Chế độ quản lý ruộng đất và các chính sách vĩ
mô của Nhà nước
Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo
c) Thị trường đất nông nghiệp
• - Cung về đất nông nghiệp
• Trong cơ chế thị trường, mức cung của đất nông nghiệp có thể
thay đổi nó bị ảnh hưởng của các yếu tố sau:
• + Chuyển dịch diện tích hoang hoá thành đất nông nghiệp
• + Chuyển đất khác thành đất nông nghiệp (đất lâm nghiệp, đất
có khả năng nông nghiệp)
• + Lưu chuyển đất nông nghiệp giữ các chủ thể.
• - Cầu về đất nông nghiệp
• Cầu đất nông nghiệp biến động nhiều hơn cung đất nông nghiệp
bởi vì cầu đất nông nghiệp không chỉ xuất phát chỉ ở ngành
nông nghiệp mà còn từ các ngành công nghiệp, sản xuất hàng
hoá dịch vụ khác.
• Xét về lâu dài quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá sẽ làm
giảm diện tích đất nông nghiệp
Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo
d) Các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả đất nông
nghiệp
• + Xét về nguyên lý, tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới
cung, cầu đất nông nghiệp sẽ tác động trực tiếp tới
giá cả đất nông nghiệp. Ngoài ra các yếu tố ngoại
sinh như:
• + Mức tô trên mỗi mảnh đất
• + Tỉ suất lợi tức cho vay trên thị trường tiền tệ
• + Trình độ sản xuất hàng hoá (trình độ PT của lực
lượng sản xuất)
• + Xu thế PT đô thị và giao thông
Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo
e) Đánh giá sử dụng đất nông nghiệp
• - Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sử và hiệu quả dụng đất
• + Số diện tích đất đưa vào sản xuất so với tiềm năng có thể
• + Hệ số sử dụng ruộng đất: diện tích gieo trồng/diện tích canh
tác
• + Chi phí đầu vào (lao động, vốn, ) trên một đơn vị diện tích
• + Giá trị sản lượng trên một đơn vị diện tích đất
• + Lợi nhuận tính trên một đơn vị diện tích
• - Các chỉ tiêu đánh giá kết quả bảo vệ, cải tạo, bồi dưỡng đất
đai
• + Số diện tích hoang hoá đưa vào sản xuất
• + Biến động đất đai qua các thành phần cơ giới cuả đất (PH,
hàm lượng các chất dễ tiêu có trong đất).
• + Dựa vào các chỉ tiêu đánh giá kết quả qua mỗi năm để đánh
giá
2- Kinh tế tài nguyên nước
Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo
Các khả năng dẫn đến sự khan hiếm nguồn nước
• Nguồn nước được hình thành trở lại thông qua
vòng tuần hoàn nước. Vòng tuần hoàn này bị ảnh
hưởng của nhiều tác nhân tự nhiên cũng như của
con người.
• Ô nhiễm nguồn nước (chất thải công nghiệp, nông
nghiệp vv
Phân phối hiệu quả nguồn nước
• - Đảm bảo cân bằng giữa những người sử dụng
nước
• - Cung cấp nước đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu về
nước biến động theo thời gian
Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo
• Cầu về nước
• - Cầu về nước rất đa dạng (uống, sản xuất nông nghiệp,
sản xuất công nghiệp, bơi, thủy điện, cảnh quan, v.v...
• Mục đích sử dụng nước khác nhau lợi ích khác nhau
Sự bằng lòng trả cho cho 1 đơn vị sử dụng nước khác
nhau ta có các đường cầu về nước khác nhau. Đường
cầu cá nhân là DA và DB, thì đường cầu thị trường D
(tổng theo chiều ngang hai đường cầu cá nhân).
• Cung nước
• Tại thời điểm T, cung là Q0T tại mức giá cân bằng của thị
trường (MNB0 lợi ích ròng biên) cho hai người sử dụng;
sự phân bổ nước sẽ là Q0A cho người A và Q
0
B cho người
B, Q0A + Q
0
B = Q
0
T
Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo
Giả sử tại Q1T mức giá (MNB1), A nhận được toàn bộ nước để tiêu dùng còn B thì không
Q
nước
S0
MNB0
DA
Q0T
D
Q0B Q
0
A
DB
S1
Q1T
MNB1
Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo
Cân bằng cung cầu, định giá nước dưới góc độ kinh tế
Đồng
B
A
Du
DR
Đồng
P* P*
0 R0 W’ W* U0 W
Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo
• Những vấn đề trong định giá nước
• - Vấn đề công bằng xã hội
• + Giả sử do hạn hán
• + Các đối tượng có thu nhập thấp trong xã hội sẽ
phải sử dụng một phần lớn thu nhập của mình cho
nhu cầu nước cơ bản
• - Sự can thiệp của chính phủ
• - Vấn đề sở hữu
• - Hạn chế trong việc lưu thông và tái sử dụng
• - Phụ thuộc vào các mùa trong năm
Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo
• Một số phương pháp định giá nước trong
thực tế
• Định giá bình quân (áp dụng chung, không
phân biệt đối tượng)
• Định giá giảm dần (phụ thuộc vào nguồn nước,
khuyến khích tiêu dùng)
• Định giá tăng dần (Phụ thuộc vào nguồn nước,
hạn chế tiêu dùng)
3 – Kinh tế tài nguyên rừng
Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo
• Đặc điểm của rừng
• Tính đa dạng sinh học, giá trị sử dụng gián tiếp
và giá trị sử dụng trực tiếp
• Thời gian thu hoạch có thể thay đổi tuỳ theo lợi
ích
• Thời gian là đầu vào quan trọng cuả rừng.
• Giá trị phúc lợi xã hội của rừng cao hơn nhiều
so với giá trị gỗ mà rừng mang lại (gián tiếp và
trực tiếp)
Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo
Chu kỳ sinh học của gỗ
Tuổi cây
(năm)
Sản lượng gỗ
(m
3
)
Sản lượng gỗ trung
bình năm (m
3
/năm)
Tăng trưởng
(m
3
)
(MP)
10 694 69,4
20 1912 95,6 1218
30 3558 118,6 1646
40 5536 138,4 1978
50 7750 155,0 2214
60 10104 168,4 2354
70 12502 178,6 2398
80 14848 185,6 2346
90 17046 189,4 2198
100 19000 190,0 1954
110 20614 187,4 1614
120 21792 181,6 1178
130 22438 172,6 646
135 22514 166,770 76
Chú ý: cột 2 = 40 + 3t + t2 – 0,016; Cột 3 = cột 2/cột 1; cột 4 = sự thay đổi tổng
sản lượng (cột 2) chia cho sự thay đổi các năm (cột1)
Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo
Kinh tế khai thác rừng
Nă
m
Sản
lượng
(m
3
)
Suất chiết khấu r =0 Suất chiết khấu r=2%
Giá trị
sản lượng
(tr đồng)
Chi phí
(tr
đồng)
Lợi ích
ròng
(tr
đồng)
Giá trị
sản lượng
(tr đồng )
Chi phí
(tr
đồng)
Lợi ích
ròng
(tr
đồng)
10 694 694 1208,2 -514,2 569 1171 -601
20 1912 1912 1573,6 338,4 1287 1386 -99
30 3558 3558 2067,4 1490,6 1964 1589 375
40 5536 5536 2660,8 2875,2 2507 1752 755
50 7750 7750 3325,0 4425,0 2879 1864 1016
60 10104 10104 4031,2 6072,8 3080 1924 1156
70 12502 12502 4750,6 7751,4 3126 1938 1188
80 14848 14848 5454,4 9393,6 3045 1914 1132
90 17046 17046 6113,8 10932,2 2868 1860 1008
100 19000 19000 6700,0 12300,0 2623 1787 836
110 20614 20614 7184,2 13429,8 2334 1700 634
120 21792 21792 7537,6 14254,4 2024 1607 417
130 22438 22438 7731,4 14706,6 1710 1513 197
135 22514 22514 7754,2 14759,8 1554 1466 88
Chương 2: Kinh tế tài nguyên có thể tái tạo
• Các biện pháp quản lý hiệu quả tài nguyên
rừng
• - Vấn đề quyền sở hữu (Giao đất, rừng cho hộ)
• - Thuế
• - Quota khai thác
• - Khuyến khích xuất khẩu gỗ chế biến
• - Trợ giá cho trồng mới