Các nội trình bày
1. Vấn đề về climate change và UNFCCC (United Nations Framework Convention on Climate Change)-Kyoto Protocole
2. Giới thiệu về các nguyên tắc và các vấn đề liên quan đến Cơ chế phát triển sạch-CDM
3. CDM và cơ hội đầu tư trong các dự án năng lượng sạch ở VN
37 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1121 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế tài nguyên và môi trường - Chương 5: Nghị định thư Kyoto và cơ chế phát triển sạch CDM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Training for K54, 2013
1
Kinh tế tài nguyên và môi trường
Chuyên đề
Nghị định thư Kyoto và cơ chế phát triển sạch
CDM
PGS. TS. Bùi Xuân Hồi
Đại học Bách khoa Hà nội
hoibx-fem@mail.hut.edu.vn
TR¦êNG §¹i häc B¸ch khoa Hµ néi
Training for K54, 2013
2
Các nội trình bày
1. Vấn đề về climate change và UNFCCC (United
Nations Framework Convention on Climate
Change)-Kyoto Protocole
2. Giới thiệu về các nguyên tắc và các vấn đề liên
quan đến Cơ chế phát triển sạch-CDM
3. CDM và cơ hội đầu tư trong các dự án năng
lượng sạch ở VN
Training for K54, 2013
3
Phần I
Các vấn đề về thay đổi khí hậu và UNFCCC
Training for K54, 2013
4
Thay đổi khí hậu là gì?
• Climate Change là hiện tượng ô nhiễm toàn cầu
• Climate Change là sự thay đổi do tác động trực tiếp hay
gián tiếp của con người, làm thay đổi cấu tạo của bầu khí
quyển toàn cầu và từ đó làm thay đổi những biến đổi tự
nhiên của khí hậu quan sát được trong cùng một giai đoạn
• Từ một vài thập niên trở lại đây, các hoạt động của con
người tăng mạnh với nhịp độ chưa từng có, lượng khí thải
khí nhà kính tăng mạnh (CO2, CO, CH4 etc)
• Sự tập trung của khí nhà kính trong bầu khí quyển sẽ dẫn
tới hiện tượng nhà kính làm thay đổi khí hậu nhanh hơn
rất nhiều sự biến đổi tự nhiên dẫn đến những hậu quả
khôn lường như thiên tai, hạn hán, sóng thần, nước biển
dâng, dịch bệnh vv
Training for K54, 2013
5
Hiện tượng hiệu ứng nhà kính là gì?
Năng lượng mặt trời đi qua bầu khí quyển tới bề mặt
Trái đất được hấp thụ và phát ra dưới dạng nhiệt.
Một phần của năng lượng nhiệt này thoát ra ngoài
không gian nhưng phần lớn nhất bị giữ lại bởi một số
loại khí của khí quyển tên là khí nhà kính, trong đó
chủ yếu là CO2, CH4, N2O và hơi nước.
Các khí nhà kính này ngăn sự thất thoát nhiệt tạo ra
hiện tượng nhà kính
Nhờ có hiện tượng nhà kính đã giữ nhiệt độ trung
bình trên bề mặt Trái đất ở 15°C
Nếu không có hiện tượng này, nhiệt độ sẽ là -18°C
Tuy nhiên sự tập trung khí nhà kính là quá lớn sẽ
làm cho lượng nhiệt bị giữ lại quá lớn sẽ làm cho trái
đất nóng dần lên và khí hậu thay đổi – hiện tượng đó
được gọi là hiệu ứng nhà kính
Training for K54, 2013
6
Và .hậu quả của hiệu ứng nhà kính
Theo dự báo từ các mô hình năng lượng và sự thay đổi
của khí hậu, sự nhân đôi của mức độ tập trung khí CO2
sẽ làm tăng nhiệt độ Trái đất từ1,5 tới 4,5°C.
Trên khắp trái đất, nhiệt độ không khí trung bình cả năm
đã tăng từ 0,3 tới 0,6°C từ năm 1990.
Những mô hình khí hậu báo trước các sự tăng cao khác,
hơn mức năm 1990 tương ứng với 2°C từ nay tới 2100
Sự nóng lên này có thể làm thay đổi cuộc sống trên Trái
đất thông qua kinh tế, môi trường và chất lượng cuộc
sống của tất cả các nước (tăng nhịp độ các hiện tượng khí
tượng xấu dữ dội, lũ lụt, hạn hán, tăng mực nước biển...)
Nguy cơ một số quốc đảo sẽ bị xoá sổ khi nước biển
dâng cao
Training for K54, 2013
7
Công ước Liên hợp quốc về thay đổi khí hậu UNFCCC
Có hiệu lực ngày 21 tháng 3 năm 1994, được phê chuẩn bởi 185
quốc gia.
Mục tiêu là nhằm ổn định sự tập trung các khí nhà kính trong
khí quyển ở mức độ hạn chế sự nóng lên của trái đất.
Hội nghị Kyoto (COP3- Cụ thể hóa mục tiêu của UNFCCC)
năm 1997 đã đạt được những kết quả sau:
– Việc giảm khí nhà kính đã được phê chuẩn với sự cam kết giảm lượng
thải các khí này từ nay tới giữa 2008 và 2012, với tỉ lệ riêng cho từng
nước và theo mức phát khí thải năm 1990:
– Dưới 8% với 15 nước của EU
– Dưới 6% với Nhật Bản và Canada
– Dưới 7% với Mỹ, nước đã ký công ước nhưng chưa thừa nhận hiệp định
thư Kyoto
– Nước Nga đã ổn định lượng khí thải ở mức của năm 1990
– Nước Úc ngược lại đã cho phép tăng lượng khí thải lên 8%
Training for K54, 2013
8
Nghị định thư Kyoto và các bước phát triển
Nghị định thư đã đưa ra những công cụ tài chính để
giúp cho các nước bị ảnh hưởng nhất bởi sự thay đổi
khí hậu có thể thích ứng
Trong COP7 diễn ra ở Marrakech năm 2001, các thỏa
thuận của Marrakech đã định ra những cách thức áp
dụng nghị định thư Kyoto dưới nhiều phương diện.
Ba cơ chế linh hoạt đã được hoàn thiện về cơ chế (thị
trường giấy phép phát thải - ET, cơ chế đồng thực hiện
– JI, cơ chế phát triển sạch CDM - cho phép các nước
công nghiệp thực hiện cam kết của họ về giảm khí thải
theo nghị định thư Kyoto với chi phí thấp nhất.
Ngày 16 tháng 2 năm 2005, một trong những kết quả
thuyết phục nhất của các cuộc đàm phán trong khuôn
khổ của UNFCCC đã đạt được là: nghị định thư Kyoto
đã có hiệu lực
Training for K54, 2013
9
Nghị định thư Kyoto
Phương pháp tiếp cận: cost/effectiveness
versus cost/benefice
Fixe: Emission objective
Flexible mechanisms:
– Emission trading
– Joint Implementation
– Clean Development mechanism
Training for K54, 2013
10
De l'optimum de dépollution à l'application du Principe de Précaution
Source: Blanchard O. & al. (2001), opt.cit. page 80
coût marginal
de réduction coût marginal des
dommages évités
coût marg. de
protection
coût
Niveau de
dépollution
Optimum de
dépollution (ACA)
Objectif de
réduction fixé au
plan de la décision
politique
Principe de
précaution (ACE)
Training for K54, 2013
11
Phần 2
Nguyên tắc và các vấn đề về CDM
Training for K54, 2013
12
Nguyên tắc cơ bản của CDM
Nghị định thư Kyoto tạo cho các nước đang phát triển những
cơ hội đầu tư vào những dự án sạch và bền vững thông qua
Cơ chế phát triển sạch.
Cơ chế này được miêu tả tại điều 12 của Nghị định thư Kyoto
và được soạn thảo trong các thỏa thuận của Marrakech dựa
trên việc thực hiện các dự án cho phép các nước phát triển
thực hiện các dự án làm giảm khí thải khí nhà kính ở các nước
đang phát triển
Các nước đang phát triển là đơn vị hưởng thụ dự án, các nước
phát triển được tính lượng phát thải giảm được thông qua thực
hiện dự án CDM
Với lượng phát thải được tính này, các nước phát triển có thể
được sử dụng việc thực hiện việc giảm phát thải ở nước họ
mà thông thường với chi phí cao hơn hay giảm lượng mua
trên thị trường phát thải.
Training for K54, 2013
13
Những giai đoạn của một dự án CDM
Chu kỳ của một dự án bao gồm các giai đoạn: xây dựng,
phát triển, đầu tư, thực hiện và quản lý.
Cùng lúc với các giai đoạn này bản thân các dự án CDM
phải được đánh giá khoa học để đảm bảo rằng các dự án
thực hiện trong khuôn khổ của CDM là những dự án
giảm phát thải khí nhà kính, đo lường được và dài hạn.
Quá trình thực hiện CDM đặc trưng với 7 giai đoạn:
– Lập các tài liệu liên quan tới CDM;
– Chấp thuận của nước chủ dự án
– Hợp thức hóa bởi một cơ quan chứng nhận độc lập
– Đăng ký CDM
– Tiến hành cấp vốn kế hoạch triển khai và theo dõi
– Kiểm tra và chứng nhận bởi 1 cơ quan chứng nhận độc lập
– Xác nhận mức độ giảm thải CDM
Training for K54, 2013
14
1. Thiết kế và xây dựng dự án
2. Phê duyệt quốc gia
3. Phê chuẩn/đăng ký
4. Tài chính dự án
Tài liệu thiết kế dự án
Cơ quan thực hiện A
Các nhà đầu tư
Báo cáo giám sát
6. Thẩm tra/chứng nhận
7. Ban hành CERs
5. Giám sát Các bên tham gia dự án
Báo cáo thẩm tra/báo cáo chứng
nhận/đề nghị ban hành CERs
Cơ quan thực hiện B
Ban chấp hành/Cơ quan đăng
ký
Training for K54, 2013
15
Những đặc trưng cơ bản của các dự án CDM
Những dự án CDM phải cho phép đảm bảo hệ
sinh thái tổng thể được coi trọng, nghĩa là
chúng dẫn đến việc giảm khí nhà kính, có thể
đo được, có tính bổ sung và dài hạn, đồng thời
phải là nhóm dự án có lợi ích về kinh tế. Có ba
đặc trưng liên quan dự án CDM
– Phải xác định được đường phát thải cơ bản mà dự
án CDM liên quan (baseline scenario)
– Tính chất và mức độ đóng góp của dự án CDM
– Những hạn chế và vấn đề về thông tin không cân
xứng
Training for K54, 2013
16
Những đặc trưng cơ bản của nhóm các dự án CDM
Training for K54, 2013
17
Đường phát thải cơ bản
Đường phát thải cơ bản là quỹ tích các
điểm biểu thị mức phát thải khí nhà kính
mà bình thường có thể quan sát được khi
không có Dự án CDM.
Mức giảm khí thải của dự án tương ứng
với sự chênh lệch giữa đường phát thải cơ
bản và đường phát thải sau khi đã thực
hiện dự án CDM.
Sự chênh lệch này là minh chứng cho tính
bổ sung về môi trường của dự án CDM
Training for K54, 2013
18
Tính bổ sung:
Một dự án CDM đóng góp về mặt môi trường khi
mà tổng lượng thải khí nhà kính khi có dự án
nhỏ hơn khối lượng mà không có dự án: Tính
bổ sung môi trường
Nhập một kỹ thuật mới: tính bổ sung kỹ thuật
Một tỉ lệ thu hồi vốn không đủ đối với nhiều
nhóm dự án năng lượng khi không tính tới giá
trị CDM: bổ sung về mặt đầu tư
Mức độ đóng góp về của các dự án CDM
Training for K54, 2013
19
Những hạn chế
- Đường phát thải cơ bản và việc xác định đường phát thải,
- Lượng phát thải của CDM, phương pháp biên hay phương pháp
trung bình
- Dự án nhỏ lẻ, lượng giảm phát thải không lớn
• Vấn đề về thông tin không cân xứng
- Có sự tham gia của ba bên: nước hưởng thụ dự án, nước đầu tư
dự án và bên trung gian quốc tế xác định lượng giảm thải.
- Thỏa thuận ngầm giữa hai nước, rất khó kiểm soát và rất khó xác
định khối lượng một cách chính xác lượng phát thải giảm trừ
- Bên thứ 3 thường rất thiếu thông tin hoặc chi phí thông tin rất
tốn kém, mất cân đối về thông tin hiệu quả giảm thải không cao
Những hạn chế và vấn đề về thông tin không cân xứng
Training for K54, 2013
20
Những bên tham gia CDM
Tổ chức thực hiện dự án
Nhà đầu tư dự án CDM
Quốc gia và chính phủ hưởng thụ dự án
Ban chỉ đạo quốc tế về CDM
Những đơn vị liên quan
Training for K54, 2013
21
Tổ chức thực hiện dự án
Đó là tổ chức thực hiện dự án và trình lên
ban lãnh đạo CDM để được phê duyệt. Tổ
chức này có thể là:
– Một cơ quan của chính phủ
– Một thành phố
– Một tổ chức sáng lập
– Một tổ chức tài chính
– Một nhà tư nhân
– Một tổ chức phi lợi nhuận
Training for K54, 2013
22
Các nhà đầu tư dự án CDM
Mọi tổ chức tìm các “chứng chỉ carbone”
từ các dự án CDM
Thông thường các tổ chức này đến từ các
nước thuộc Annexe I, đó có thể là
– chính phủ,
– các công ty tư nhân
– hay các tổ chức phi chính phủ.
Training for K54, 2013
23
Quốc gia và chính phủ hưởng thụ dự án
Thành công của những dự án CDM ở những
quốc gia phát triển cũng như những quốc gia
đang phát triển phụ thuộc vào môi trường pháp lý
và chính trị nơi thực hiện.
Một trong những điều kiện của những thỏa thuận
của COP7 tại Marrakech năm 2001 đó là quốc
gia chủ dự án tham gia CDM phải:
– Đã ký nghị định thư Kyoto
– Các quốc gia này phải thành lập ban chỉ đạo quốc gia
để xem xét đánh giá sự phù hợp của dự án với chiến
lược phát triển bền vững của đất nước
Training for K54, 2013
24
Ban chỉ đạo quốc tế về CDM
Ban lãnh đạo gồm 10 đại biểu được lựa chọn đại diện các
khu vực khác nhau trên thế giới và có vai trò theo dõi sự
hoạt động của CDM. Ban này có các nhiệm vụ:
Nghiên cứu và đệ trình với COP các trình tự và thể thức
hoạt động của CDM
Xây dựng các phương pháp liên quan tới các đường phát
thải cơ bản của các dự án liên quan, tới kế hoạch theo dõi
dự án và các hạn chế
Định ra các quá trình đơn giản hóa cho các dự án ở quy
mô nhỏ
Ủy nhiệm hay đình chỉ các đơn vị thực hiện CDM
Xây dựng và cập nhật các dự án CDM, kiểm định các báo
cáo và hợp thức hóa các dự án
Kiểm tra các chứng chỉ carbone của dự án
Training for K54, 2013
25
Các đơn vị liên quan đến quá trình thực hiện CDM
Đó là những đơn vị được ủy nhiệm bởi ban lãnh
đạo quốc tế của CDM để có thể đánh giá và nhận
xét các dự án CDM được trình để phê duyệt.
Những đơn vị này chịu trách nhiệm về các giai
đoạn khác nhau của dự án CDM:
– Sự hợp thức hóa những dự án CDM
– Sự kiểm tra và xác nhận của giá trị khí thải giảm được
– Thông tin về Tài liệu phát triển dự án CDM
– Việc tiếp nhận những nhận xét từ các bên về tài liệu
các dự án CDM
– Tiếp thu ý kiến của công chúng về các dự án
– Nộp báo cáo hàng năm cho ban lãnh đạo CDM
Training for K54, 2013
26
Các phương thức đầu tư đối với các dự án CDM
Đầu tư song phương: giữa một nước phát triển
và một nước đang phát triển
Đầu tư một chiều: giữa những nước đang phát
triển hay những tổ chức của cùng một nước
đang phát triển
Đầu tư bởi các Quỹ: Quỹ nguyên mẫu Carbon
(FPC), Quỹ Carbon Châu Âu, Quỹ Ngân hàng
thế giới, CERUPT (Hà Lan), Ý, Đức...
Training for K54, 2013
27
Nội dung tài liệu dự án CDM xin cấp phép
Một bản miêu tả kỹ thuật của dự án
Một nghiên cứu ảnh hưởng kinh tế - xã hội
và môi trường của dự án.
Tài liệu này dùng cho Ban chỉ đạo quốc
gia về CDM để kiểm tra xem dự án có hòa
nhập đúng theo đường lối phát triển bền
vững của quốc gia chủ dự án không.
Những đường phát thải cơ bản tính toán
Chương trình theo dõi tiến triển sự phát
thải của dự án
Training for K54, 2013
28
Các loại quy mô dự án CDM
Dự án quy mô lớn: Dễ triển khai, hiệu quả về mặt
môi trường và năng lượng, rủi ro cũng lớn liên quan
đến xác định baseline và tính lượng giảm thải.
Dự án quy mô nhỏ (PPE): trong quá trình thực hiện,
PPE tuân theo những giai đoạn giống như những dự
án CDM bình thường.
– Các giai đoạn này bao gồm những trình tự đòi hỏi thời
gian, kỹ thuật và khả năng tài chính (bất lợi đơi với các dự
án lượng khí thải ít).
– Vì thế, các dự án PPE được xếp ở một loại đặc biệt mà các
thể thức và thủ tục đơn giản hóa đã được định nghĩa đặc
biệt trong « Những thỏa thuận Marrakech » (COP7).
Training for K54, 2013
29
Các nhóm dự án CDM nhỏ (PPE)
Loại 1: liên quan tới các hoạt động của dự án sản
xuất năng lượng từ nguồn tái tạo mà công suất
cực đại không vượt quá 15 MW
Loại 2: liên quan tới những hoạt động của dự án
nhằm nâng cao hiệu quả năng lượng và làm giảm
tiêu thụ năng có thể đạt tương đương 15
GWh/năm
Loại 3: liên quan tới tất cả các hoạt động khác
của dự án vừa giảm lượng khí thải và thải ra trực
tiếp ít hơn 15 K TCO2-E/năm
Training for K54, 2013
30
Phần III:
CDM và cơ hội đầu tư trong các dự án
năng lượng sạch ở VN
Training for K54, 2013
31
Nhóm các dự án CDM tiềm năng ở Việt nam
Các dự án về sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng
lượng
Các dự án nâng cao hiệu quả năng lượng trong cung
cấp năng lượng (giảm các loại tổn thất)
Các dự án thuộc nhóm năng lượng tái tạo
Dự án thay thế nguồn phát
Các dự án thuộc khối ngành nông nghiệp (giảm khí
thải metan)
Các dự án thuộc nhóm rác thải (tái sử dụng metan từ
bãi rác và những trạm lọc)
Dự án hiện đại hóa quy trình công nghiệp
Hấp thụ khí cacbon nhờ việc trồng rừng và trồng lại
rừng
Training for K54, 2013
32
Cơ hội các dự án năng lượng
Đầu tư nguồn: Nhóm các dự án năng lượng
mới và năng lượng tái tạo
Đầu tư vào khu vực sử dụng: Chương trình
mục tiêu quốc gia về sử dụng hiệu quả và
tiết kiệm năng lượng
Nhóm các dự án khác
Training for K54, 2013
33
Bảng tổng hợp tiềm năng NLM&TT ở Việt Nam
Dạng NLM&TT Tiềm năng công suất
điện (MW )
Mặt trời 892
Gió 599
Thủy điện nhỏ 1310
Sinh khối 405
Địa nhiệt 340
Thủy triều Chưa tính toán
Tổng 3546
Nguồn : Tổng sơ đồ VI
Training for K54, 2013
34
Khung pháp lý CDM Việt nam
Việt Nam chính thức gia nhập Nghị định thư
Kyoto từ 25.9.2002.
Tháng 3.2003, theo yêu cầu của Nghị định thư
Kyoto và Thoả thuận bổ sung Marrakech, Việt
Nam đã thành lập Cơ quan quốc gia về CDM
Cơ quan này thuộc Văn phòng Ozone và biến đổi
khí hậu (bổ sung chức năng), trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường
Đủ điều kiện để thực hiện triển khai các dự án
CDM, đầu mối là văn phòng của Bộ TN và MT
Training for K54, 2013
35
Hiện trạng và các dự án CDM điển hình
- Nguyên tắc cơ bản rất đơn giản
- Triển khai thực hiện rất khó: Xác định
đường phát thải cơ bản, các cơ chế xác
định CERs, giám sát quá trình thực hiện
- Các nhà đầu tư còn khá mơ hồ về CDM,
- Chưa được phổ biến rộng rãi và vai trò đầu
mối của bộ Tài nguyên và Môi trường là
chưa rõ ràng,
- Các bước triển khai CDM Việt nam mới
chỉ mang tính khám phá
Training for K54, 2013
36
Dự án điển hình
Hiện nay:
Số dự án CDM được triển khai chưa nhiều mặc dù các
kết quả thu được là thiết thực và có ý nghĩa. Điển hình
Dự án tăng hiệu quả sử dụng năng lượng trong lĩnh vực
nồi hơi công nghiệp,
mục tiêu:
– giảm tiêu thụ năng lượng của nồi hơi công nghiệp, nâng cao hiệu
suất nồi hơi với chi phí đầu tư thấp,
– nhờ đó giảm phát thải khí CO2 trong lĩnh vực công nghiệp.
Kết quả:
– giảm được khoảng 150 nghìn tấn CO2 mỗi năm, các loại khí
phát thải nguy hại khác như SO2 và NOx cũng được giảm theo
– tăng được hiệu suất trung bình của nồi hơi công nghiệp từ 45%
lên 60%.
– góp phần phổ biến các công nghệ mới trong công nghiệp,
– đề xuất những thiết bị nâng cấp phù hợp.
.
Training for K54, 2013
37
Dự án thu gom khí đồng hành mỏ Rạng Đông
của nhà thầu JVPC (Nhật) (khai thác tại lô
15.2) đang trong giai đoạn chuẩn bị triển khai.
Mục tiêu của Dự án
– thu gom, thay vì đốt bỏ một lượng lớn khí đồng hành
tại giàn khai thác, để đưa vào bờ sử dụng làm nhiên
liệu đầu vào cho các nhà máy điện chạy khí và khu
công nghiệp.
– Giảm khí thải khí nhà kính từ việc thu gom
– Nâng cao hiệu quả năng lượng
Hiện tại, Dự án đã được Chính phủ Việt Nam
phê duyệt, trình Liên Hợp Quốc thẩm định.