I. Hệ thống ngân hàng Việt Nam
Trước năm 1988 (mô hình 1 cấp)
Ngân hàng Nhà nước
Ba ngân hàng chuyên doanh
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng
Ngân hàng Ngoại thương
Quĩ tiết kiệm xã hội chủ nghĩa
3 Ngân hàng chuyên doanh ko có chức năng độc lập
49 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1147 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Chương 7: Chính sách tiền tệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 1
Chương 7: Chính sách tiền tệ
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 2
Kết cấu chương
I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG VIỆT NAM
II. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM VÀ CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ
III. ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM QUA
CÁC GIAI ĐOẠN
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 3
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 4
NHNN Việt Nam
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 5
I. Hệ thống ngân hàng Việt Nam
Trước năm 1988 (mô hình 1 cấp)
Ngân hàng Nhà nước
Ba ngân hàng chuyên doanh
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng
Ngân hàng Ngoại thương
Quĩ tiết kiệm xã hội chủ nghĩa
3 Ngân hàng chuyên doanh ko có chức năng độc lập
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 6
I. Hệ thống ngân hàng Việt Nam
Ngày 26/03/1988 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị
định 53-HĐBT với 2 nội dung cơ bản:
Tách bộ phận quản lí quĩ NSNN ra khỏi NHNN để hình
thành hệ thống Kho bạc Nhà nước, thực hiện chức
năng quản lí quĩ ngân sách cho Chính phủ.
Thành lập các ngân hàng chuyên doanh và tách chức
năng KD của NHNN giao cho các ngân hàng chuyên
doanh
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 7
I. Hệ thống ngân hàng Việt Nam
Tháng 5/1990
• Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
• Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty
tài chính
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã chính thức
chuyển cơ chế hoạt động từ 1 cấp sang 2 cấp
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 8
II. Ngân hàng Nhà nước VN
Thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động
KDTT, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng
Thực thi nhiệm vụ của một NHTW - là ngân hàng duy
nhất được phát hành tiền.
Là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng của
Nhà nước
NHTW là cơ quan tổ chức việc điều hành CSTT, lấy
nhiệm vụ giữ ổn định giá trị đồng tiền làm mục tiêu chủ
yếu.
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 9
II. Ngân hàng chuyên doanh và các tổ chức
tài chính phi ngân hàng
Các loại hình:
• NHTM (quốc doanh, cổ phần),
• NH liên doanh, chi nhánh (văn phòng đại diện) của ngân hàng
nước ngoài,
• HTX tín dụng,
• Quĩ tín dụng nhân dân,
• Công ty tài chính,
• Ngân hàng 100% vốn nước ngoài...
Hoạt động KDTT thuộc lĩnh vực lưu thông tiền tệ, tín
dụng, thanh toán, ngoại hối và dịch vụ NH
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 10
Khái niệm CSTT
Ở tầm vĩ mô có thể coi việc xây dựng và thực
thi chính sách tiền tệ là nhiệm vụ trung tâm
của ngân hàng nhà nước
• CSTT bao gồm các công cụ mà NHNN có thể sử
dụng để ảnh hưởng đến nền kinh tế thông qua kiểm
soát các điều kiện tài chính như: sự sẵn sàng về tín
dụng, chi phí vay tiền và tỉ giá hối đoái
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 11
Luật NHNN Việt Nam (tháng 12/1997)
“CSTT quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài
chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế
lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân. Nhà nước
thống nhất quản lý mọi hoạt động ngân hàng,...; bảo đảm vai
trò chủ đạo và chủ lực của các tổ chức tín dụng Nhà nước
trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng; giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa, chủ quyền quốc gia; mở rộng hợp tác
và hội nhập quốc tế; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, góp phần thực hiện CNH, HĐH”
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 12
Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
NHNN có trách nhiệm lập dự án CSTT quốc gia trình
Chính phủ xem xét
Chính phủ ủy quyền và chỉ đạo NHNN thực hiện CSTT
QH giám sát việc thực hiện CSTT quốc gia của Chính
phủ và NHNN
Một số Bộ có liên quan như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
& Đầu tư thực hiện kiểm tra một số hoạt động nghiệp
vụ của NHNN trong quá trình thực thi CSTT.
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 13
Chính sách tiền tệ
Là một công cụ trong điều tiết vĩ mô của Nhà nước
Tác động đến nền kinh tế chủ yếu thông qua việc
điều tiết lượng tiền cung ứng (MS)
Tuy nhiên, cung ứng tiền tệ chỉ tác động đến nền kinh
tế một cách gián tiếp qua cơ chế lan truyền thông
qua sự thay đổi của lãi suất, tỉ giá hối đoái và phản
ứng của khu vực tư nhân trong việc quyết định tiêu
dùng, tiết kiệm, sản xuất, đầu tư, XK, NK
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 14
Các công cụ của CSTT
Các công cụ điều tiết cung tiền (MS)
Qui định dự trữ bắt buộc
Công cụ tái cấp vốn
Nghiệp vụ thị trường mở
Kiểm soát L/S và qui định trần tín dụng
Điều tiết tỉ giá hối đoái
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 15
Điều
tiết
tỉ
giá
hối
đoái
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 16
III. Điều hành CSTT qua các GĐ
Giai đoạn trước năm 1989
Giai đoạn 1989 - 1991
Giai đoạn 1992 -1998
Giai đoạn 1999 - 2003
Giai đoạn 2004 - 2007
Giai đoạn từ 2008 đến nay
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 17
1. Giai đoạn trước 1989
Hệ thống NH đơn thuần chỉ là một bộ phận cấu
thành của hệ thống KHHTT
Chức năng chủ yếu là tài trợ cho thâm hụt
ngân sách và cung ứng tiền mặt và tín dụng
cho các DNNN
Chính sách lãi suất
• Lãi suất “thực âm” và
• Lãi suất cho vay phân biệt theo thành phần
kinh tế
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 18
1. GĐ trước 1989
Hệ quả của lãi suất thực âm
Huy động vốn của NH gặp khó khăn
Để cung cấp tín dụng cho các DNNN, NH ko còn
cách nào khác là “phát hành tiền”
Tín dụng thường xuyên mở rộng quá mức và lạm
phát liên tục tăng tốc
• Giai đoạn 1981 - 1985, cung tiền (M1) tăng bình quân
hàng năm là 98%;
• Giai đoạn 1986 - 1987 là 395%
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 19
2. Giai đoạn 1989 - 1991
Mục tiêu: kiềm chế lạm phát
Chính sách lãi suất:
Thực hiện chính sách lãi suất
“thực dương”
Chính sách lãi suất cao áp dụng
với các khoản tín dụng cung
cấp cho các DN
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 20
2. Giai đoạn 1989-1991
Kết quả:
Chính sách lãi suất “thực dương” lần đầu tiên
được thực thi phá vỡ thế trì trệ của các kênh
thu hút tiền nhàn rỗi trong dân.
Do vậy, tiền gửi tiết kiệm trong dân cư tăng lên
(năm 1989 đạt 6,7% GDP)
Đặc biệt thành công trong việc chặn đứng siêu
lạm phát (LP từ 774,7% năm 1986 xuống 34,7%
năm 1989)
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 21
2. Giai đoạn 1989-1991
Lãi suất cho vay thấp hơn so với lãi suất
huy động nghịch lý
NH càng cho vay càng lỗ
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 22
2. Giai đoạn 1989 - 1991
Chính sách tỷ giá:
Từ tháng 3/1989, chế độ đa tỉ giá được
thay thế bằng chế độ tỉ giá hối đoái thống
nhất giữa VND và USD
Đưa hai trung tâm giao dịch ngoại tệ tại
thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đi vào
hoạt động
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 23
3. Giai đoạn 1992 - 1998
Theo đuổi chính sách tài khoá và tiền tệ
thận trọng
Thâm hụt ngân sách được duy trì ở mức
thấp và đặc biệt đã không được tài trợ
bằng phát hành tiền
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 24
3. Giai đoạn 1992 - 1998
Chính sách lãi suất
Lãi suất thực dương liên tục được duy trì
NHNN Việt Nam đã chủ động “thắt chặt tiền tệ”
nhằm kiềm chế lạm phát
• Tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán (cung tiền
M2) giảm nhanh chóng (từ 78,7% năm 1990 xuống
khoảng 25% trong giai đoạn 1993-1998)
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 25
3.GĐ 1992 - 1998
Cho vay theo nguyên tắc:
Lãi suất cho vay > Lãi suất huy động > tỉ lệ lạm phát
Những điểm cơ bản của chính sách lãi suất mới:
Qui định
LS tối thiểu - đối với tiền gửi
LS tối đa - đối với tiền cho vay
LS cho vay bình quân > LS HĐ bình quân
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 26
3.GĐ 1992 - 1998
Cho vay theo nguyên tắc:
lãi suất cho vay > lãi suất huy động > tỉ lệ lạm phát
Những điểm cơ bản của chính sách lãi suất mới:
Đối với ngoại tệ:
Qui định LS cho vay tối đa
LS HĐ: các NHTM tự quyết trên cơ sở lãi suất của
TTTT quốc tế và cung – cầu vốn ngoại tệ trong nước
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 27
3.GĐ 1992 – 1998: Chính sách L/S
Từ 1/1/1996,
• NHNN bãi bỏ quy định sàn lãi suất tiền gửi,
• chỉ quy định trần lãi suất cho vay (quy định riêng cho từng loại
vay) và
• Chênh lệch lãi suất giữa huy động và cho vay được qui định là
0,35%/tháng
Khi có sự cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng, qui định
giới hạn chênh lệch lãi suất cho vay và huy động cuối cùng
đã được bãi bỏ
Năm 1998, trần lãi suất cho vay đối với khu vực nông thôn
cũng được bãi bỏ
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 28
3. GĐ 1992 - 1998: Dự trữ bắt buộc
Pháp lệnh Ngân hàng (1990) chính thức qui định việc
áp dụng dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc tối thiểu 10% và tối đa 35%
Năm 1992, tỉ lệ dự trữ bắt buộc là 10% trên toàn bộ
tiền gửi ở các tổ chức tín dụng
Từ 3/2/1994 tỉ lệ dự trữ bắt buộc được phân biệt giữa
các loại kỳ hạn:
• 13% đối với tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn (bằng VND và ngoại tệ) và
• 7,5% đối với tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 29
3. Giai đoạn 1992 - 1998: Dự trữ bắt buộc
Quyết định số 261/QĐ-NH1 về tỉ lệ và cơ cấu dự
trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng
• Tỉ lệ dự trữ bắt buộc được thay đổi là 10% tính cho
số dư bình quân các loại tiền gửi và huy động của tổ
chức tín dụng bằng VND và ngoại tệ có kỳ hạn dưới
12 tháng
• Loại bỏ tín phiếu kho bạc trong cơ cấu tiền gửi dự trữ
bắt buộc
• Thống nhất tiền dự trữ bắt buộc vào một tài khoản
không kỳ hạn chung
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 30
3. Giai đoạn 1992 - 1998: TTTC
Thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc ra đời
trong năm 1995
Các thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng
phát triển rộng hơn
Cơ cấu tín dụng của nền kinh tế tiếp tục chuyển
dịch theo hướng tăng đầu tư trung và dài hạn,
đẩy mạnh cho vay khu vực ngoài quốc doanh
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 31
3. Giai đoạn 1992 - 1998
Chính sách tỷ giá
Đến 1996, tỉ giá được giữ tương đối ổn định
Đồng Việt Nam tăng giá so với các đồng tiền
khác trong khu vực làm cho CCTM, AD bị
suy giảm; ngoại tệ, vốn ở trong nước "chảy"
ra nước ngoài,...
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 32
3. Giai đoạn 1992 - 1998: C/S tỉ giá
Từ năm 1997, NHNN chủ động can thiệp vào
TTNH nhằm điều chỉnh tỉ giá theo hướng thị
trường (giảm dần yếu tố hành chính trong việc xác
định tỉ giá)
Cơ chế điều hành tỉ giá dựa trên việc quy định tỉ
giá chính thức và biên độ giao dịch cho các NHTM
đã tạo điều kiện dễ dàng kiểm soát, điều tiết được
TTNH, trước hết là trên thị trường liên NH.
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 33
Tốc độ tăng trưởng tiền tệ, tỉ lệ lạm phát và
TTKT giai đoạn 1991-1998
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 34
4.GĐ 1999 -2003
Thách thức:
• Lạm phát rất thấp và thậm chí giảm phát
• Đà tăng trưởng kinh tế chậm lại
Mục tiêu chính sách kinh tế vĩ mô: Chuyển từ thắt
chặt tổng cầu để kiềm chế lạm phát sang “nới
lỏng” thông qua kích cầu nhằm thúc đẩy TTKT
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 35
4. Giai đoạn 1999 - 2003: ND chính sách
Cắt giảm lãi suất: Đối với VND, từ
1,25%/tháng xuống còn 0,6%/tháng
(1/8/1999-1/7/2002)
Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc: Đối với
VND, từ 7% (3/1999) xuống 5% (2000)
và 3% (2002)
Giảm lãi suất tái cấp vốn: từ 1,1%
(1999) xuống 0,35% (2001-2002)
Nới lỏng điều kiện cung ứng tín dụng
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 36
Lãi suất - tính thanh khoản
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 37
Tín dụng và cung tiền tăng mạnh
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 38
4. Giai đoạn 1999 - 2003: C/s tỷ giá
Thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt
• Từ 26/2/1999, chính thức xoá bỏ việc công bố tỉ giá giao dịch
chính thức
• Chỉ công bố tỉ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng
• Không thu thuế đối với người nhận kiều hối, và các khoản kiều
hối có thể trực tiếp chuyển về Việt Nam mà không phải bắt
buộc bán cho ngân hàng
Chủ động tăng tỉ giá (đánh giá thấp đồng nội tệ)
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 39
4. Giai đoạn 1999 - 2003: Hạn chế
“Ứ đọng” vốn ở các NHTM
Lãi suất đồng nội tệ liên tục giảm,
nhưng lãi suất đồng ngoại tệ gần như
không thay đổi
Lãi suất cho vay đối với khu vực ưu
tiên được điều chỉnh rất ít và luôn lớn
hơn từ 0,1 đến 0,15% so với lãi suất
cho vay ở thành thị
Việc thay đổi liên tục lãi suất trong thời
gian ngắn làm cho các NHTM ở thế bị
động.
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 40
4. Giai đoạn 1999 – 2003: Nguy cơ
Có thể dẫn đến sự phá sản của hàng loạt
các ngân hàng, đặc biệt là các NHCP
hoặc liên doanh
Tạo tâm lý không tốt trong nền kinh tế
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 41
5. Giai đoạn 2004 - 2007
Từ năm 2004, LP đột ngột tăng tốc (CPI):
9,5% (2004)
8,4% (2005)
6,6% (2006)
Mục tiêu: “Thắt chặt tiền tệ”
nhằm kiềm chế LP cao bất thường
CSTT được thực hiện trên quan điểm thận trọng,
bám sát các diễn biến kinh tế, tiền tệ trong nước
và quốc tế
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 42
5. Giai đoạn 2004 - 2007: Nội dung
Tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc lên gấp đôi với với mọi loại tiền
gửi từ ngày 1/7/2004
Điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn, lãi suất cơ bản
theo chiều hướng tăng
Năm 2005, NHNN đã 3 lần tăng các loại lãi suất chủ đạo,
2 lần tăng lãi suất cơ bản VND
Kết quả: tổng phương tiện thanh toán trong năm 2005 tăng
khoảng 18%, thấp hơn mức 30,39% (2004) và 24,94%
(2003)
Chú trọng công cụ nghiệp vụ OMO
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 43
5. Giai đoạn 2004 – 2007: C/s tỷ giá
Chủ động ổn định tỉ giá hối đoái của VND so với USD
• VND có tỉ lệ mất giá thấp nhất so với USD từ năm 1995 (0,84%
năm 2004 và khoảng 1% năm 2005 và 2006)
• VND cũng đã giảm giá so với giỏ tiền tệ của tất cả các nước có
quan hệ thương mại với Việt Nam (Do USD bị mất giá)
Đánh giá tác động
• Làm giảm áp lực lạm phát qua cả hai kênh XK và NK
• Tạo điều kiện cho việc thực hiện chính sách lãi suất tiền đồng thấp
nhằm giảm bớt sức ép tăng chi phí, tăng lạm phát và giảm bớt khó
khăn về tài chính cho các DN
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 44
Vietnam—inflation takes off
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 45
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 46
6. Giai đoạn từ đầu 2008
Mục tiêu chính sách:
Chống lạm phát cao: Chính sách thắt chặt tiền tệ
Chính sách lãi suất
Chính sách điều hành tỷ giá
Chống suy giảm kinh tế thời gian gần đây:
Điều chỉnh lãi suất
Chính sách tỷ giá
Tài liệu đọc thêm: các trang web (vnexpress.net; vietnamnet.vn; Sài
gòn tiếp thị, Viện nghiên cứu QLKTTW)
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 47
Năm 2008
Lãi suất cho vay tối đa của các tổ chức tín
dụng giảm nhanh trong những tháng cuối
năm,
Từ mức 23-24%/năm, xuống dưới
12,75%/năm, trong đó,
Mức lãi suất cho vay thấp nhất là
8,5%/năm
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 48
Năm 2009
Chính sách tiền tệ nới lỏng để kích thích
tăng trưởng.
ThS. Nguyễn Thị Vi - Kinh tế học 49
???
Lãi suất thực âm và lãi suất cho vay phân biệt
theo thành phần kinh tế tác động như thế nào
đến:
Các ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Các ngân hàng chuyên doanh
Đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành
phần kinh tế
Quốc doanh
Ngoài quốc doanh