Các mô hình lý thuyết
• Các nhà kinh tế sử dụng mô hình nhằm mô tả các hoạt động kinh tế
• Mặc dù hầu hết các mô hình kinh tế là sự trừu tượng hoá thực tế, nhưng chúng cung
cấp những kiến thức về các hành vi kinh tế
29 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1085 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Lý thuyết kinh tế học vi mô: Nguyên lý và mở rộng - Chương 1 Mô hình kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Lý thuyết kinh tế học vi mô
Nguyên lý và mở rộng
Copyright ©2005 by FOE. All rights reserved.
của
WALTER NICHOLSON
Giảng viên
Đinh Thiện Đức
National Economics University
2Chương 1
MÔ HÌNH KINH TẾ
3Các mô hình lý thuyết
• Các nhà kinh tế sử dụng mô hình nhằm mô
tả các hoạt động kinh tế
• Mặc dù hầu hết các mô hình kinh tế là sự
trừu tượng hoá thực tế, nhưng chúng cung
cấp những kiến thức về các hành vi kinh tế
4Xác định mô hình kinh tế
• Hai phương pháp chung thường sử dụng để
xác định mô hình kinh tế:
– Phương pháp trực tiếp
• Thiết lập tính thực tế của các giả thiết của mô hình
– Phương pháp gián tiếp
• Chỉ ra rằng mô hình dự đoán đúng các sự kiện của
thế giới thực tế
5Xác định mô hình kinh tế
• Chúng ta có thể sử dụng mô hình tối đa hoá lợi
nhuận để minh hoạ cho các cách tiếp cận trên
– Liệu giả thiết có đúng đắn? Liệu các hãng thực sự
muốn tối đa hoá lợi nhuận?
– Liệu mô hình có thể dự đoán được hành vi của các
hãng trên thực tế?
6Đặc điểm của mô hình kinh tế
• Giả định Ceteris Paribus
• Giả định tối ưu hoá
• Phân biệt giữa phân tích thực chứng và
phân tích chuẩn tắc
7Giả định Ceteris Paribus
• Ceteris Paribus có nghĩa là “các yếu tố khác
không thay đổi”
• Mô hình kinh tế cố gắng giải thích các mối
quan hệ đơn giản
– Mô tả ảnh hưởng của một vài biến số trong một
khoảng thời gian
– Các biến khác được giả định không thay đổi trong
thời gian nghiên cứu
8Giả định tối ưu hoá
• Nhiều mô hình kinh tế bắt đầu với giả định
các thành viên kinh tế theo đuổi lợi ích cá
nhân
– Người tiêu dùng muốn tối đa hoá lợi ích
– Hãng muốn tối đa hoá lợi nhuận (hoặc tối thiểu
hoá chi phí)
– Chính phủ muốn tối đa hoá phúc lợi công cộng
9Giả định tối ưu hoá
• Giả định tối ưu hoá tạo ra các mô hình rõ
ràng, các mô hình giải thích
• Mô hình tối ưu hoá xây dựng nhằm giải
thích thực tế như thế nào
10
Phân biệt thực chứng và chuẩn tắc
• Lý thuyết kinh tế thực chứng giải thích
những hiện tượng kinh tế quan sát được
• Lý thuyết kinh tế chuẩn tắc mô tả điều gì sẽ
xảy ra
11
Lý thuyết về giá trị
• Những suy nghĩ ban đầu
– “Giá trị” được coi là đồng nghĩa với khái niệm
“quan trọng”
– Khi giá được xác định bởi con người, giá cả có
khả năng khác với giá trị
– Giá cả > giá trị
12
Lý thuyết về giá trị
• Phát hiện của kinh tế học hiện đại
– Tác phẩm Của cải của các dân tộc của Adam
Smith là tiền thân của kinh tế học hiện đại
– Phân biệt giữa “giá trị” và “giá cả” vẫn tiếp diễn
(Nghịch lý Nước và Kim cương)
• Giá trị của hàng hoá là “giá trị sử dụng”
• Giá cả của hàng hoá là “giá trị trao đổi”
13
Lý thuyết về giá trị
• Lý thuyết lao động về giá trị trao đổi
– Giá trị trao đổi của hàng hoá được xác định thông
qua chi phí nào để sản xuất ra chúng
• Chi phí sản xuất được tính theo chi phí lao động
• Do đó, giá trị trao đổi của hàng hoá được xác định thông
qua số lượng lao động được sử dụng để sản xuất ra hàng
hoá đó
– Sản xuất kim cương đòi hỏi nhiều lao động hơn sản
xuất nước
14
Lý thuyết về giá trị
• Cuộc cách mạng về lý thuyết cận biên
– Giá trị trao đổi của một hàng hoá không được xác
định thông qua tổng số lượng sản phẩm được tiêu
dùng mà là đơn vị sản phẩm tiêu dùng cuối cùng
• Do nước luôn có sẵn trong tự nhiên nên việc tiêu dùng
thêm một đơn vị nước sẽ đem lại giá trị thấp hơn cho
người tiêu dùng
15
Lý thuyết về giá trị
• Cung – Cầu của Marshall
– Alfred Marshall đã chỉ ra rằng cả cung và cầu đồng
thời xác định giá
– Giá cả phản ánh cả lợi ích cận biên mà người tiêu
dùng nhận được từ hàng hoá và chi phí cận biên của
việc sản xuất ra các hàng hoá đó
• Nước có giá trị cận biên và chi phí sản xuất cận biên thấp
Giá thấp
• Kim cương có giá trị cận biên và chi phí sản xuất cận
biên cao Giá cao
16
Cân bằng cung – cầu
Q
P
P*
Q*
D
Đường cầu dốc xuống do
lợi ích cận biên giảm khi
tiêu dùng tăng
S
Đường cung dốc lên do chi phí
cận biên tăng khi sản lượng sản
xuất ra tăng
Cân bằng
QD = Qs
17
Nghịch lý nước và kim cương
Sản lượng (kg)
G
iá
(
$/
kg
)
DnướcDkim cương
Pkim cương
Pnước
18
Nghịch lý nước và kim cương
Sản lượng (kg)
G
iá
(
$/
kg
)
DnướcDkim cương
Pkim cương
Pnước
Qkim cương Qnước
S2 S1
19
Cân bằng cung – cầu
S
Q
D
P
5
500
7
750
D’
Tăng cầu...
sẽ dẫn đến giá và sản
lượng cân bằng tăng.
20
• Mô hình cân bằng tổng thể
– Mô hình của Marshall là mô hình cục bộ
• Chỉ mô tả một thị trường tại một thời điểm
– Để trả lời các câu hỏi tổng quát hơn chúng ta
cần mô hình toàn bộ nền kinh tế
• Bao hàm mối quan hệ tương tác giữa các thị trường
và các tác nhân kinh tế
Lý thuyết về giá trị
21
• Đường giới hạn khả năng sản xuất có thể
được sử dụng nhằm xây dựng mô hình cân
bằng tổng thể cơ bản
• Đường giới hạn khả năng sản xuất chỉ ra
các tập hợp hai hàng hoá có thể được sản
xuất ra với nguồn lực hạn chế trong nền
kinh tế
Lý thuyết về giá trị
22
Đường giới hạn khả năng sản xuất
Pocket PC
(triệu chiếc/năm)
D
ig
it
al
c
am
er
a
(t
ri
ệu
c
hi
ếc
/n
ăm
)
OC của việc hy sinh digital
camera
Để đạt được thêm
10 triệu pocket PC
23
• Đường giới hạn khả năng sản xuất nhắc
chúng ta rằng nguồn lực là khan hiếm
• Sự khan hiếm có nghĩa là chúng ta phải lựa
chọn
– Mỗi sự lựa chọn đều có chi phí cơ hội
– Chi phí cơ hội phụ thuộc vào số lượng mỗi
hàng hoá được sản xuất ra
Đường giới hạn khả năng sản xuất
24
• Kinh tế học phúc lợi
– Các công cụ sử dụng trong phân tích cân bằng tổng
thể đã được sử dụng cho phân tích chuẩn tắc bao
hàm sự mong muốn của các hành vi kinh tế
• Hai nhà kinh tế học Francis Edgeworth và Vilfredo
Pareto đã cung cấp khái niệm chính xác về hiệu quả kinh
tế và đã chứng minh các điều kiện trong đó thị trường có
thể đạt được mục đích
Lý thuyết về giá trị
25
Các công cụ hiện đại
• Xác định các giả định về hành vi cơ bản của
các cá nhân và các doanh nghiệp
• Đưa ra các công cụ mới để nghiên cứu thị
trường
• Đề cập đến sự không chắc chắn và thông tin
không hoàn hảo trong mô hình kinh tế
• Tăng cường việc sử dụng máy tính để phân
tích số liệu
26
Microsoft và luật chống độc quyền
• Vấn đề trọng tâm của trường hợp này là có hay
không hãng Microsoft độc quyền hoá trong công
nghiệp phần mềm và vi phạm luật chống độc
quyền Sherman (Sherman Antitrust Act).
• Giáo sư Franklin Fisher cho rằng vấn đề nguy
hiểm thực tế là Microsoft trở thành hãng trội trong
thị trường internet và điều đó hạn chế sự cạnh
tranh.
27
Microsoft và luật chống độc quyền
• Giáo sư Richard Schmalensee đồng ý rằng
Microsoft không có hoạt động như nhà độc quyền
trong việc đặt giá cho hệ thống phần mềm hệ điều
hành Windows
• Toà án quyết định sẽ phải cố gắng làm cân bằng
giữa vấn đề độc quyền phần mềm hệ điều hành
Windows và khả năng đổi mới của Microsoft
28
Liệu các nhà kinh tế luôn đồng ý với nhau?
• Nhiều câu nói đùa và quan điểm chung cho rằng các
nhà kinh tế không đồng ý với nhau trên nhiều vấn đề
• Niềm tin này nảy sinh ngay từ đầu do con người
không có khả năng phân biệt giữa những vấn đề thực
chứng và chuẩn tắc
• Bảng 1 cho thấy, rất nhiều sự tán thành theo những
vấn đề thực chứng nhưng có ít sự tán đồng theo
những vấn đề chuẩn tắc
29
Bảng 1: Tỷ lệ phần trăm các nhà kinh tế đồng ý với
hàng loạt vấn đề trong ba quốc gia
C¸c vÊn ®Ò Mü Thuþ SÜ §øc
ThuÕ lµm gi¶m phóc lîi kinh tÕ 95 87 94
Tû gi¸ hèi ®o¸i linh ho¹t ¶nh
hëng ®Õn giao dÞch quèc tÕ 94 91 92
KiÓm so¸t tiÒn thuª nhµ lµm gi¶m
chÊt lîng nhµ cöa 96 79 94
ChÝnh phñ t¸i ph©n phèi thu nhËp 68 51 55
ChÝnh phñ sÏ thuª nh÷ng ngêi
thÊt nghiÖp 51 52 35