Mục tiêu nghiên cứu
Đường Phillips
Sự dịch chuyển của đường Phillips, vai trò của kỳ vọng
Thực nghiệm tự nhiên cho giả thuyết tỉ lệ tự nhiên
Sự dịch chuyển của đường Phillips, vai trò của cú sốc cung
Cái giá của chính sách cắt giảm lạm phát
19 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Môn học kinh tế vĩ mô - Bài 8 Đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
11
Bài 8
Đánh đổi ngắn hạn giữa
lạm phát và thất nghiệp
22
Mục tiêu nghiªn cøu
〈 ®ường Phillips
〈 Sự dịch chuyển của đường Phillips, vai trò của kỳ
vọng
〈 Thực nghiệm tự nhiên cho giả thuyết tỉ lệ tự nhiên
〈 Sự dịch chuyển của đường Phillips, vai trò của cú sốc
cung
〈 Cái giá của chính sách cắt giảm lạm phát
33
I.Đường Phillips
1.1 Nguồn gốc
Năm 1958, A.W. Phillips chỉ ra mối quan hệ
nghịch giữa tỉ lệ TN và LP dựa trên số liệu phân tích
của nước Anh 1861-1957
Hai năm sau đó, Paul Samuelson và Robert Solow
đã xuất bản bài báo “các phân tích về chính sách
chống lạm phát” và đưa ra kết luận tương tự với số
liệu của Mỹ
4B
A
Tỉ lệ LP
Tỉ lệ TN
§−êng Phillips
Mối quan hệ giữa tỉ lệ LP và tỉ lệ TN trong ngắn hạn
51.2 Mối quan hệ giữa tổng cầu, tổng cung và
đường Phillips
Đường Phillips chỉ ra các kết hợp giữa LP và TN nảy sinh
trong ngắn hạn khi sự dịch chuyển của đường AD làm cho
nền kinh tế di chuyển dọc theo đường SRAS
SRAS
AD cao
AD thấp
Sản lượng
Mức giá
106
102
7500 8000
TN bằng
7%
TN bằng
4%
A
B
LP
(%/năm)
B
A
2
6
4 7
TN
(%/năm)
Sản
lượng
bằng
8000
Sản
lượng
bằng
7500
Đường Phillips
6II. Sự dịch chuyển của đường Phillips: vai trò của kỳ vọng
Đường Phillips dài hạn
A
B
LP cao
LP thấp
Tỉ lệ thất nghiệp tự
nhiên
%TN
2.1 Đường Phillips dài hạn
1968: Milton Friedman và Edmund Phelps:
“Không tồn tại mối quan hệ giữa LP và TN trong dài hạn”
% LP
7Đường Phillips
dài hạn
A
B
TN tự nhiên
3. ..và làm tăng LP
LRAS
AD2
AD1
P2
P1
Sản lượng tự nhiên Sản
lượng
Mức
giá
1. Sự gia tăng MS làm
tăng AD
2làm tăng
mức giá
4. nhưng giữ cho sản lượng và
TN ở tỉ lệ tự nhiên
LP
Về thực chất, đường Phillips dài hạn thẳng đứng là 1 cách biểu
thị quan điểm cổ điển về tính trung lập của tiền.
88
2.2. Kỳ vọng và đường Phillips ngắn hạn
∃LP dự kiến phản ánh quy mô thay đổi của mức giá
chung mà mọi người dự kiến, là 1 yếu tố quyết định vị trí
của đường SRAS.
∃ Trong ngắn hạn, NHTƯ có thể coi LP dự kiến (và cả
đường SRAS) là cho trước
∃ Khi MS thay đổi, AD dịch chuyển và nền kinh tế di
chuyển dọc theo đường SRAS đã cho trong ngắn
hạn, những thay đổi về tiền tệ dẫn đến các biến động
không dự kiến trong sản lượng, giá cả, thất nghiệp,
lạm phát
9Trong dài hạn, mọi người dự kiến mức LP mà NHTƯ quyết định
tạo ra
Đường Phillips dài hạn
C
A
B
Tỉ lệ LP
Tỉ lệ TNTỉ lệ TN tự nhiên
Do tiền lương và giá sẽ điều chỉnh để đáp lại tỉ lệ LP nên đường
LRAS thẳng đứng và sự thay đổi của AD (do MS thay đổi gây ra),
không ảnh hưởng đến sản lượng hàng hoá và dịch vụ TN lại trở
về tỉ lệ tự nhiên của nó trong dài hạn
Đường Phillips ngắn hạn
với LP dự kiến cao
Đường Phillips ngắn hạn
với LP dự kiến thấp
10
10
Phân tích của Friedman và Phelps được tổng kết bằng
phương trình:
Tỉ lệ TN = Tỉ lệ TN tự nhiên – a(LP thực tế – LP dự kiến)
Trong ngắn hạn, LP dự kiến không thay đổi LP thực tế cao
hơn gắn với TN thấp hơn
Trong dài hạn, mọi người bắt đầu dự kiến NHTƯ sẽ tạo ra
mức LP nào. Do đó, LP dự kiến = LP thực tế và thất nghiệp bằng
tỉ lệ tự nhiên của nó.
Phương trình này hàm ý không có đường Phillips ngắn hạn ổn
định.
11
11
Theo Friedman và Phelps, việc coi đường
Phillips lµ thực đơn cho các phương án mà các
nhà hoạch định chính sách có thể lựa chọn là rất
nguy hiểm
Sự đánh đổi giữa LP và thất nghiệp chỉ là tạm
thời, nếu sử dụng sự đánh đổi này, họ sẽ đánh
mất nó.
12
Sự đánh đổi giữa TN và LP chỉ là tạm thời
Đường Phillips dài hạn
C
A
B
Tỉ lệ LP
Tỉ lệ TNTỉ lệ TN tự nhiên
Đường Phillips ngắn hạn
13
Sự dịch chuyển của đường Phillips:
vai trò của các cú sốc cung
Cú sốc cung là sự kiện tác động trực tiếp vào chi phí sản xuất
của các doanh nghiệp tác động đến giá cả của hàng hoá
đường AS và Phillips dịch chuyển.
Sản lượng
Mức giá
P2
P1
AS1
AS2
B
A
AD
Y2 Y1
1. Sự dịch
chuyển bất lợi
của AS
2. Sản lượng
thấp hơn
3.mức
giá
tăng
A
•
B
•
Đường Phillips 1
Đường Phillips 2
Tỉ lệ TN
LP
4...đem lại sự đánh đổi ít
thuận lợi hơn giữa LP và TN
14
14
Do đương đầu với cú sốc cung bất lợi nên
các nhà hoạch định chính sách đứng trước
sự lựa chọn khó khăn giữa chống LP và
chống TN
Sự dịch chuyển bất lợi của đường
Phillips có tính tạm thời hay lâu dài?
15
IV. Cái giá của chính sách cắt giảm lạm phát
4.1 -Tỷ lệ hy sinh:
là số phần trăm sản lượng hàng năm bị mất đi khi cắt giảm LP 1%.
Con số này được ước lượng điển hình là 5%
Đường Phillips dài hạn
B
A
C
Tỉ lệ TN tự
nhiên
LP
(%)
Đường Phillips ngắn hạn
với kỳ vọng cao về LP
Đường Phillips ngắn hạn
với kỳ vọng thấp về LP
TN
(%)
16
16
4.2. Kỳ vọng hợp lý và khả năng cắt giảm
lạm phát không đau đớn
Theo lý thuyết “kỳ vọng hợp lý”: khi dự báo về
tương lai, mọi người sử dụng tối ưu tất cả những thông
tin họ có bao gồm cả những thông tin về chính sách
của CP.
Friedman và Phelps nhấn mạnh: LP dự kiến là
biến số quan trọng để giải thích vì sao có sự đánh đổi
ngắn hạn (chứ không phải dài hạn) giữa LP và TN.
17
17
Quan điểm “kỳ vọng hợp lý” phủ nhận rằng
có bất kỳ xung lực cố hữu nào tác động tới quá
trình LP hiện tại
Họ cũng hàm ý rằng có thể dừng LP nhanh
chóng hơn nhiều nhưng không có nghĩa là có thể
triệt tiêu LP.
Thep Sargent, tỉ lệ hy sinh có thể nhỏ hơn nhiều
so với con số ước lượng trước đó. Trong trường
hợp cực đoan nhất nó có thể = 0.
18
18
4.3 Chính sách cắt giảm LP của Volcker
Khi Volcker đứng trước triển vọng cắt giảm LP từ
10% xuống 4% các chuyên gia kinh tế đã có những dự
đoán trái ngược nhau
Volcker đã thành công trong việc cắt giảm LP,
nhờ chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, Volcker đã phải
trả giá bằng tỉ lệ thất nghiệp cao đồng thời mức sản
xuất hàng hoá và dịch vụ tính bằng GDP thực tế
thấp hơn nhiều so với mức xu thế của nó
19
19
4.4 Thời đại của Greenspan
4.5 Nghiên cứu tình huống: Tại sao LP và TN
lại quá thấp vào cuối những năm 1990?