MỤC TIÊU BÀI HỌC
Mô tả khái niệm, đặc điểm của một số chỉ số, phương pháp đo lường kết quả của chương trình can thiệp y tế.
Áp dụng phương pháp đo lường kết quả phù hợp cho trường hợp cụ thể.
42 trang |
Chia sẻ: nguyenlinh90 | Lượt xem: 1498 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn Kinh tế y tế - Đánh giá kinh tế y tế phần 2 - Đo lường kết quả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÁNH GIÁ KINH TẾ Y TẾPHẦN 2 - ĐO LƯỜNG KẾT QUẢNGUYỄN QUỲNH ANHBM KINH TẾ Y TẾTÀI LIỆU THAM KHẢOSlide bài giảngVũ X. P., (2007) Giáo trình Kinh tế y tế, Đại học Y tế công cộng (tài liệu bắt buộc)Phạm Trí Dũng, Nguyễn Thanh Hương (2002). Những vấn đề cơ bản của Kinh tế y tếM. Drummond, M. Sculpher (2005) Methods for the Economic Evaluation of Health Care programmes, 3rd edition.MỤC TIÊU BÀI HỌCMô tả khái niệm, đặc điểm của một số chỉ số, phương pháp đo lường kết quả của chương trình can thiệp y tế. Áp dụng phương pháp đo lường kết quả phù hợp cho trường hợp cụ thể.ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ CỦA CAN THIỆP???Gắn chỉ số đo lường với mục tiêu cuối cùng/chung của chương trình/can thiệpTính giá trị hiện tại của lợi ích r = 3-5%/nămCân nhắc tính hiệu quả và tính hiện thực/khả thi khi chọn chỉ số đo lường hiệu quảNGUYÊN TẮC CHUNGĐO LƯỜNG KẾT QUẢCó thể là ngắn hạn, trung hạn, hay dài hạnVí dụ: chương trình nha học đường Kết quả ngắn hạn: Số học sinh được học về tầm quan trọng của sức khỏe răng miệng; Số học sinh được nhận quà (kem và bàn chải đánh răng)Kết quả trung hạn: Duy trì thói quen chăm sóc răng miệng Kết quả dài hạn: Sức khỏe răng miệng được cải thiện Có thể đo lường trực tiếp hay gián tiếpCó thể được chuyển đổi sang 1 đơn vị đo lường thống nhất để so sánh với nhauCHỈ SỐ ĐO LƯỜNG KẾT QUẢQuy mô và phân bổ của vấn đề sức khoẻ: nghiên cứu gánh nặng bệnh tật (BoD - burden of disease)Chi phí và tác động của can thiệp y tế: Nghiên cứu chi phí bệnh tật (CoI – Cost of Illness) và nghiên cứu chi phí – hiệu quả (CEA – cost effectiveness analysis)KẾT QUẢ CỦA CAN THIỆPCó thể tính theo các “đơn vị tự nhiên” (như số trường hợp tránh được bệnh), đơn vị “thoả dụng” (DALY) hoặc bằng tiền ($)Bối cảnh và thiết kế ĐGKTYT sẽ quyết định phương pháp đánh giá phù hợpKhông có phương pháp nào là “hoàn hảo”, “tối ưu”Cần chọn lựa phương pháp phù hợp nhất với mục đích và nhu cầu của ĐGKTYT. Phải tính được mức độ ảnh hưởng của can thiệp (sau khi “bóc tách” từ các yếu tố khác). PHÂN LOẠI CHỈ SỐ(1) Chỉ số tiêu cực(2) Chỉ số tích cực Trong đánh giá kinh tế y tế, người ta sử dụng cả hai nhóm chỉ số trên để đo lường kết quảCHỈ SỐ TIÊU CỰCSức khỏe được thể hiện qua các chỉ số đo lường tình trạng sức khỏe không mong muốn hoặc gánh nặng bệnh tật: tần suất mắc bệnh, các yếu tố nguy cơ, chi phí chữa bệnh...Mục tiêu của các chương trình can thiệp y tế là giảm qui mô của các tình trạng sức khỏe không mong muốnCHỈ SỐ TIÊU CỰCGánh nặng dịch tễ: được đo lường bằng các chỉ số dịch tễ học ví dụ như tỉ lệ mắc bệnh, tỉ lệ tử vong,... Gánh nặng kinh tế: được đo lường bằng giá trị của nguồn lực (tiền của, thời gian...) sử dụng để chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh. Gánh nặng kinh tế có thể của nhà nước, cá nhân (người mắc bệnh và người chăm sóc), hoặc các tổ chức khác trong xã hội (đơn vị cung cấp dịch vụ CSSK, công ty bảo hiểm,..)Gánh nặng xã hội, tinh thần: những đau đớn, mất mát về tinh thần, sự không thoải mái do bệnh tậtCHỈ SỐ TÍCH CỰCSức khỏe được thể hiện qua các chỉ số đo lường chất lượng cuộc sống và khả năng thực hiện các chức năng khác nhau: chức năng chăm sóc, chức năng vận động, chức năng xã hội, chức năng gia đình... Mục tiêu của các chương trình can thiệp y tế là làm tăng các chỉ số sức khỏe tích cựcCHỈ SỐ TÍCH CỰCVề mặt dịch tễ: giảm tỷ lệ mắc bệnh, tăng sức đề kháng dịch bệnh, tăng tỷ lệ các ca cai nghiện thành công... Kinh tế: Tiết kiệm ngân sách chữa trị bệnh ung thư trong tương lai nhờ can thiệp giảm hút thuốc lá hiện nay, giảm thu nhập mất đi do người lao động bị thương tật hoặc chết do tai nạn giao thông... Xã hội, tinh thần: tăng khả năng hòa nhập vào xã hội của người tàn tật, giá trị tinh thần mang lại khi bệnh nhân bớt hoặc khỏi bệnh... KẾT QUẢ CÓ ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG TỰ NHIÊNKết quả được tính bằng đơn vị đo lường tự nhiên: ví dụ: số năm sống, số người được cứu sống, số ngày không có cơn hen, số ca ung thư được phát hiện trong cộng đồng,..Phương pháp: Bảng kiểm, quan sát, thống kê, hệ thống đăng ký Phỏng vấn sâu, thảo luận nhómĐo lường trực tiếp Thống kê dân số (sinh – chết) – có chính xác, đầy đủ?Hệ thống đăng ký mẫu (ví dụ như Fila Bavi, Chililab) – tính đại diện?Điều tra: trong 12 tháng qua có ai chết trong hộ gia đình này không? – sai số nhớ lại? vấn đề nhạy cảm? Đo lường gián tiếp Ghi chép lịch sử sinhSỐ CA TỬ VONG CHỈ SỐ ĐO THỂ TRỌNG CƠ THỂ(Body Mass Index, BMI) (Trọng lượng tính = kg)/(Chiều cao đo bằng mét)^2BMI = 30: béo phìRất đơn giản để thu thập, tính toánCó nhiều khuyết điểm nhưng BMI vẫn là một chỉ số có ích, được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về bệnh béo phìKẾT QUẢ CÓ ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG THOẢ DỤNG/HỮU DỤNGKết quả được tính bằng mức độ “thỏa dụng”: bao gồm cả thời gian sống (số lượng) và mức độ khỏe mạnh (chất lượng cuộc sống)Ví dụ: QALYs (số năm sống được điều chỉnh theo chất lượng cuộc sống), DALYs (số năm sống mất đi điều chỉnh theo mức độ tàn tật) ngăn ngừa đượcQALYs(Quality Adjusted Life Years) - Số năm sống được điều chỉnh theo chất lượng cuộc sốngLà đơn vị đo lường độ “thoả dụng” trong y tế được biết đến nhiều nhấtQALYs đo lường lợi ích của chương trình can thiệp, bao gồm cả thời gian sống (số lượng) và mức độ khỏe mạnh (chất lượng cuộc sống)QALYs = Giá trị “ưa chuộng” x Thời gian đối với mỗi tình trạng bệnh mắc bệnh (Disability adjusted life years)Số năm sống mất đi điều chỉnh theo mức độ tàn tật1 DALY = 1 năm sống khỏe mạnh mất đi do tử vong hoặc tàn tậtDALY = YLL + YLDYLL: Số năm sống kỳ vọng mất đi do tử vong (Years of life lost due to premature death), quy đổi theo tỷ lệ chiết khấu phù hợp (thường là 3-5%)YLD: Số năm sống khỏe mạnh mất đi do tàn tật (“Healthy” years lost due to disability )DALYsDALYSDALYs tích hợp sự ưa chuộng của xã hội đối với 5 giá trị chính, bao gồm:(1) Số năm sống kỳ vọng mất đi do tử vong(2) Trọng số tàn tật(3) Trọng số tuổi(4) Trọng số thời gian(5) Giới tínhNguyen Quynh Anh - KTYTChỉ số DALYs theo nhóm bệnh ở Úc năm 20030%5%10%15%20%Ung thưBệnh tim mạchRối loạn tâm thầnRối loạn thần kinhBệnh đường hô hấp mạn tính Thương tíchTiểu đườngBệnh cơ xươngBệnh liên quan đường sinh dụcCác rối loạn về tiêu hóaDị tật bẩm sinhBệnh sơ sinhNhiễm trùngKhác% trong tổng số DALYsTử vongTàn tậtKhái niệm “nghịch đảo”:DALYs là chỉ số đo lường gánh nặng: đo lường “khoảng cách” giữa tình trạng sức khỏe lý tưởng/hoàn hảo và tình trạng sức khoẻ hiện tại/thực tếQALYs đo lường thời gian sống với tình trạng sức khoẻ lý tưởngMối quan hệ QALY = 1 - DALYQALYs KHÁC DALYs??? BỘ CÔNG CỤ ĐO LƯỜNG NHIỀU THUỘC TÍNH (Multi-attribute utility instruments - MAU)Bộ công cụ MAU bao gồm hàng loạt các câu hỏi và cách chấm điểm cho phương án trả lời mà có thể tổng hợp để cho kết quả cuối cùng là một chỉ số duy nhất. Ví dụ:AQoLHUI3EQ - 5D15-D....EQ-5DEQ-5D (trước đây có tên là EuroQoL) bao gồm 5 nhóm câu hỏi/phạm trù, mỗi câu hỏi đều có 3 mức độ trả lời ((1) Không khó khăn gì, (2) Có đôi chút khó khăn, (3) Khó khăn trầm trọng). Các nhóm câu hỏi bao gồm:Di chuyển/vận động - Mobility Tự chăm sóc - Self-care Các hoạt động thông thường - Usual activities Cảm giác đau hay khó chịu - Pain / Discomfort Lo lắng hay trầm cảm - Anxiety / Depression. Tính toán trọng số thoả dụng dựa trên mẫu đại diện gồm 3000 người tại Anh, sử dụng phương pháp TTO.EQ-5DQuy ước:Trừ đi 1 hằng số (= 0.081) khi có bất kỳ tình trạng “không hoàn hảo”Trừ đi 1 tham số N3 (= 0.269) khi có bất kỳ nhóm câu hỏi nào có câu trả lời ở mức độ 3EQ – 5D = 1.0 - 0 - 0 - 0.036 - 0.123 - 0.236 - 0.081 - 0.269 = 0.255sttNhóm câu hỏiTrả lời (theo mức độ)Giá trị loại trừ1Vận động102Tự chăm sóc103Các hoạt động thông thường20.0364Cảm giác đau hay khó chịu20.1235Lo lắng hay trầm cảm30.236AQoLVới AQoL, hệ thống mô tả bao gồm 15 câu hỏi nhỏ, thuộc 5 nhóm câu hỏi/phạm trù chính. Mỗi câu hỏi đều có thể trả lời 1 trong 4 mức độ khác nhau. Nhóm câu hỏi chính bao gồm:Ốm đau - Illness Sống độc lập - Independent living (khả năng tự chủ trong sinh hoạt hàng ngày) Quan hệ xã hội - Social relationships Khoẻ mạnh về thể chất - Physical senses Khoẻ mạnh về tinh thần - Psychological wellbeing Tính toán trọng số thoả dụng dựa trên mẫu đại diện gồm 3000 người tại Anh, sử dụng phương pháp TTO (The Short Form 36 Health Survey Questionaire) “Bộ câu hỏi ngắn 36 mục về sức khỏe” Là công cụ đo lường sức khỏe tổng hợp do Rand Cooporation – Mỹ phát triển năm 1993 để phục vụ cho các nghiên cứu về bảo hiểm y tế và sức khỏeCó 36 câu hỏi xung quanh 8 phạm trù: chức năng thể chất (10 câu), chức năng xã hội (2 câu), mức độ hạn chế thực hiện vai trò hàng ngày do sức khỏe thể chất (4 câu), sức khỏe tâm thần (5 câu), sinh lực (2 câu), mức đau (2 câu) và sức khỏe nói chung (5 câu).Người trả lời có thể lựa chọn giữa bất kì giá trị nào từ 0 – 100 tùy theo cảm giác sức khỏe của mình (điểm càng cao sức khỏe càng tốt)SF – 36HUI3; 15-DHUI3 sử dụng phương pháp SG để đo lường trọng số thoả dụng, bao gồm 8 nhóm phạm trù: Thị giác, thính giác, khả năng di chuyển, khả năng nói, khả năng thực hiện các động tác khéo léo, cảm xúc, nhận thức, đau đớn.15-D sử dụng phương pháp RS để đo lường trọng số thoả dụng, gồm 15 nhóm câu hỏi: Di chuyển, thị giác, thính giác, hô hấp, ngủ, ăn, khả năng nói, khả năng loại trừ, thực hiện các hoạt động thông thường, chức năng tâm thần, triệu chứng và cảm giác không thoải mái, trầm cảm, sinh lực, chức năng tình dụcCác kỹ thuật đo lường cơ bản:Thang điểm trực giác – VAS (Visual Analog Scale) hay xếp hạng tình trạng sức khoẻ - RS (Rating Scale) Đặt cược – SG (Standard Gamble) Trao đổi thời gian – TTO (Time trade off)Trao đổi con người - PTO (Person trade off)Việc áp dụng các kỹ thuật thay đổi phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ là cấp tính hay mãn tínhĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ ƯA THÍCHTHANG ĐIỂM TRỰC GIÁC0 Nếu bị đau dạ dày? Nếu bị đau răng? Nếu bị tiêu chảy? Nếu bị mất trí nhớ?100XẾP HẠNG TRÌNH TRẠNG SỨC KHOẺ01 bộ gồm các thẻ tình trạng sức khỏe (không sắp xếp theo bất kỳ thứ tự ưu tiên nào). Mỗi thẻ miêu tả một tình trạng sức khỏe.Nhiệm vụ: cân nhắc kỹ từng thẻ và sắp xếp chúng theo thứ tự: tình trạng sức khỏe được cho là tốt nhất ở trên cùng và tình trạng tồi tệ nhất ở dưới cùng Với từng thẻ, cân nhắc kỹ về tình trạng sức khỏe trên các khía cạnh đã được miêu tảChỉ nên cân nhắc về mức độ sức khỏe trong tình trạng đó, không cân nhắc đến chi phí/hậu quả kinh tếĐẶT CƯỢC (BỆNH MÃN TÍNH)KHOẺ MẠNHCHẾTTÌNH TRẠNG iPA 1PA 2p(1 – p)KHOẺ MẠNHTÌNH TRẠNG jTÌNH TRẠNG iPA1PA2p(1-p)ĐẶT CƯỢC (BỆNH CẤP TÍNH)TRAO ĐỔI THỜI GIAN (BỆNH MÃN TÍNH)KHOẺ MẠNHTÌNH TRẠNG iCHẾTPA 1PA 21.0hi0xtKHOẺ MẠNHTÌNH TRẠNG iTÌNH TRẠNG jAlt 1Alt 21.0hi0xthjCHẾTTRAO ĐỔI THỜI GIAN (BỆNH CẤP TÍNH)TRAO ĐỔI CON NGƯỜI Phương án 1 Phương án 2Ngăn chặn được Ngăn chặn được X Y ca tử vong ca mắc bệnh ABC trong 1000 trong 1000quan sát mạnh khoẻ quan sát mạnh khoẻ KẾT QUẢ CÓ ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG TIỀN TỆKết quả của can thiệp bao gồm cả các yếu tố y tế và phi y tế quy đổi sang đơn vị tiền tệ ($)Đo lường mức độ chấp nhận chi trả (WTP) của các cá nhân: chương trình/hoạt động/dịch vụ CSSK hay 1 tình trạng sức khoẻ cụ thể đáng giá bao nhiêu tiền? Phương pháp: Phỏng vấn sâu: gặp mặt trực tiếp (tối ưu đối với trường hợp phức tạp nhưng chi phí cao), qua điện thoại, gửi bộ câu hỏi qua đường bưu điệnThảo luận nhómBÀI TẬP THỰC HÀNHGiả sử có 2 chương trình can thiệp y tế A và B (2 can thiệp độc lập với nhau) với các thông tin về chi phí và kết quả như sau (giả sử tỷ lệ lãi suất kép là 10%/năm)Nếu anh/chị được yêu cầu đánh giá (so sánh) tính chi phí - hiệu quả của can thiệp A và can thiệp B, anh/chị sẽ sử dụng phương pháp đánh giá kinh tế y tế nào? Vì sao?Hãy tính toán tỷ số hiệu quả R và đưa ra kết luận về tính chi phí hiệu quả của các can thiệp trên CHƯƠNG TRÌNH AThời điểm phát sinh chi phí Chi phí (triệu đồng) Kết quả 31/12/2008 100Đối tượng đích của can thiệp: 10.000 dân tại xã AGiảm tỷ lệ mắc bệnh X từ 10% xuống 5% vào cuối năm 2010 31/12/ 2009 10031/12/ 2010 100CHƯƠNG TRÌNH BThời điểm phát sinh chi phí Chi phí (triệu đồng) Kết quả 31/12/2008 300Đối tượng đích của can thiệp: 15.000 dân tại xã BGiảm tỷ lệ mắc bệnh X từ 10% xuống 4% vào cuối năm 2010 31/12/ 2009 10031/12/ 2010 50CHÚNG TA HỌC ĐƯỢC GÌ?XIN CÁM ƠN!