Giới thiệu
Một chương trình viết trong ngôn ngữ C là một dãy các
hàm, trong đó phải có một hàm chính (hàm main() ).
Hàm chia các bài toán lớn thành các công việc nhỏ
hơn, giúp thực hiện những công việc lặp lại nào đó một
cách nhanh chóng mà không phải viết lại đoạn chương
trình.
Thứ tự các hàm viết trong chương trình là bất kỳ,
song chương trình bao giờ cũng bắt đầu thực hiện từ
hàm main().
Hàm có thể xem là một đơn vị độc lập của chương trình.
Các hàm có vai trò ngang nhau, vì vậy không cho
phép xây dựng một hàm bên trong các hàm khác.
21 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 536 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngôn ngữ lập trình C - Chương 4: Hàm - Nguyễn Thị Hiền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngôn ngữ lập trình C
Chương 4 – Hàm
Giới thiệu
Khai báo prototype
Viết nội dung của hàm
Tham số trong lời gọi hàm
Hàm đệ quy
Giới thiệu
Một chương trình viết trong ngôn ngữ C là một dãy các
hàm, trong đó phải có một hàm chính (hàm main() ).
Hàm chia các bài toán lớn thành các công việc nhỏ
hơn, giúp thực hiện những công việc lặp lại nào đó một
cách nhanh chóng mà không phải viết lại đoạn chương
trình.
Thứ tự các hàm viết trong chương trình là bất kỳ,
song chương trình bao giờ cũng bắt đầu thực hiện từ
hàm main().
Hàm có thể xem là một đơn vị độc lập của chương trình.
Các hàm có vai trò ngang nhau, vì vậy không cho
phép xây dựng một hàm bên trong các hàm khác.
Quy tắc xây dựng hàm
Cú pháp:
Trong đó
: kiểu bất kỳ của C (char, int, long, float,). Nếu
không có kiểu trả về thì là void.
: theo quy tắc đặt tên định danh.
: tham số hình thức đầu vào giống khai
báo biến, cách nhau bằng dấu ,. Nếu không có đối, dung void để
khai báo đối.
: trả về cho hàm qua lệnh return.
([danh sách tham số])
{
[return ;]
}
Khai báo prototype
Khi biên dịch 1 chương trình C:
Biên dịch theo thứ tự từ trên xuống dưới
Trường hợp 1 hàm bị gọi trước vị trí hàm được
định nghĩa?
=> Phải khai báo prototype (nguyên mẫu) của hàm
trước khi sử dụng hàm
Cú pháp khai báo prototype:
([Danh sách các tham số])
5
Khai báo prototype
Ví dụ:
6
#include
double power(float,int); // Khai báo prototype hàm
main()
{
float x=12.3; int n=3;
printf(“lũy thừa bậc %d của %f là %f”,power(x,n));
}
double power(float base, int exp)
{//Định nghĩa hàm
.
}
Quy tắc hoạt động của hàm
Lời gọi hàm có dạng:
Tên_hàm ([Danh sách đối số]);
Chú ý: Số đối số = số tham số hình thức
Quy trình thực hiện khi gọi hàm:
Cấp phát vùng nhớ cho các biến cục bộ và các tham số hình
thức
Gán giá trị của đối số cho các tham số hình thức.
Thực hiện các câu lệnh trong thân hàm
Khi gặp câu lệnh return hoặc dấu } cuối cùng của thân hàm thì
máy sẽ xoá các biến cục bộ, các tham số hình thức và ra khỏi
hàm.
Nếu trở về từ một câu lệnh return có chứa biểu thức thì giá trị
của biểu thức được gán cho hàm. Giá trị của hàm sẽ được sử
dụng trong các biểu thức chứa nó.
Tham số của hàm
Tham số (function parameter):
Như là 1 biến được khai báo trong khai báo hàm hoặc
khai báo prototype
Có phạm vi hoạt động trong hàm mà chúng được khai
báo
Là biến tự động, được cấp phát bộ nhớ khi hàm được
gọi và bị xóa khi ra khỏi hàm
Có phạm vi hoạt động tạm thời, do đó, có thể đặt tên
trùng với các đại lượng ngoài hàm
Đối số của hàm
Đối số (argument):
Là giá trị được truyền vào hàm (khi gọi hàm) tại vị trí
của tham số
Khi một hàm được gọi, tất cả tham số (parameter)
của hàm đều được tạo như là một biến, và giá trị của
đối số (argument) được copy vào trong tham số.
Việc copy giá trị của đối số vào tham số được gọi là
truyền tham số (parameter passing)
Truyền tham số cho hàm
Có 2 cách truyền tham số cho hàm:
Truyền theo tham trị (by value)
Truyền theo tham biến hay tham trỏ (by
variable/pointer)
Truyền tham số cho hàm
Truyền giá trị
Truyền đối số cho hàm ở dạng giá trị.
Có thể truyền hằng, biến, biểu thức nhưng hàm chỉ
sẽ nhận giá trị.
Được sử dụng khi không có nhu cầu thay đổi giá trị
của tham số sau khi thực hiện hàm.
void TruyenGiaTri(int x)
{
x++;
}
Truyền tham số cho hàm
Truyền Địa chỉ (Call by Address)
Truyền đối số cho hàm ở dạng địa chỉ (con trỏ).
Không được truyền giá trị cho tham số này.
Được sử dụng khi có nhu cầu thay đổi giá trị của
tham số sau khi thực hiện hàm.
void TruyenDiaChi(int *x)
{
(*x)++;
}
Truyền tham số cho hàm
Truyền mảng vào hàm:
Chỉ có địa chỉ của mảng được truyền vào (tên mảng
không kèm theo chỉ số là địa chỉ của mảng)
Ví dụ:
int a[20], n = 10;
Input_array(a, n);
/*Input_array(int a[], int n) là hàm nhập giá trị
các phần tử mảng từ bàn phím*/
Truyền tham số cho hàm
Lưu ý khi truyền tham số
Trong một hàm, các tham số có thể truyền theo nhiều
cách.
void HonHop(int x, int *y)
{
x++;
(*y)++;
}
Truyền tham số cho hàm
Lưu ý khi truyền đối số
Sử dụng tham chiếu là một cách để trả về giá trị cho
chương trình.
int TinhTong(int x, int y)
{
return x + y;
}
void TinhTong(int x, int y, int *tong)
{
*tong = x + y;
}
void TinhTongHieu(int x, int y, int *tong, int *hieu)
{
*tong = x + y; *hieu = x – y;
}
Truyền tham số cho hàm
Một số lưu ý khi gọi hàm
{ Các hàm được khai báo ở đây }
void main()
{
int n = 9;
XuatTong(1, 2);
XuatTong(1, n);
TinhTong(1, 2);
int tong = TinhTong(1, 2);
TruyenGiaTri(1);
TruyenGiaTri(n);
TruyenDiaChi(1);
TruyenDiaChi(&n);
}
Hàm đệ quy
Định nghĩa:
Hàm đệ quy là hàm cho phép gọi đến chính nó trong
thân của hàm.
Khi hàm gọi đệ qui đến chính nó, thì mỗi lần gọi máy
sẽ tạo ra một tập và <các tham
số nhận theo giá trị> mới hoàn toàn độc lập với tập
và
đã được tạo ra trong các lần gọi trước.
17
Hàm đệ quy
Các bài toán có thể sử dụng hàm đệ quy:
Thường áp dụng cho các bài toán phụ thuộc
tham số có 2 đặc điểm sau:
Bài toán dễ dàng giải quyết trong một số trường
hợp riêng ứng với các giá trị đặc biệt của tham số.
Người ta thường gọi là trường hợp suy biến.
Trong trường hợp tổng quát, bài toán có thể qui về
một bài toán cùng dạng nhưng giá trị tham số thì bị
thay đổi. Sau một số hữu hạn bước biến đổi đệ qui
nó sẽ dẫn tới trường hợp suy biến.
Hàm đệ quy
Cách xây dựng hàm đệ quy:
if (trường hợp suy biến){
Thực hiện cách giải bài toán khi suy
biến
}
else { /* Trường hợp tổng quát */
Gọi đệ qui tới hàm đang viết với các giá
trị khác của tham số
}
Hàm đệ quy
Ví dụ: Tính n!
#include "stdio.h“
#include "ctype.h“
long gtdq(int n)
{
if (n==0 || n==1) return 1;
else return(n*gtdq(n-1));
}
main()
{
char kt; int n;
do{
printf("Nhap vao mot so: ");
scanf("%d",&n);
printf("\n n!=%ld",gtdq(n));
printf("\nCo tinh tiep? (c/k)");
kt=getche();
} while (toupper(kt)=='C');
}
Giải thích hoạt động của hàm đệ qui:
• Lần đầu tiên được gọi, máy sẽ lấy giá trị của đối số lần đầu tiên cho hàm
giai thừa, số đó là n, sẽ tính biểu thức:
n*gtdq(n-1); (*)
• Trong biểu thức trên không tính trực tiếp được, các thông tin cũ được
đưa vào Stack, máy gọi lại hàm giai thừa tính với đối số n-1, như vậy sẽ
tính biểu thức:
(n-1)*gtdq(n-2);
• Tương tự cho đến khi đến 2. Khi đó sẽ thực hiện:
2*gtdq(1) ; (**)
• Khi đến 1 sẽ thực hiện:
return 1; (***)
• Đến đây, máy sẽ lấy trong Stack để tính, như vậy sẽ tính cho biểu thức:
2*gtdq(1) đây là kết quả của (**)
• Tương tự như vậy cho đến khi trong Stack rỗng, ta có n!.
• Chú ý:
• Khi dùng hàm đệ qui, máy tính sẽ dùng nhiều bộ nhớ trên ngăn xếp và
có thể dẫn đến tràn ngăn xếp. Vì vậy khi gặp một bài toán mà có thể có
cách giải bằng vòng lặp (không dùng đệ qui) thì ta nên dùng cách này.
Hàm đệ quy
Một số ví dụ:
Tính tổng 1 + 2 + + n
Tính số Fibonaci
Tìm USCLN của 2 số nguyên.
Chuyển số nguyên n từ cơ số 10 sang cơ số 2.
Tìm kiếm nhị phân trên mảng đã sắp xếp.
Đảo ngược mảng