1.1 Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc ch ia nhỏ các hiện tượng, các quá trình và các kết quả
kinh doanh thành cá c bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằn g các phương pháp so sánh, đối
chiếu và tổn g hợp lại nhằm r út ra xu hướn g và t ính quy luật của cá c hiện tượn g n ghiên cứu.
T ác dụn g:
+ Giúp cho các c ơ quan quản lý nhìn thấy mặt tốt, mặt thiếu sót t rong côn g t ác quản lý
107 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1320 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng phân tích hoạt động kinh doanh (tiếp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
levanhoa@2014 Page 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Viện Kinh tế và Q uản lý
*****
Ths. Lê Văn Hòa
Tóm tắt bài giảng
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Hà Nội - 2014
levanhoa@2014 Page 2
CHƯƠ NG 1. GIỚ I THIỆU CHUNG
1.1 Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc ch ia nhỏ các hiện tượng, các quá trình và các kết quả
kinh doanh thành các bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương pháp so sánh, đối
chiếu và tổng hợp lại nhằm r út ra xu hướng và t ính quy luật của các hiện tượng n ghiên cứu.
Tác dụng:
+ Giúp cho các cơ quan quản lý nhìn thấy mặt tốt, mặt thiếu sót trong côn g tác quản lý.
+ Tìm ra các nhân tố chủ quan v à khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Phát hiện ra khả năng tiềm tàng của doanh n ghiệp.
+ Đề ra các biện pháp nhằm đạt hiệu quả k inh doanh cao nhất.
Đối tượng: Phân tích hoạt động kinh doanh hướng đến các kết quả kinh doanh cụ thể được
biểu hiện bằng các chỉ tiêu k inh tế, với sự tác động của các nhân tố kinh tế.
Vị trí của phân tích hoạt động k inh doanh trong quản lý doanh ngh iệp:
1.2 Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
1.2.1 Phương pháp so sánh
So sánh là quá trình xác định sự chênh lệch giữa mức độ kỳ ph ân tích so với mức độ kỳ gốc.
Kỳ gốc có thể là kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực tế năm trước.
Điều k iện so sánh: + các dữ liệu so sánh phải thống nhất về nội dung so sánh và phương pháp
tính toán.
+ các dữ liệu so sánh phải cùng đơn vị tính.
+ các dữ liệu so sánh phải chính xác và thu thập trong một khoảng thời gian nhất định.
Áp dụng: + Kiểm tra mức độ ho àn thành kế hoạch
Chủ thể
quản lý
Kế hoạch
marketing
KH sản
xuất
LĐ tiền
lương
KH giá
thành
Đối tượng bị
quản lý
TK, kế toán,
PTHĐKD
Δx, Δy,
Δz, Δt
levanhoa@2014 Page 3
+ Đánh giá t ình hình phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Phương pháp phân tích nhân tố
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng
cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Có thể trực tiếp dựa vào mức biến động của
từng nhân tố hoặc dựa vào phép thay thế lần lượt từng nhân tố. Cách thứ nhất gọi là số chênh
lệch, thứ 2 gọi là thay thế liên hoàn.
1.2.2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn
Là đặt đố i tượng nghiên cứu vào những điều kiện giả định khác nhau để xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích.
B1. Xác định đối tượng phân tích: là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc.
(VD: Δq=q1-qk)
B2. Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích v à sắp xếp nhân tố theo trình
tự nhất định. VD: có bốn nhân tố a, b, c, d: q1 = a1 b1c1 d1; qk = akbkckdk
B3. Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp x ếp ở bước 2.
Thế lần 1: qa = a1 bkckdk
Thế lần 2: qa = a1 b1 ckdk
Thế lần 3: qa = a1 b1 c1 dk
Thế lần 4: qa = a1 b1 c1 d1
B4. Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đố i tượng phân tích bằng cách lấy kết
quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước.
Mức ảnh hưởng của nhân tố a: Δqa = qa – qk
Mức ảnh hưởng của nhân tố b: Δqb = qb – qa
Mức ảnh hưởng của nhân tố c: Δqc = qc – qb
Mức ảnh hưởng của nhân tố d: Δqd = qd – qc
Ví dụ: Phân tích biến động tổng chi phí vật liệu để sản xuất sản phẩm theo dữ liệu sau:
Chỉ tiêu KH TT Chênh lệch
1. Số sản phẩm sản xuất (cái)
2. Mức tiêu hao vật liệu (k g)
3. Đơn giá vật liệu (1000đ)
4. Tổng chi phí NVL (1000đ)
1000
10
50
500.000
1200
9,5
55
627.000
+200
-0,5
+5
+127.000
Giải:
Gọi F là tổng chi phí nguyên vật liệu. Ta có:
levanhoa@2014 Page 4
F = q.m.s
Fk = qk m k sk = 1000. 10. 50 = 500.000 nghìn đồng
F1 = q1 m 1 s1 = 1200. 9,5. 55 = 627.000 nghìn đồng
ΔF = F1 – Fk = 627000 – 500000 = +127000
Các nhân tố ảnh hưởng:
a) Nhân tố sản lượng: Fq = q1 m k sk = 1200. 10. 50 = 600.000
=> ΔFq = Fq - Fk = 600000 – 500000 = +100000
b) Nhân tố mức tiêu hao
Fm = q1 m 1 sk = 1200. 9,5. 50 = 570000
=> ΔFm = Fm - Fq = 570000 – 600000 = -30000
c) Nhân tố đơn giá NVL
Fs = q1 m 1 ss = 1200. 9,5. 55 = 6270000
=> ΔFs = Fs - Fm = 627000 – 570000 = +57000
Cộng: ΔF = +100000 + (-30000) +57000 = +127000
Nhận xét: Qua phân tích ta thấy tổng chi phí NVL thực hiện so với kế hoạch tăng 127 triệu
đồng. Nguyên nhân chủ yếu do sản lượng sản xuất tăng làm cho tổng chi phí NVL tăng 100
triệu đồng; nguyên nhân thứ hai do đơn giá NVL tăng làm cho tổng chi phí NVL tăng 57 triệu
đồng; còn mức tiêu hao NVL giảm làm cho tổng chi phí NVL giảm 30 triệu đồng. Đây là y ếu
tố tích cực, vì nếu mức tiêu h ao NVL không giảm thì tông chi phí NVL còn tăng hơn nữa.
1.2.2.2 Phương pháp số chênh lệch:
Trong thực tế phương pháp thay thế liên hoàn được dùng dưới dạng khác đó là phương pháp
số chênh lệch. Phương pháp này t rực tiếp dùng số chênh lệch giữa số thực tế và số kế hoạch
của các nhân tố ảnh hưởng để tính ra mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố đến đối tượng ph ân
tích.
Ví dụ: Trở lại ví dụ trên, ta có:
ΔF = F1 – Fk = 627000 – 500000 = +127000
Các nhân tố ảnh hưởng:
a) Nhân tố sản lượng:
ΔFq = (q1 - qk )m k sk = +200.10.50 = +100000
b) Nhân tố mức tiêu hao
levanhoa@2014 Page 5
ΔFm = (m 1 - mk )q1 sk = -0,5.1200.50 = -30000
c) Nhân tố đơn giá NVL
ΔFs = (s1 - sk )q1 m1 = +5.1200.9,5 = +57000
Cộng: ΔF = +100000 + (-30000) +57000 = +127000
1.2.3 Phương pháp liên hệ cân đối
Trong quá trình hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối.
Cân đối là sự cân bằng giữa hai mặt của các yếu tố ới quá trình kinh doanh.
VD: + giữa tài sản và nguồn vốn
+ giữa nguồn thu với nguồn chi
+ giữa nh u cầu sử dụng vốn và khả năn g thanh toán
+ giữa nguồn huy động vật tư với n guồn sử dụng v ật tư.
VD: Phân tích bảng CĐKT ở doanh ngh iệp lập ngày 31/12 /xx
Tài sản ĐK CK ± Nguồn vốn ĐK CK ±
A. TSNH
I. Tiền
II. Phải thu
III. Tồn kho
B. TSDH
I. TSCĐ
II. ĐTDH
Tổng TS
400
50
100
250
600
500
100
1000
430
60
120
250
670
600
70
1100
+30
+10
+20
-
+70
+100
-30
+100
A. A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
I. Vốn góp
II. Lợi nhuận để lại
Tổng NV
300
100
200
700
550
150
1000
330
80
250
770
550
220
1100
+30
-20
+50
+70
-
+70
+100
Nhận xét: Tổng tài sản và tổng nguồn vốn CK so với ĐK đều tăng 100 tr.đ do các nhân tố
sau:
- Xét về tài sản: chủ yếu tăng do T SCĐ tăng 100 tr.đ, sau đó là đến các khoản phải thu tăng
20 tr.đ, tồn kho không đổi, đầu tư dài hạn giảm 30 tr.đ.
- Xét về nguồn vốn: chủ yếu tăng do lãi để lại tăng 70 tr.đ, nợ dài hạn tăn g 50 tr.đ; nguồn vốn
góp không thay đổi, nợ ngắn hạn giảm 20 tr.đ.
Tình hình trên cho phép ta kết luận: Trong kỳ, doanh n ghiệp đã giảm các khoản đầu tư dài
hạn, tăng vay nợ dài hạn để đàu tư cho TSCĐ. Và kết quả hoạt động kinh doanh đã mang lại
kết quả khá cao, t iền lãi để lại tăng 70 triệu.
1.2.4 C ác phương pháp khác
- Tương quan
- Hồi quy tuyến tính đơn
- Hồi qui t uyến tính bội
1.3 Quy trình phân tích và phân loại phân tích
levanhoa@2014 Page 6
1.3.1 Quy trình phân tích
+ lập kế hoạch: Phân tích chỉ tiêu n ào, bộ phận nào làm, khi nào thì kết thúc.
+ thu thập dữ liệu:
+ phân tích dữ liệu
+ lập báo cáo phân tích và truyền đạt kết quả ph ân tích (đánh giá kết quả, chỉ rõ nguyên nhân
và đề xuất biện pháp)
1.3.2 Phân loại phân tích
Theo thời điểm phân tích: + phân tích trước (phân tích dự báo)
+ phân tích hiện hành (phân tích tác ngh iệp)
+ phân tích sau (phân tích k ết quả)
Theo nội dung phân tích : phân tích chuyên đề và phân tích toàn diện
Theo phạm vi phân tích: phân tích điển hình và phân tích tổng thể.
levanhoa@2014 Page 7
Chương 2. PHÂN TÍC H KQSX VÀ C ÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KQ SX
Phần A: Phân tích kết quả sản xuất
I/ Phân tích khái quát quy mô kết quả sản xuất
1) Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
a) Các chỉ tiêu h iện vật
- Nửa thành phẩm: là kết quả sản xuất đã qua chế biến ở 1 hoặc một số giai đoạn nhưn g
chưa qua chế biến ở giai đoạn công nghệ cuối cùng thuộc quy trình CNSX sản phẩm
của doanh nghiệp.
- Thành phẩm là những sản phẩm đã qua chế biến ở tất cả các giai đoạn công n ghệ cần
thiết và đã hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng, có đủ tiêu chuẩn chất lượng
quy định cho sản phẩm.
- Sản phẩm quy ước: phản ánh số lượng sản phẩm t ính đổi từ số lượng các sản phẩm
cùng tên nhưng khác nhau v ề quy cách, chất lượng,
- Số lg sản phẩm quy ước = số lg sản phẩm hiện vật x hệ số tính đổ i
b) Các chỉ tiêu giá trị
GTS LHH: biểu hiện bằng tiền của khố i lượng sản phẩm m à doanh nghiệp đã hoàn thành, có
thể tiêu thụ trên thị trường. Đo chỉ tiêu này người ta dùng giá cố định để so sánh qua nhiều
năm nhằm phản ánh tốc độ sản xuất hàng hóa của doanh nghiệp.
Nội dung ch ỉ tiêu bao gồm 3 yếu tố:
Yếu tố 1: Giá trị sản phẩm sản x uất bằng NVL của doanh nghiệp
Yếu tố 2: Giá trị chế biến những sản phẩm chế tạo bằng NVL của người đặt hàng
Yếu tố 3: Giá trị những công việc có tính chất công nghiệp.
Tổng giá trị sản xuất: (GO)
Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định của doanh
nghiệp thường tính cho 1 năm.
• Khi t ính tổng giá trị sản xuất phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Chỉ được tính kết quả trực tiếp và có ích của HĐ sản xuất
+ Tính theo kết quả cuố i cùng của toàn bộ kết quả sản xuất chứ không cộng kết quả của từng
phân xưởng, có n ghĩa là không tính trùng trong phạm vi doanh nghiệp.
+ Tính toàn bộ giá trị của sản phẩm bao gồm giá trị mới sáng tạo và giá trị dịch chuyển theo
giá bán buôn của doanh nghiệp.
+ Kết quả sản xuất kỳ nào phải được tính vào giá trị sản x uất của kỳ đó.
Nội dung ch ỉ tiêu gồm 6 yếu tố:
levanhoa@2014 Page 8
+ Yếu tố 4: Giá trị NVL người đặt hàng đem chế biến
+ Yếu tố 5: Chênh lệch giá trị cuối năm so với đầu năm của nửa thành phẩm, sản phẩm dở
dang, côn g cụ mô hình từ chế
+ Yếu tố 6: Giá trị sản phẩm tự chế tự dùng tính theo quy định đặc biệt.
GTS LHHTH: Là chỉ tiêu GTSLHH mà doanh nghiệp đã tiêu thụ được trên thị trường.
2) Phân tích khái quát quy mô kết quả sản xuất
a) Phương pháp phân tích:
+ So sánh kỳ phân tích với kế hoạch để đánh giá t ình hình thực hiện kế hoạch
+ So sánh giữa các kỳ (năm) để đánh giá sự biến động về quy mô
+ Phân tích các yếu tố cấu thành để tìm nguyên nhân gây nên sự biến động v ề quy mô sản
xuất
+ Phân tích quy mô của kết quả sản xuất trong mối liên hệ giữa các ch ỉ tiêu để thấy mối
quan hệ tác động giữa chúng.
GTSLHHTH = Tổng GTSX.
GTSLHH
Tổng GTSX
.
GTSLHHTH
GTSLHH
b) Ví dụ phân tích
Bảng 2.1 Bảng phân tích tổng giá trị sản xuất tại một doanh nghiệp
Số
TT
Yếu tố cấu thành KH TH Chênh lệch TH/KH
Mức %
1 Gía trị thành phẩm sản
xuất bằng NVL của DN
750 747 - 3 - 0,4
2 Gía trị chế biến sản
phẩm bằng NVL của
người đặt hàng
15 16,5 1,5 10
3 Gía trị những công việc
có t/c công nghiệp
26 24,2 - 1,8 - 6,9
I Gía trị sản lượng hàng
hóa
791 787,7 - 3,3 - 0,4
4 Gía trị NVL của KH 45 49,5
5 Gía trị chênh lệch giữa
CK/ĐK SP. Đang chế
tạo
42 48,3 6,3 15
6 Gía trị SP tự chế tự dùng
tính theo quy định đặc
biệt
10 11,6 1,6 16
II Gía trị TSL 888 897,1 9,1 1,02
III Gía trị SLHH thực hiện 805 764 - 41 - 5,1
Căn cứ vào số liệu trong bảng trên ta có thể phân tích các mặt sau:
levanhoa@2014 Page 9
Phân tích kết quả sản xuất theo yếu tố cấu thành
• Chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hóa:
So với m ục tiêu kế hoạch đặt ra giảm 0,42% tương ứng 3,3 tiệu đồng, do yếu tố 1 và 3 có
mức giảm còn yếu tố 2 thì tăng so với kế hoạch. Nếu đi sâu vào các y ếu tố cấu thành của
chỉ tiêu này cho thấy:
Yếu tố 1: Giá trị thành phẩm sản xuất bằng NVL của doanh ngh iệp. Đây là bộ phận chủ
yếu của chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (chiếm tỷ trọng 95%) và còn là nhiệm vụ chủ yếu của
doanh nghiệp. Yếu tố này giảm so với kế hoạch 0,4% tương ứng 3 triệu đồng, nếu việc
này giảm có ảnh hưởng không tốt đến kế hoạch nhà nước giao cho, hoặc đến tình h ình
hợp đồng với khách hàng, thì doanh nghiệp cần đi sâu tìm nguyên nhân và đề ra các biện
pháp khắc ph ục.
Yếu tố 2: Giá trị chế biến sản phẩm bằng NVL của n gười đặt hàng. Đây là số tiền thu về
do hoạt động gia công chế biến cho khách hàng, chứ không phải toàn bộ giá trị thành
phẩm mà doanh n ghiệp đã sản x uất cho khách hàn g. Yếu tố này tăng so với kế hoạch 10%
tương ứng 1,5 triệu đồng đã làm chỉ tiêu tổng giá trị sx tăng 0,192 (1,5:791 * 100)%.
Yếu tố 3: Giá trị công việc có tính chất công nghiệp. Yếu tố này giảm so với kế hoạch
6,9%, tương ứng 1,8 triệu đồng. Để thấy rõ nguyên nhân gây nên biến động này, cũng như
yếu tố 1 và 2 ta cần có tài liệu chi t iết của từng loại sp sx, chế biến cho từng khách hàng,
cũng như tính chất các công việc thực hiện, từ đó cho phép ta xác định nguyên nh ân và kết
luận tốt xấu chính xác.
• Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất
Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất so với kế hoạch tăng 1,02%, tương ứng 9,1 triệu đồng, việc
tăng này chủ yếu do yếu tố 4 và 5. Trong ch ỉ tiêu tổng giá trị sản xuất như trình bày ở
bảng trên gồm 6 yếu tố cấu thành, trong đó ta đã nghiên cứu 3 yếu tố (1,2,3) của chỉ tiêu
giá trị sản lượng hàng hóa, như vậy ở đây ta chỉ cần nghiên cứu 3 yếu tố còn lại:
Yếu tố 4: Giá trị nguyên vật liệu của người đặt hàng: Yếu tố này tăng so với kế hoạch 10%
tương ứng 4,5 triệu đồng. Đây là bộ phận NVL của kh ách hàng đem đến để doanh nghiệp chế
biến, còn giá trị chế biến ở yếu tố 2. Nếu trong trường hợp tỷ trọng giữa giá trị chế biến so với
giá trị NVL của khách hàng giữa các kỳ ph ân tích có sự biến động, chứng tỏ kết cấu các mặt
hàng chế biến đã có sự thay đổ i, trường hợp này doanh nghiệp cần đi sâu xem xét hoạt động
chế biến đối với từng khách hàng, để từ đó có kết luận đúng đắn.
Yếu tố 5: giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ so với đầu kỳ của sản phẩm đang chế tạo: Giá trị sản
phẩm đang chế tạo tăng 15% tương ứng 6,3 triệu đồng, đã làm cho ch ỉ tiêu tổng giá trị sản
xuất tăng 0,71% (6,3:888*100). Để đánh giá tình hình biến động này tốt hay xấu, ta cần phải
có tài liệu giá trị đầu kỳ và cuối kỳ của sản phẩm đang chế tạo và tình hình biến động của quá
trình sản xuất, cũng như tình h ình cải tiến và quy mô sản xuất, trên cơ sở đó mới cho ta kết
luận chính xác.
levanhoa@2014 Page 10
Yếu tố 6: giá t rị sản ph ẩm tự chế tự dùng v à sản xuất tiêu thụ khác: Yếu tố này so với kế
hoạch tăn g 16% tương ứng 1,6 triệu đồng. Trong y ếu tố này được gộp chung hai bộ phận giá
trị, giá trị sản phẩm tự chế tự dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở tại doanh nghiệp,
do đó bộ phận này chỉ còn bảo đảm đúng như mục tiêu kế hoạch đặt ra. Còn bộ phận giá trị
sản xuất tiêu thụ khác, đây là các hoạt động dịch vụ cung cấp cho khách hàng, khác với hoạt
động sản xuất kinh doanh công nghiệp, bộ phận giá trị doanh thu này theo quy định mới được
tính trong chỉ tiêu tổng giá trị sản x uất của doanh nghiệp.
Kết luận: Quá trình phân tích trên cho ta thấy ch ỉ tiêu tổng giá trị sản x uất tăng so với kế
hoạch đặt ra, nhưng chỉ tiêu giá trị sản lượng h àng hóa lại không đạt mục tiêu kế hoạch đặt ra.
Xét về tính chất của yếu tố tác động đến 2 chỉ tiêu này, cho phép ta có thể đánh giá là chất
lượng trong công tác quản lý và tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp nhìn chung là chưa tốt.
c) Phân tích kết quả sản xuất trong m ối quan hệ giữa các chỉ tiêu
Để ph ân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh về quy mô sản x uất ở doanh ngh iệp trước
hết ta phải thiết kế mối quan hệ giữa các ch ỉ tiêu qua phương trình kinh tế sau:
GTSLHHTH = T ng GTSX.
GTSLHH
T ng GTSX
.
GTSLHHTH
GTSLHH
Hoặc GT SLHHTH = Tổng giá trị sản x uất * Hệ số SX hàng hóa * Hệ số tiêu thụ hàn g hóa
So sánh các h ệ số sản xuất hàng hóa và hệ số tiêu thụ hàng hó a giữa các kỳ phân tích để đánh
giá tình hình tồn kho sản phẩm dở dang và thành phẩm tồn kho biến động giữa các kỳ. Căn cứ
bảng phân tích tổng giá trị sản x uất trên, sử dụng các chỉ tiêu (I, II, III) ở kỳ kế hoạch và thực
hiện, đưa vào phương trình biểu hiện mối quan hệ sau:
Kế hoạch:
805 = 888 ×
×
Hoặc 805 = 888 × 0,8908 × 1,0177
Thực hiện:
764 = 897,1 ×
,
,
×
,
Hoặc 764 = 897,1 × 0,878 × 0,97
Hệ số sản xuất hàng hóa thực h iện so v ới kế hoạch giảm 0,0128 (0,878 – 0,8908) là do giá trị
sản phẩm đang ch ế tạo còn tồn đọng cao hơn so với kế hoạch dự kiến.
Hệ số tiêu thụ hàng hóa thực h iện so với kế hoạch giảm 0,0477 (0,97 – 1,0177) là do sản
phẩm sản xuất còn tồn đọng trong kho chưa tiêu thụ được nhiều h ơn so với mục tiêu kế hoạch
đặt ra.
II/ Phân tích các m ối quan hệ chủ yếu trong sản xuất
1) Đánh giá tốc độ tăng trưởng
levanhoa@2014 Page 11
Sản x uất và t iêu thụ sản phẩm hàng hóa phải đạt được mục tiêu là sinh lãi. Việc sinh lãi cũng
phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của SXKD, và nếu không có khả năng sinh lãi thì cũng
không có khả năng tăng trưởng. Sự tăng trưởng của doanh nghiệp thể h iện qua những tiến bộ
sau:
+ Hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho thị trường tăng lên và bán chạy hơn
+ Thu nhập của CBCNV trong doanh n ghiệp tăng lên.
+ Phát triển được nguồn nhân lực, t rang thiết bị, tài ch ính của DN.
- Các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến sự tồn tại trong từng thời kỳ mà quan trọng là sự
tăng trưởng v ề mặt chiến lược lâu dài. Đánh giá vấn đề này người ta dùng hai loại chỉ tiêu tốc
độ:
+ Tốc độ phát triển định gốc: là tốc độ phát triển tính theo kỳ gốc ổn định. Kỳ gốc thường
được chọn là năm ra đời hoặc là kỳ đánh dấu bước ngoặt trong kinh doanh của doanh n ghiệp.
=
+ Tốc độ phát triển liên hoàn: là tốc độ phát triển hàng năm (kỳ) lấy kỳ này so với kỳ liền
trước đó.
=
Ví dụ: Có tài liệu phân tích giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện tại một doanh nghiệp qua 6
năm như sau:
Bảng 2.2 Bảng phân tích tốc độ phát triển sản xuất
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện 1.000 1.100 1.200 1.150 1.225 1.280
Tốc độ phát triển định gốc 100% 110 120 115 122,5 128
Tốc độ phát triển liên hoàn 100% 110 109 95,8 106,5 104,5
Tài liệu phân tích trên cho ta thấy quá trình tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp. Tốc độ tăng
trưởng chu kỳ 3 năm, tăng năm 2010 đến 2011, năm 2012 giảm so với năm 2011 nhưng tốc
độ lại tăng lên từ năm 2012 đến năm 2014.
Hai chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc thường được phân tích
kết hợp trong mối quan hệ với chu kỳ sống của sản phẩm sản xuất.
Chu kỳ sống của sản phẩm được biểu h iện qua sự biến động của doanh thu t iêu thụ sản phẩm,
tương ứng với quá trình phát triển của sản phẩm t rên thị trường.
Qua số liệu t ính toán ta t ìm các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng. Chúng thường là:
+ Trình độ trang bị kỹ thuật cho sản xuất.
levanhoa@2014 Page 12
+ Trang bị vốn cho sản x uất.
+ Các phương ph áp quản lý kho a học
+ Trình độ nghiệp vụ của CBCNV, sự đầu tư cho giáo dục đào tạo
2) Phân tích kết quả sản xuất theo m ặt hàng
Trong sản xuất kinh doanh hoạt động của các doanh nghiệp luôn được điều chỉnh thích ứng
với sự biến động của thị trường (về mặt số lượng, chất lượng, giá cả, mặt hàng, vv ). T uy
nhiên, vẫn có những doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng ổn định, nhất là những doanh
nghiệp sản x uất những mặt hàng thiết yếu hoặc chiến lược.
Để đánh giá kết quả sản xuất theo mặt hàng ta có thể sử dụng hai loại thước đo.
Thước đo hiện vật: Dùng để so sánh số lượng từng loại sản phẩm thực hiện so với kế hoạch,
nhằm đánh giá t ình hình thực hiện k ế hoạch các mặt hàng.
Thước đo giá trị: Dùng để đánh giá chung tình hình thực hiện các mặt hàng chủ yếu. Xác định
tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch các mặt hàng theo nguyên tắc chung là không được lấy các mặt
hàng vượt kế hoạch