I. NỀN TẢNG CỦA PTKT
Nhà phân tích kỹ thuật không quan tâm nhiều đến những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến giá mà tập trung vào biến động của giá trên thị trường.
Phân tích kỹ thuật quan tâm đến những gì đã xảy ra trên thị trường hơn là những gì nên xảy ra.
Nhà phân tích kỹ thuật cho rằng các dao động không hoàn toàn độc lập và các hành vi nhất định về giá có xu hướng gắn liền với hướng đi tiếp theo của giá.
Thị trường tồn tại những mẫu dạng đồ thị và có tính lặp lại
30 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1114 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Phân tích kỹ thuật (phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NỘI DUNG HỌC PHẦN PTKT
I. Nguyên lý nền tảng của phân tích kỹ thuật
II. Phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản
III. Metastock và Ứng dụng của phân tích kỹ thuật
IV. Các khái niệm cơ bản, thuật ngữ trong PTKT
V. Các đường chỉ báo, mô hình trong PTKT
VI. Theory Dow, dãy số Fibonacci, Elliot wave
VII. Bài tập thực hành
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 1
Phải tham lam khi nhiều người sợ hãi, phải sợ hãi
khi nhiều người cùng tham lam
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 2
I. NỀN TẢNG CỦA PTKT
Nhà phân tích kỹ thuật không quan tâm nhiều
đến những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến giá
mà tập trung vào biến động của giá trên thị
trường.
Phân tích kỹ thuật quan tâm đến những gì đã
xảy ra trên thị trường hơn là những gì nên xảy
ra.
Nhà phân tích kỹ thuật cho rằng các dao động
không hoàn toàn độc lập và các hành vi nhất
định về giá có xu hướng gắn liền với hướng đi
tiếp theo của giá.
Thị trường tồn tại những mẫu dạng đồ thị và có
tính lặp lại.
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 3
I. NỀN TẢNG CỦA PTKT(tt)
ĐIỂM MẠNH
Được sử dụng rộng
nhanh và dễ áp dụng
Áp dụng cho nhiều
chu kì thời gian,
không phụ thuộc vào
các báo cáo tài chính
Nhiều loại công cụ
dùng để phân tích,
phối hợp yếu tố tâm
lý và những nguyên
nhân kinh tế sau biến
động của giá
ĐIỂM YẾU
Dể phụ thuộc vào
cảm xúc cá nhân
Tập trung vào những
khả năng có thể xảy
ra chứ không phải sự
chắc chắn
Một số kỹ thuật phân
tích hiện đại dựa trên
các phép toán học
phức tạp
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 4
II. PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ PHÂN TÍCH
KỸ THUẬT
Phân tích cơ bản nghiên cứu các lý do, nguyên
nhân làm cho giá tăng hay giảm.
Mục tiêu của phân tích cơ bản là tiến đến một
dự đoán về giá trị sinh lời tiềm ẩn của thị trường
để xác định xem thị trường được định giá cao
hơn hay thấp hơn giá trị thực. Phần khó nhất
của phân tích cơ bản là quyết định xem thông
tin nào và bao nhiêu giá trị đã được tính vào cơ
cầu giá trị hiện hành.
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 5
II. PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ PHÂN TÍCH
KỶ THUẬT(tt)
Phân tích kỹ thuật là một phương pháp dự đoán
sự biến động của giá và xu hướng thị trường
trong tương lai thông qua việc nghiên cứu phân
tích những đồ thị giá của thị trường trong quá
khứ
Phân tích kỷ thuật nghiên cứu các tác động,
biến động của chính bản thân giá. Các dao động
về giá không hoàn toàn độc lập và các hành vi
nhất định về giá có xu hướng gắn liền với các
hướng đi tiếp theo của giá.
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 6
II. PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ PHÂN TÍCH
KỶ THUẬT(tt)
Trọng tâm của triết lý phân tích kỷ thuật là niềm
tin rằng tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến giá thị
trường như các thông tin nền tảng, sự kiện
chính trị,thiên tai, các yếu tố tâm lýđược
nhanh chóng đưa vào các hoạt động của thị
trường. Nói một cách khác, tác động của các
yếu tố này sẽ nhanh chóng biểu diễn dưới dạng
biến động giá, hoặc lên hoặc xuống.
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 7
II. PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ PHÂN TÍCH
KỸ THUẬT
Phân tích kỹ thuật quan tâm tới những gì đã xảy
ra trên thị trường hơn là những gì nên xảy ra.
Đó là cơ sở chính yếu để dự đoán tương lai.
Thị trường tồn tại những mẫu, dạng đồ thị và có
tính lập lại.
Phân tích kỹ thuật đơn giản là một phương pháp
dự báo thị trường dựa vào nghiên cứu quá khứ,
tâm lý, quy luật xác suất. Nó tất nhiên không
phải là không thể thất bại nhưng nó là một kỹ
thuật kinh doanh, đáng để ta nghiên cứu. Nó có
thể là một công cụ có khả năng sinh lời nhưng
nó phải được sử dụng theo nguyên tắc đã được
tính toán, chứ không phải theo cảm tính.
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 8
II. PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ PHÂN TÍCH
KỸ THUẬT(tt)
Đồ thị không phải là nguyên nhân gây ra biến
động giá mà chỉ thể hiện, vẻ lại những quan
điểm giá tăng hay giảm của thị trường.
Nhà phân tích kỷ thuật không đặt nặng vào vấn
đề các nguyên nhân gây nên biến động giá.
Nhà phân tích kỹ thuật cho rằng những lực
lượng cơ bản cung và cầu, các dữ liệu kinh tế,
tình hình công ty là nguyên nhân gây ra giá tăng
hay giảm.
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 9
III. ỨNG DỤNG CỦA PHÂN TÍCH
KỸ THUẬT
Xác định chiến lượt kinh doanh cho dài hạn,
trung hạn hay ngắn hạn.
Xác định các đường tiệm cận giá để có quyết
định mua vào- giữ lệnh- bán cổ phiếu một cách
hợp lý.
Xác định khoảng dao động của giá để xác định
thời điểm nên hay chưa nên tham gia thị trường.
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 10
IV. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ
THUẬT NGỮ TRONG PTKT
Mức kháng cự( Resistance) :
là mức giá A mà tại đó sự phản ứng của mức
cung trên thị trường đủ sức chế ngự mức cầu và
khiến cho giá chứng khoán giảm trở lại.
Mức hổ trợ( Support) :
Là mức giá B mà các nhà đầu tư theo xu hướng
giá giảm cho rằng giá không thể giảm hơn được
nữa nên họ bắt đầu mua vào làm cho lượng cầu
tăng. Giá chứng khoán gia tăng trở lại.
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 11
IV. CÁC KHÁI NiỆM CƠ BẢN VÀ
THUẬT NGỮ TRONG PTKT
TÂM LÝ TẠI SUPPORT VÀ RESISTANCE
Giả định thị trường bắt đầu gia tăng từ một điểm
hỗ trợ mà giá đã giao động quanh nó một
khoảng thời gian. Người mua sẽ vui mừng
nhưng có thể sẽ tiếc nuối vì đã không mua
nhiều hơn trước đó. Nếu giá có thể xuống lại
gần vùng hỗ trợ họ có thể mua hơn nữa. Người
bán bây giờ đã nhận ra họ đã vào trạng thái sai
chiều của thị trường( giá càng đi xa điểm hỗ trợ
chừng nào càng tác động lớn tới quyết định của
họ. Người bán hi vọng giá có thể xuống tới vùng
họ đã bán để có thể thoát khỏi thị trường
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 12
CÁC KHÁI NiỆM CƠ BẢN VÀ THUẬT NGỮ
TÂM LÝ TẠI SUPPORT VÀ RESISTANCE
Những người ngoài thị trường bao gồm những
người chưa có trạng thái hoặc những người vì lý
do gì đó đã tất toán trạng thái mua trước đó, đặc
biệt những người nhóm sau sẽ rất tiếc nuối vì đã
tất toán trạng thái quá sớm, họ hi vọng giá sẽ
xuống lại gần nơi họ đã bán để có thể thiết lập
lại trạng thái mua trước đó.
Những người chưa mua bán trước đó nhận ra
rằng giá đang tăng và họ quyết định tham gia thị
trường ở trạng thái mua tại thời điểm mua tốt
nhất.
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 13
CÁC KHÁI NiỆM CƠ BẢN VÀ THUẬT NGỮ
TÂM LÝ TẠI SUPPORT VÀ RESISTANCE
Tất cả các nhóm người trên gần như chung một
quan điểm mua ở các mức giá thấp( buy the
dips). Họ đều có nhu cầu mua tại điểm hỗ trợ
của thị trường. Vì vậy nếu giá có thể xuống lại
gần điểm hỗ trợ,các nhóm người trên sẽ mua
vào và tiếp tục đẩy giá lên.
( Tương tự ta có thể lập luận tâm lý của người
tham gia thị trường tại điểm resistance)
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 14
IV. CÁC KHÁI NiỆM CƠ BẢN VÀ
THUẬT NGỮ TRONG PTKT
SUPPORT VÀ RESISTANCE
Sự phá vỡ mức hỗ trợ hay kháng cự chỉ ra sự
thay đổi trong kỳ vọng của nhà đầu tư cũng như
thay đổi trong mức cung cầu.
Khối lượng là công cụ đầy hiệu quả trong việc
xác định độ mạnh của sự thay đổi trong kỳ vọng.
Những điểm hỗ trợ hay kháng cự có thể bị phá
vỡ do các nhân tố cơ bản bất ngờ xảy ra ngược
với kỳ vọng của thị trường. Tuy nhiên nguyên
nhân gây ra đột biến giá không quan trọng bằng
tâm lý thị trường thay đổi sau khi các sự kiện đó
xảy ra
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 15
IV. CÁC KHÁI NiỆM CƠ BẢN VÀ
THUẬT NGỮ TRONG PTKT
Thay vì là một giá trị chính xác, một khoảng giá có
thể tạo thành một vùng support hay resistance
Điểm hỗ trợ- kháng cự mạnh hay yếu có thể xác
định như sau: thời gian bao lâu tại đó, khối lượng
giao dịch, diễn biến giá gần đây.
Thời gian càng lâu thì những điểm hỗ trợ hay kháng
cự càng có ý nghĩa. Nếu khối lượng hỗ trợ càng lớn
thì càng có ý nghĩa.
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 16
IV. CÁC KHÁI NiỆM CƠ BẢN VÀ
THUẬT NGỮ TRONG PTKT
Phiên điều chỉnh thị trường:
Khi cổ phiếu liên tục tăng sẽ gặp ngưỡng kháng
cự, làm cho giá cổ phiếu bớt nóng.
Khi cổ phiếu liên tục giảm sẽ gặp ngưỡng hỗ trợ
làm cho nhà đầu tư bớt hoang mang
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 17
IV. CÁC KHÁI NiỆM CƠ BẢN VÀ
THUẬT NGỮ TRONG PTKT
Biểu đồ kỹ thuật
Biểu đồ phân tích kỹ thuật gồm hai trục biểu thị
giá và thời gian.
Mỗi một cổ phiếu, mỗi thị trường và chỉ số niêm
yết trên bảng giao dịch đều được biểu thị bằng
một biểu đồ minh họa sự biến động giá chứng
khoán theo thời gian.
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 18
IV. CÁC KHÁI NiỆM CƠ BẢN VÀ
THUẬT NGỮ TRONG PTKT
Biểu đồ kỹ thuật :
Các thị trường chuyển biến theo xu hướng, giá
trị chính của biểu đồ giá là cho thấy sự tồn tại
của các xu hướng thị trường.
Cơ sở luận cho việc sử dụng biểu đồ giá là thực
tế tất cả các thông tin về cung và cầu phải được
tổng hợp vào một mẫu thông tin duy nhất : GIÁ
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 19
IV. CÁC KHÁI NiỆM CƠ BẢN VÀ
THUẬT NGỮ TRONG PTKT
Giá :
Mức giá thể hiện một sự liên hệ giữa người mua
và người bán, đó là giá trị mà tại đó một người
muốn mua và một người muốn bán.
Người mua và người bán dựa trên sự mong đợi
của họ vào sự biến động của giá cả trong tương
lai. Nếu họ mong đợi giá tăng trong tương lai họ
sẽ mua vào. Nếu họ mong đợi giá trong tương
lai sẽ giảm, họ sẽ bán ra. Những nguyên tắc
đơn giản trên chính là cơ sở của việc dự báo giá
cả, nó thể hiện sự mong đợi của con người hay
chính là tâm lý của con người.
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 20
IV. CÁC KHÁI NiỆM CƠ BẢN VÀ
THUẬT NGỮ TRONG PTKT
Giá :
Giá hàng hóa chính là giá trị thị trường cân bằng
giữa người mua và người bán.
Sự thay đổi giá hàng hóa là sự thay đổi mức kỳ
vọng của nhà đầu tư về giá hàng hóa trong
tương lai.
Giá mở cửa : Là mức giao dịch đầu tiên của kỳ
đánh giá.
Giá đóng cửa : Là mức giao dịch cuối cùng của
kỳ đánh giá.
Giá cao nhất: Là mức giá giao dịch cao nhất
trong kỳ đánh giá, nó thể hiện là mức giá mà
người mua chấp nhận mua cao nhất.
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 21
IV. CÁC KHÁI NiỆM CƠ BẢN VÀ
THUẬT NGỮ TRONH PTKT
ĐƯỜNG XU HƯỚNG-TRENDLINES
Đồ thị giá là một bức tranh của người mua(bull)
và người bán(bear)
Giá không bao giờ đi theo đường thẳng mà biến
động theo hình Zig-Zag vì giá tăng và giảm phụ
thuộc vào ai là người chiến thắng giữa hai nhóm
trên.
Trend : xu hướng của thị trường, cách mà thị
trường đang vận động. Các xu hướng được đặc
thù bởi các đỉnh và các đáy.DOTHIMINHHOA
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 22
IV. CÁC KHÁI NiỆM CƠ BẢN VÀ
THUẬT NGỮ TRONG PTKT
ĐƯỜNG XU HƯỚNG-TRENDLINES
Xu hướng (trend) có 3 cấp : xu hướng chính, xu
hướng trung gian,xu hướng ngắn hạn.
Xu hướng chính có thể kéo dài hơn 1 năm.
Xu hướng trung gian từ 3 tuần đến vài tháng.
Xu hướng ngắn hạn kéo dài dưới 2,3 tuần
Hệ thống chỉ báo xu hướng là theo dõi xu
hướng trung gian, còn xu hướng ngắn hạn được
sử dụng như là thời điểm xâm nhập thị trường.
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 23
IV. CÁC KHÁI NiỆM CƠ BẢN VÀ
THUẬT NGỮ TRONG PTKT
ĐƯỜNG XU HƯỚNG-TRENDLINES
Là một đường thẳng nối liền các điểm liên tục
cao hay thấp. Thông thường lúc đầu tiên là 2
điểm, và một điểm tiếp xúc thứ ba để xác định
đường này là đường xu hướng có hiệu lực.
Xác định được xu hướng đang diễn ra có thể
giúp ta có được cái nhìn tốt hơn, rõ ràng hơn về
diễn biến thị trường, đặc biệt trong ngắn hạn có
những biến động giá làm lộn xộn hay gây rối
bức tranh toàn cảnh thị trường.
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 24
IV. CÁC KHÁI NiỆM CƠ BẢN VÀ
THUẬT NGỮ TRONG PTKT
ĐƯỜNG XU HƯỚNG-TRENDLINES
Uptrend: thị trường có xu hướng tăng giá, là một
dãy các đỉnh và các đáy theo chiều tăng lên. Là
thời điểm nên mua vào và chờ giá tăng tiếp.
Dowtrend: thị trường có xu hướng giảm giá, cho
thấy các đỉnh và các đáy theo chiều đi xuống. Là
thời điểm nên bán ra hoặc tạo trạng thái bán
trước( short sell) với quan điểm sẽ mua lại ở
mức giá thấp hơn.
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 25
IV. CÁC KHÁI NiỆM CƠ BẢN VÀ
THUẬT NGỮ TRONG PTKT
ĐƯỜNG XU HƯỚNG DÙNG ĐỂ XÁC ĐỊNH :
Chiều hướng của thị trường
Dấu hiệu đảo chiều
Dấu hiệu tiếp tục xu hướng
Các điểm support và resistance
Đặc điểm : càng nhiều điểm vẽ xác định, đường
trendline càng có ý nghĩa.
Càng tồn tại lâu đường trendline càng có hiệu
lực. Độ dốc càng lớn đường trendline càng dễ bị
phá vỡ. Ngược lại nếu độ dốc quá ít hay quá xa
với biến động giá thì ít có ý nghĩa.
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 26
IV. CÁC KHÁI NiỆM CƠ BẢN VÀ
THUẬT NGỮ TRONG PTKT
ĐỘ DỐC CỦA ĐƯỜNG XU HƯỚNG:
Độ dốc của đường xu hướng khoảng 450 là
chuẩn nhất. Cũng có thể vẽ đường xu hướng
khoảng 450 tại các đỉnh và đáy có ý nghĩa và
dùng nó như một đường xu hướng dự báo trước.
Nếu một đường xu hướng quá dốc,nó chỉ ra giá
tăng quá nhanh và quá cao nên có khả năng dễ bị
phá vỡ một khi giá điều chỉnh. Tuy nhiên sau khi
phá vỡ đường xu hướng quá dốc đó giá điều
chỉnh có thể đến đường xu hướng ít dốc hơn, lúc
này có thể vẽ đường xu hướng thứ 2 để theo dõi
biến động giá.
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 27
IV. CÁC KHÁI NiỆM CƠ BẢN VÀ
THUẬT NGỮ TRONG PTKT
ĐỘ DỐC CỦA ĐƯỜNG XU HƯỚNG:
Trường hợp đường xu hướng quá bằng phẳng,
cũng nên vẻ lại đường xu hướng mới có độ dốc
hơn. Đường xu hướng càng xa rời biến động
giá càng ít có ý nghĩa sử dụng trong khoảng thời
gian đánh giá.
Khi một xu hướng giá tăng quá mạnh thì nên sử
dụng đường trung bình để theo dõi biến động tốt
hơn là vẽ các đường xu hướng ngày càng dốc
hơn.
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 28
IV. CÁC KHÁI NiỆM CƠ BẢN VÀ
THUẬT NGỮ TRONG PTKT
KÊNH GIÁ(CHANNEL LINE ):
Được tạo thành từ một đường xu hướng và một
đường thẳng song song với nó vẽ từ một đỉnh(
trường hợp tăng giá) hay từ một đáy( trường
hợp giảm giá) xác định và có ý nghĩa.
Kênh giá dùng để thu lãi trong kinh doanh ngắn
hạn.
Xác nhận chắc chắn hơn về xu hướng đang
diễn raDOTHIMINHHOA
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 29
IV. CÁC KHÁI NiỆM CƠ BẢN VÀ
THUẬT NGỮ TRONG PTKT
KÊNH GIÁ(CHANNEL LINE ):
Sự phá vỡ trendline thường ám chỉ một sự thay
đổi trong xu hướng. Tuy nhiên sự phá vỡ kênh
giá không mang ý nghĩa như vậy mà nó chỉ ra
sự gia tăng mạnh hơn trong xu hướng hiện tại,
nhà đầu tư có thể tận dụng thời điểm đó để
thâm nhập thị trường hay gia tăng thêm trạng
thái hiện có.
Trường hợp giá chỉ tiến đến gần biên của kênh
giá mà không thể tiến gần hơn nữa, đó là dấu
hiệu xu hướng yếu dần
Prepared by Ph.D. Nguyễn Ngọc Huy 30