CHƯƠNG 7
PHÂN TÍCH CHI PHÍ-LỢI ÍCH
Mục tiêu của chương này nhằm cung cấp các kiến thức thuộc về kỹ thuật phân tích chi phí-lợi ích cho các dự án của chính phủ với các nội dung sau đây:
1-Sự cần thiết phải tiến hành phân tích chi phí-lợi ích đối với các dự án của chính phủ;
2-Giá trị hiện tại;
3- Đánh giá dự án của khu vực tư nhân;
4- Tỷ lệ chiết khấu cho các dự án của chính phủ;
5- Đánh giá chi phí và lợi ích công;
6-Các nhà phân tích chơi trò chơi chi phí-lợi ích;
7- Các cân nhắc phân phối;
8- Sự không chắc chắn;
9-Chính phủ sử dụng (và không sử dụng);
10- Câu hỏi thảo luận và bài tập.
47 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1372 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tài chính công - Chương 7 Phân tích chi phí - lợi ích, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 7
PHÂN TÍCH CHI PHÍ-LỢI ÍCH
Mục tiêu của chương này nhằm cung cấp các kiến thức
thuộc về kỹ thuật phân tích chi phí-lợi ích cho các dự án
của chính phủ với các nội dung sau đây:
1-Sự cần thiết phải tiến hành phân tích chi phí-lợi ích đối
với các dự án của chính phủ;
2-Giá trị hiện tại;
3- Đánh giá dự án của khu vực tư nhân;
4- Tỷ lệ chiết khấu cho các dự án của chính phủ;
5- Đánh giá chi phí và lợi ích công;
6-Các nhà phân tích chơi trò chơi chi phí-lợi ích;
7- Các cân nhắc phân phối;
8- Sự không chắc chắn;
9-Chính phủ sử dụng (và không sử dụng);
10- Câu hỏi thảo luận và bài tập.
7.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI TIẾN HÀNH PHÂN
TÍCH CHI PHÍ-LỢI ÍCH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
CỦA CHÍNH PHỦ
Giả sử chính phủ đang xem xét dự án-xây dựng một con
đường, bắt đầu một chương trình y học hỗ trợ cộng đồng
hoặc trợ cấp lối đi công cộng
Lý thuyết kinh tế học về phúc lợi đảm bảo một khuôn khổ
cho việc quyết định nên hay không nên theo đuổi điều đó:
Ước lượng hàm phúc lợi xã hội trước hay sau dự án, và xem
xét phúc lợi có tăng lên hay không. Nếu điều đó là có, tức dự
án sẽ được tiến hành
Phương pháp này là đúng nhưng không hữu ích. Số lượng
thông tin đòi hỏi để xác định và ước lượng một hàm phúc
lợi xã hội là rất lớn. Mặc dù các hàm phúc lợi xã hội là đáng
giá để hiểu rõ những vần đề về quan điểm, thì nhìn chung
chúng không giúp nhiều cho những vấn đề hàng ngày trong
việc lượng giá dự án
7.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI TIẾN HÀNH PHÂN
TÍCH CHI PHÍ-LỢI ÍCH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
CỦA CHÍNH PHỦ(tt)
Tuy nhiên, kinh tế học phúc lợi đã đảm bảo cơ sở cho phân
tích chi phí -lợi ích- là tập hợp các thủ tục thực hành đối với
hướng dẫn các quyết định chi tiêu công
Hầu hết các dự án và chính sách của chính phủ làm cho khu
vực tư nhân có được nhiều hơn một số hàng hoá khan hiếm
và ít hơn các loại hàng hoá khác
Điểm trung tâm của phân tích chi phí-lợi ích là tập hợp các
thủ tục có hệ thống để đánh giá các loại hàng hoá này, qua
đó cho phép các nhà phân tích chính sách xác định xem liệu
dự án có được cân nhắc kỹ và mang lại lợi ích hay không
Phân tích chi phí-lợi ích cho phép các nhà hoạch định chính
sách cố gắng làm tốt cái gì để: --các thị trường chức năng
hoạt động một cách tự động--phân bổ các nguồn lực đến dự
án với điều kiện là lợi ích biên tế xã hội vượt quá chi phí
biên tế xã hội
7.2 GIÁ TRỊ HIỆN TẠI
Việc đánh giá dự án thường đòi hỏi so sánh chi phí
và lợi ích giữa các giai đoạn thời gian khác nhau.
Trong mục này chúng ta sẽ thảo luận những vấn đề
phát sinh trong so sánh số lượng tiền trong các
khoảng thời gian khác nhau
Ban đầu chúng ta giả định rằng không có lạm phát
xảy ra đối với giá cả. Sau này chúng ta sẽ xét đến
cách đưa lạm phát như thế nào vào việc tính toán
7.2.1 ƯỚC ĐOÁN GIÁ TRỊ TƯƠNG LAI CỦA ĐÔ
LA HIỆN TẠI
Giả sử rằng bạn có 100 đô la gửi vào tài khoản ngân
hàng để thu lợi 5% lãi suất sau thuế. Sau một năm,
bạn sẽ có (1+.05) x $100= 105 (đô la), trong đó 100
đô la là tiền gửi ban đầu, cộng thêm 5 đô la là lãi
suất tiền gửi
Giả sử bạn tiếp tục gửi số tiền đó một năm tiếp theo.
Sau năm thứ hai, bạn sẽ có (1+.05) x $105=110,25
(đô la). Công thức này có thể viết thành:
(1+.05)x(1+.05) x$100= (1+.05)2 x$100
7.2.1 ƯỚC ĐOÁN GIÁ TRỊ TƯƠNG LAI CỦA ĐÔ
LA HIỆN TẠI(tt)
Tương tự như vậy, nếu số tiền trên tiếp tục gửi đến
năm thứ 3, nó sẽ có giá trị (1+.05)3 vào thời điểm
cuối năm thứ 3. Một cách tổng quát hơn, nếu $R
được đầu tư trong T năm với lãi suất mỗi năm là r,
vào cuối năm T nó sẽ có giá trị là $R x (1+r)T
Công thức tổng quát là:
$R x (1+r)T
Công thức này cho thấy giá trị tương lai của khỏan
tiền đầu tư hiện tại
7.2.2 ƯỚC ĐOÁN GIÁ TRỊ HIỆN TẠI CỦA ĐÔ LA
TƯƠNG LAI
Bây giờ giả sử rằng một người nào đó chào mời một hợp
đồng, theo đó cam kết trả cho bạn 100 đô la giá trị của một
năm sau tính từ bây giờ
Giá trị hôm nay của 100 đô la phải trả cho một năm sau từ
bây giờ là nhỏ hơn 100 đô la
GIÁ TRỊ HIỆN TẠI của tổng số tiền tương lai là số lượng
tối đa mà bạn sẽ bằng lòng trả ngày hôm nay cho quyền
được nhận số tiền trong tương lai
Để tìm mức tối đa mà bạn bằng lòng từ bỏ bây giờ để đổi
cho 100 đô la phải trả một năm sau, bạn cần phải tìm một
con số mà khi nhân nó với (1+.05) thì bằng 100 đô la. Theo
định nghĩa này, tức là $100/(1+.05) hay khoảng 95,24 đô la
7.2.2 ƯỚC ĐOÁN GIÁ TRỊ HIỆN TẠI CỦA ĐÔ LA
TƯƠNG LAI(tt)
Để tìm giá trị hôm nay của số tiền tương lai một năm
sau bạn nhân với (1+ lãi suất); để tìm giá trị tương lai
của số tiền một năm sau từ hôm nay, bạn chia cho
(1+lãi suất).
MỘT CÁCH TỔNG QUÁT, KHI CHO LÃI SUẤT LÀ r, GIÁ
TRỊ HIỆN TẠI CỦA MỘT CAM KẾT PHẢI TRẢ $R
VÀO NĂM T SẼ LÀ $R/(1+r)T
Vì vậy, ngay cả khi không có lạm phát, một đô la trong
tương lai có giá trị nhỏ hơn một đô la hôm nay và cần
phải”chiết khấu” bằng số lượng phụ thuộc vào lãi suất
và thời hạn nhận tiền. Theo lý lẽ này, r thường thường
được xem như tỷ lệ chiết khấu
7.2.2 ƯỚC ĐOÁN GIÁ TRỊ HIỆN TẠI CỦA ĐÔ LA
TƯƠNG LAI(tt)
Tương tự, (1+r)T được gọi là yếu tố chiết khấu
cho giá trị đồng tiền của các giai đoạn T trở
thành đồng tiền tương lai.
Biểu 7.1 chỉ ra giá trị hiện tại của mỗi năm
thanh toán. Để tìm giá trị hiện tại của dòng thu
nhập $R0,$R1,$R2, $RT, chúng ta cộng dồn
một cách dễ dàng các số ở cột cuối cùng của
biểu:
7.2.2 ƯỚC ĐOÁN GIÁ TRỊ HIỆN TẠI CỦA ĐÔ LA
TƯƠNG LAI(tt)
PV = RO + (7.1)
Chẳng hạn, xem xét một dự án có lợi tức trị giá
là 1 triệu đô la vào 20 năm tới. Nếu lãi suất là 5%
thì giá trị hiện tại của nó là 376.889 đô la
[=1.000.000/(1,05)20]. Nếu r=10% thì giá trị hiện tại của
nó chỉ là 148.644 đô la [=1.000.000/(1,10)20]
T
T
r
R
r
R
r
R
)1(
...
)1()1( 2
21
Biểu 7.1: Tính toán giá trị hiện tại
Đô la
phải trả
Năm
thứ
Yếu tố chiết
khấu
Giá trị
hiện tại
R0 0 1 R0
R1 1 (1+r) R1/(1+r)
R2 2 (1+r)2 R2/(1+r)
2
RT T (1+r)T RT/(1+r)
T
7.2.3 LẠM PHÁT
Chúng ta sửa đổi thủ tục như thế nào khi mức giá kỳ vọng
tăng lên trong tương lai?
Để bắt đầu vấn đề này hãy chúng ta hãy xem xét một dự
án, tính theo giáù hiện hành ta sẽ thu được lợi tức như
nhau ở mỗi năm
Gọi lợi tức này là R0 đô la. Bây giờ ta giả sử lạm phát xảy
ra với tỷ lệ là 7% mỗi năm và giá trị đô la của lợi tức sẽ
tăng theo cùng với mức độ tăng chung của giá cả
Vì vậy, giá trị đô la của lợi tức một năm sau là R’1= (1,07)
R0. Tương tự, hai năm sau đó, giá trị đô la sẽ là
R2’=(1,07)
2 x R0.
Một cách tổng quát ta có lợi tức theo giá trị đô la vào năm
T là RT’= (1+.07)
Tx R0 đô la
7.2.3 LẠM PHÁT(tt)
Các giá trị đô la $R0, $R1’,$R2’,,$RT’ được xem
như những giá trị danh nghĩa.
Các giá trị danh nghĩa được đánh giá theo mức độ
của giá cả trong năm lợi tức phát sinh
Người ta có thể đo được lợi tức này dưới dạng các
mức giá thực của từng năm đơn lẻ
Các giá trị này được gọi là giá trị thực bởi vì nó
không phản ánh những thay đổi mà đơn thuần chỉ
do những biến đổi theo mức độ giá cả.
7.2.3 LẠM PHÁT(tt)
Trong thí dụ của chúng ta, giá trị thực được giả sử là một
đại lượng không đổi $R0 đo theo giá hiện tại. Một cách tổng
quát hơn, nếu như lợi tức thực theo các mức giá của năm
hiện tại là $R0,$R1,$R2,..., $RT, và lạm phát xảy ra ở tỷ lệ
mỗi năm, khi đó lợi tức hoàn trả danh nghĩa sẽ là
$R0,$R1x(1+),$R2x(1+)
2,, $RTx(1+)
T
Nhưng điều này chưa kết thúc câu chuyện. Khi mức giá kỳ
vọng tăng lên, những người cho vay không còn sẵn sàng cho
vay các khoản nợ với lãi suất r thịnh hành khi giá cả còn ổn
định. Những người cho vay nhận thấy rằng họ cần chuẩn bị
để nhận lại số tiền theo mức trượt giá của đồng đô la và giữ
ngang bằng theo mức giá thực tế
Khoản thanh toán năm đầu tiên của họ cần phải được tăng
thêm (1+). Tương tự, khoản thanh toán ở năm thứ hai, cần
phải được tăng thêm (1+)2. Nói một cách khác, lãi suất thị
trường tăng lên một giá trị bằng tỷ lệ lạm phát, tức từ r%
lên (r+)%.
7.2.3 LẠM PHÁT(tt)
TT
T
T
r
R
r
R
r
R
RPV
)1()1(
)1(
...
)1()1(
)1(
)1)(1(
)1(
22
2
2
1
0
(7.2)
Chúng ta có thể xem xét khi lạm phát được dự đoán trước,
cả hai dòng lợi tức và tỉ lệ chiết khấu đều tăng. Khi thể
hiện dưới dạng danh nghĩa, thì giá trị hiện tại của dòng
thu nhập vì thế sẽ là:
Nhìn qua phương trình (7.2) ta có thể thấy rằng nó cân
bằng với phương trình (7.1) bởi vì tất cả các mục liên quan
đến (1+) đều có thể loại bỏ
7.3 ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN CỦA CHÍNH PHỦ DỰA
VÀO DỰ ÁN KHU VỰC TƯ NHÂN
Giả sử một công ty đang xem xét hai dự án để lựa chọn một
trong hai X và Y. Lợi ích và chi phí thực tế của dự án X là
BX và CX, tương tự lợi ích và chi phí của dự án Y là BY và
CY.
Đối với cả hai dự án lợi ích và chi phí có thể được nhận biết
một cách nhanh chóng. Công ty cần phải trả lời hai câu hỏi:
Thứ nhất, dự án nào trong hai dự án cần được tiến hành?;
Các dự án có thể chấp nhận?. (Công ty có quan điểm thực
hiện 1 trong hai dự án)
Thứ hai, nếu cả hai dự án được chấp nhận thì dự án nào là
ưa thích hơn?. Bởi vì cả hai dự án, lợi ích và chi phí xuất
hiện ngay lập tức nên việc trả lời các câu hỏi này là đơn
giản
7.3 ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN CHÍNH PHỦ DỰA VÀO DỰ
ÁN CỦA KHU VỰC TƯ NHÂN(tt)
Ta tính lợi tức ròng cho dự án X, BX-CX, và so sánh nó với
dự án Y, BY-CY. Một dự án được thừa nhận chỉ khi nó có lợi
tức ròng là số dương, đó là lợi ích lớn hơn chi phí.
Nếu cả hai dự án được thừa nhận và công ty cần chọn 1
trong hai, thì dự án được chọn là dự án có lợi tức ròng cao
hơn
Trên thực tế, hầu hết các dự án kéo theo luồng lợi tức và lợi
ích thực tế được xuất hiện theo khoảng thời gian hơn là tại
một thời điểm
Giả sử rằng những lợi ích và chi phí ban đầu của dự án X là
Bxo và C
x
o , giá trị này sau năm thứ nhất sẽ là B
x
1 và C
x
1 , và
,đến cuối năm cuối cùng sẽ là B
x
t và C
x
t
7.3 ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN CỦA CHÍNH PHỦ DỰA
VÀO DỰ ÁN KHU VỰC TƯ NHÂN(tt)
Chúng ta có thể mô tả đặc điểm dự án X như là dòng lợi
tức thuần (một số chúng có thể là âm):
)(),...,(),(),( 2211
X
T
X
T
XXXXX
O
X
O CBCBCBCB
T
X
T
X
T
XXXX
X
O
X
O
X
r
CB
r
CB
r
CB
CBPV
)1(
...
)1()1( 2
2211
Giá trị hiện tại của dòng thu nhập (PVX) là:
7.3 ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN CỦA CHÍNH PHỦ
DỰA VÀO DỰ ÁN KHU VỰC TƯ NHÂN(tt)
Trong đó r là tỷ lệ chiết khấu thích hợp đối với dự
án của khu vực tư nhân. (Việc lựa chọn tỷ lệ chiết
khấu sẽ được bàn dưới đây).
Tương tự, giả sử rằng dự án Y sinh ra dòng lợi ích
và chi phí BY và CY qua giai đoạn T’ năm. (Không
có lý do cho T và T’ phải giống nhau). Giá trị hiện
tại của dự án Y là:
'
)1(
...
)1(1
''
2
2211
T
Y
T
Y
T
YYYY
Y
O
Y
O
Y
r
CB
r
CB
r
CB
CBPV
7.3 ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN CỦA CHÍNH PHỦ DỰA
VÀO DỰ ÁN KHU VỰC TƯ NHÂN(tt)
Khi cả hai dự án được đánh giá theo giá trị hiện tại,
chúng ta có thể sử dụng cùng một quy tắc đã được
vận dụng đối với dự án tức thời được mô tả trước
đây. Tiêu chuẩn giá trị hiện tại để đánh giá dự án là:
Một dự án được thừa nhận chỉ khi giá trị hiện tại
của nó là dương;
Khi một trong hai dự án được lựa chọn, dự án được
ưa thích hơn là dự án có giá trị hiện tại cao hơn
Biểu 7.2: So sánh giá trị hiện tại của hai dự án
Năm Lợi tức ròng
hàng năm
r = PV
R&D Quảng
cáo
R & D Quảng
cáo
0 -$1000 -$1000 0 $150 $200
1 600 0 .01 128 165
2 0 0 .03 86 98
3 550 1200 .05 46 37
.07 10 -21
7.3 ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN CỦA CHÍNH PHỦ DỰA
VÀO DỰ ÁN KHU VỰC TƯ NHÂN(tt)
Xem xét hai dự án được thể hiện trong biểu 7.2 là dự án
nghiên cứu và phát triển (R&D) và dự án chiến dịch quảng
cáo. Cả hai dự án đều yêu cầu phí tổn (đầu tư) là 1.000 đô la
Chương trình R&D sinh lợi tức ở cuối năm thứ nhất là 600
đô la và ở cuối năm thứ 3 là 550 đô la. Chiến dịch quảng cáo
lại có được khoản tiền lớn chi trả một lần là 1.200 đô la cho
3 năm và nhận ở năm thứ 3. Tuy nhiên nếu tính theo giá trị
hiện tại thì kết quả có thể khác (phụ thuộc vào tỷ lệ chiết
khấu r). Khi r thấp dự án quảng cáo được yêu ưa thích hơn
dự án R&D. Tuy nhiên, khi r cao và xa hơn vào tương lai
dự án quảng cáo sẽ không được thừa nhận
7.3.1 SUẤT SINH LỜI NỘI BỘ
Một công ty đang xem xét dự án sau đây: Sử dụng 1
triệu đô la hôm nay cho một hệ thống máy tính mới và
thu về khoản lợi tức là 1,04 triệu đô la trong vòng một
năm tăng lợi nhuận kể từ bây giờ. Nếu như bạn được
đề nghị tính toán”suất sinh lời” bạn chắc chắn sẽ trả
lời là”4%”. Ngấm ngầm bạn đã tính được con số đó
bằng cách tìm giá trị p là lời giải của phương trình sau
đây:
0
)1(
000.040.1$
000.000.1$
p
7.3.1 SUẤT SINH LỜI NỘI BỘ(tt)
Chúng ta có thể khái quát hoá thủ tục này như sau:
Nếu dự án sinh lời với dòng lợi ích là (B) và chi phí
là (C) qua giai đoạn T, thì suất sinh lời nội bộ (p) sẽ
là:
O
p
CB
p
CB
p
CB
CB
T
TT
OO
)1(
...
)1(1 2
2211
7.3.1 SUẤT SINH LỜI NỘI BỘ(tt)
Suất sinh lời noäi boä laø tyû leä chieát khaáu maø
seõ taïo ra giaù trò hieän taïi cuûa döï aùn ñuùng
baèng khoâng.
Dự án được thừa nhận khi p lớn hơn chi phí cơ hội của
vốn. Trong hai dự án, chọn 1 sẽ chọn dự án nào có p lớn
hơn
Tuy nhieân, söû duïng chæ tieâu suaát sinh lôøi noäi
boä cuõng coù theå daãn ñeán quyeát ñònh sai. TD:
Döï aùn X chi phí naêm nay laø 100$, thu naêm sau
laø 110$, coù p=10%, döï aùn Y ñaàu tö laø 1000 $, thu 1080$, coù
p= 8%, laõi suaát vay laø 6%. Neáu theo p, X ñöôïc öa
thích hôn. Tuy nhieân, lôïi nhuaän cuûa X laø 4$ (10-6),
lôïi nhuaän cuûa Y laø 20$ (80-60). Nhö vaäy theo lôïi
nhuaän Y seõ öa thích hôn.
7.3.2 Tỷ lệ Lợi Ích-Chi Phí
Giả sử rằng một dự án thu được dòng lợi ích là B0, B1,
B2,, BT và dòng chi phí là C0, C1, C2,,CT. Khi đó giá
trị hiện tại của lợi ích B là:
T
T
O
r
B
r
B
r
B
BB
)1(
...
)1(1 2
21
và giá trị hiện tại của chi phí C là:
Tỷ lệ Lợi ích-Chi phí được xác định là B/C.
T
T
O
r
C
r
C
r
C
CC
)1(
...
)1(1 2
21
7.3.2 Tỷ lệ Lợi Ích-Chi Phí(tt)
Một dự án có thể được thừa nhận yêu cầu tỷ lệ lợi ích-chi phí của
nó lớn hơn 1
Xem xét một bang đang nghiên cứu hai phương pháp để đi đến
quyết định lựa chọn cách xử lý chất thải độc
Phương pháp I là xây nơi đổ chất thải với B=250 triệu đô la, C=
100 triệu đô la, và vì vậy, tỷ lệ lợi ích-chi phí bằng 2,5
Phương pháp II đòi hỏi chuyển chất thải vào bệ phóng tên lửa
Thần nông có B= 200 triệu đô la và C= 100 triệu đô la, và vì vậy
tỷ lệ lợi ích-chi phí bằng 2
Lãnh đạo bang chọn xây nơi đổ rác thải vì nó có giá trị B/C lớn
hơn.
Bây giờ giả sử rằng trong phân tích của họ về dự án đổ rác thải,
các nhà phân tích tình cờ không chú ý đưa vào việc tính toán đến
quá trình rỉ ra của chất thải dẫn đến làm thiệt hại mùa màng
mất 40 triệu đô la
7.3.2 Tỷ lệ Lợi Ích-Chi Phí(tt)
Nếu như 40 triệu đô la được coi như sự giảm lợi
ích của dự án xây nơi đổ rác thì B/C của dự án này
sẽ là 210/100= 2,1, và dự án nơi đổ rác vẫn còn
được ưa thích hơn dự án bệ phóng tên lửa
Tuy nhiên, 40 triệu đô la có thể được xem như sự
tăng lên về chi phí, trong trường hợp này B/C =
250/140= 1,79. Bây giờ dự án tên lửa xem ra tốt
hơn dự án nơi đổ rác thải!.
Chúng ta kết luận rằng suất sinh lời nội bộ và tỷ lệ
lợi ích-chi phí có thể dẫn đến suy luận sai. Tiêu
chuẩn giá trị hiện tại là đáng tin cậy nhất
7.4 TỶ LỆ CHIẾT KHẤU CHO CÁC DỰ ÁN CỦA
CHÍNH PHỦ
7.4.1 CÁC HỆ SỐ DỰA VÀO LỢI TỨC TRONG KHU
VỰC TƯ NHÂN
Giả sử khoản đầu tư tư nhân vào nền kinh tế gần đây nhất là
1.000 đô la, thu lợi mỗi năm với suất sinh lời là 16%
Nếu chính phủ trích ra 1.000 đô la từ khu vực tư nhân cho một
dự án, và 1.000 đô la là hoàn toàn do khu vực đầu tư tư nhân trả
phí tổn, khi đó xã hội sẽ mất đi 160 đô la mà đáng lẽ sẽ được sinh
ra qua dự án của khu vực tư nhân
Vì vậy chi phí cơ hội của dự án chính phủ là 16% suất
sinh lời trong khu vực tư nhân.
Bởi vì suất sinh lời đo chi phí cơ hội nên 16% là tỷ lệ
chiết khấu phù hợp. Song, điều đó sẽ không phù hợp
khi ta xem trường hợp lợi tức này có bị đánh thuế hay
không.
7.4.1 CÁC HỆ SỐ DỰA VÀO LỢI TỨC TRONG KHU VỰC TƯ
NHÂN(tt)
Trong thực tế, các nguồn vốn tài trợ cho một dự án quy
định được huy động từ các loại thuế khác nhau, trong đó
mỗi loại thuế có tác động khác nhau đến tiêu dùng và đầu
tư
Bởi vì các quỹ cho khu vực công làm giảm cả hai: tiêu
dùng và đầu tư của khu vực tư nhân, nên một giải pháp tự
nhiên là sử dụng trọng số bình quân của suất sinh lời trước
và sau thuế, với trọng số cho suất sinh lời trước thuế bằng
tỷ lệ các quỹ hình thành từ đầu tư, và trọng số cho suất
sinh lời sau thuế là tỷ lệ các quỹ được hình thành từ tiêu
dùng
Trong thí dụ trước, nếu ¼ của các quỹ hình thành từ phí
tổn của đầu tư và ¾ đến từ việc chịu phí tổn của tiêu dùng,
khi đó tỷ lệ chiết khấu của khu vực công là 10% (1/4 x16%
+3/4 x 8%).
7.4.2 TỶ LỆ CHIẾT KHẤU XÃ HỘI
Có một quan điểm cho là việc đánh giá chi phí công sẽ liên
quan đến tỷ lệ chiết khấu xã hội, nó đo lường các giá trị vị
trí xã hội về tiêu dùng mà phải hy sinh trong hiện tại
Nhưng tại sao quan điểm xã hội về chi phí cơ hội của việc từ
bỏ tiêu dùng khác với chi phí cơ hội bộc lộ theo các suất
sinh lời thị trường?. Tỷ lệ chiết khấu xã hội có thể thấp hơn
do một số nguyên nhân dưới đây
Liên quan đến các thế hệ tương lai
Chủ nghĩa gia trưởng.
Chính phủ sẽ phải sử dụng suất chiết khấu mà tư nhân sẽ
sử dụng nếu họ biết hàng hoá là sở hữu của họ. Đây là một
lập luận gia trưởng- chính phủ ép buộc dân cư phải tiêu
dùng ít hơn ở hiện tại, và về mặt lợi tức, họ sẽ có nhiều hơn
trong tương lai
Sự không hiệu quả của thị trường
7.5 ĐÁNH GIÁ (ĐO LƯỜNG)CHI PHÍ VÀ LỢI ÍCH
CÔNG
Vấn đề đánh giá là phức tạp hơn đối với chính phủ bởi vì
các lợi ích và chi phí xã hội có thể không được phản ánh
theo giá cả thị trường
Dưới đây là một số biện pháp đo lường lợi ích và chi phí của
các dự án thuộc khu vực công
Đa số các nhà kinh tế tin rằng dù có thiếu vắng sự không
hoàn hảo nào, thì giá thị trường phải được sử dụng để tính
toán các chi phí và lợi ích công
Giá cả của hàng hoá được kinh doanh trong các thị trường
không hoàn hảo nhìn chung không phản ánh chi phí xã hội
biên tế của nó. Giá ngầm của loại hàng hoá như vậy là nằm
dưới chi phí xã hội biên tế
ĐỘC QUYỀN
Phân tích chi phí-lợi ích của dự án sẽ tiến hành như thế nào
để đưa dữ liệu vào tính toán khi mà các đầu vào này được
sản xuất độc quyền?
Trái ngược với cạnh tranh hoàn hảo, nơi mà giá cả là ngang
bằng với chi phí biên tế, thì giá của nhà độc quyền là cao
hơn chi phí biên tế (xem chương 3)
Ví dụ một dự án thí nghiệm kiểm tra kết quả học tập của
sinh viên do tác động của bia. Chính phủ phải mua bia để
thực hiện dự án này
Chính phủ sẽ đánh giá bia ở mức giá thị trường (đo giá trị
đối với người tiêu dùng) hay ở mức chi phí sản xuất biên tế
(đo giá trị tăng lên của các nguồn lực được sử dụng để sản
xuất ra sản phẩm)?.
ĐỘC QUYỀN(tt)
Câu trả lời sẽ phụ thuộc vào tác động mua hàng của chính
phủ theo thị trường. Nếu sản xuất bia được dự tính tăng lên
bằng số lượng sử dụng của dự án, thì chi phí cơ hội là giá trị
của các nguồn lực được sử dụng trong sản xuất số sản phẩm
thêm-- là chi phí sản xuất biên tế
Mặt khác, số lượng bia sẽ không được sản xuất thêm thì
việc sử dụng của chính phủ giữ ở mức chi phí của các nhà
tiêu dùng tư nhân- người đánh giá bia ở giá cầu của nó
Nếu một sự kết hợp nào đó của hai câu trả lời được mong
đợi, thì một giá trị trung bình có trọng số của giá và chi phí
biên tế là phù hợp. (Một lưu ý tương tự như đối với vấn đề
tỷ lệ chiết khấu trước đây).
THUẾ
Khi chính phủ mua một đầu vào là đối tượng của
thuế bán hàng, giá của người sản xuất và người
mua hàng sẽ được sử dụng trong tính toán chi phí?.
Nguyên tắc cơ bản là giống như trường hợp độc
quyền
Nếu sản xuất được dự tính để mở rộng thì giá cung
ứng của nhà sản xuất là phù hợp. Nếu sả