Thống kê kinh doanh ra đời và phát triển theo sự phát triển của quá trình sản xuất và phân công lao động xã hội. Trong các chế độ phong kiến và chiếm hữu nô lệ, thống kê kinh doanh mới chỉ tiến hành hạch toán các chỉ tiêu hiện vật, rất đơn giản. Thống kê kinh doanh phát triển nhanh, phong phú cả về quy mô tổ chức cũng như về phương pháp luận và hệ thống các chỉ tiêu kinh tế trong nền kinh tế thị trường của các nước đã hoặc đang phát triển.
Ngày nay, hạch toán thống kê theo cơ chế thị trường phát triển đa dạng, thâm nhập vào mọi lĩnh vực hoạt động của từng doanh nghiệp, từng tế bào kinh tế, cả những hoạt động sản xuất để tạo ra của cải mang hình thái vật chất và cả những dịch vụ không mang hình thái vật chất, từ kết quả lao động trực tiếp của con người trong từng cơ sở đến kết quả chung của một doanh nghiệp, một ngành.
98 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1931 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thống kê kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI GIẢNG
THỐNG KÊ KINH DOANH
Bài mở đầu
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG
CỦA THỐNG KÊ KINH DOANH
1. Đối tượng của thống kê kinh doanh
Thống kê kinh doanh ra đời và phát triển theo sự phát triển của quá trình sản xuất và phân công lao động xã hội. Trong các chế độ phong kiến và chiếm hữu nô lệ, thống kê kinh doanh mới chỉ tiến hành hạch toán các chỉ tiêu hiện vật, rất đơn giản. Thống kê kinh doanh phát triển nhanh, phong phú cả về quy mô tổ chức cũng như về phương pháp luận và hệ thống các chỉ tiêu kinh tế trong nền kinh tế thị trường của các nước đã hoặc đang phát triển.
Ngày nay, hạch toán thống kê theo cơ chế thị trường phát triển đa dạng, thâm nhập vào mọi lĩnh vực hoạt động của từng doanh nghiệp, từng tế bào kinh tế, cả những hoạt động sản xuất để tạo ra của cải mang hình thái vật chất và cả những dịch vụ không mang hình thái vật chất, từ kết quả lao động trực tiếp của con người trong từng cơ sở đến kết quả chung của một doanh nghiệp, một ngành...
Đối tượng nghiên cứu của thống kê kinh doanh là mặt lượng trong sự liên hệ mật thiết với mặt chất của số lớn của hiện kinh tế - xã hội diễn ra trong quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Đặc trưng cơ bản của thống kê kinh doanh là nghiên cứu mặt lượng. Song, mặt lượng và mặt chất của các hiện tượng kinh tế không thể tách rời nhau. Muốn lượng hoá chính xác các phạm trù, các chỉ tiêu kinh tế xã hội cần phải hiểu rõ bản chất và tính quy luật sự phát triển của chúng. Không hiểu được bản chất của tiền lương, giá thành... thì không thể hạch toán đúng được tổng quỹ lương, tổng giá thành của từng tác nhân và toàn bộ nền kinh tế. Đến lượt nó, kết quả tính toán được từ thống kê sẽ là nguồn tài liệu đáng tin cậy để luận chứng trên thực tế toàn bộ giá trị lao động sống và lao động vật hoá các doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất hàng hoá dịch vụ trong kỳ nghiên cứu.
Đáng chú ý là thống kê kinh doanh phải nghiên cứu các hiện tượng số lớn các hiện tượng để loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố ngẫu nhiên; nhằm vạch rõ bản chất, tính quy luật của các phạm trù, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Tuy vậy, trong một chừng mực nào đó, nó không loại trừ việc nghiên cứu các hiện tượng cá biệt có ảnh hưởng tốt (hoặc không tốt) đến quá trình tái sản xuất trong từng thời kỳ nhất định.
Các tế bào kinh tế vừa là đối tượng phục vụ, vừa là phạm vi nghiên cứu cụ thể của thống kê kinh doanh. Do vậy, các tài liệu thu nhập được phải chứa đựng một nội dung kinh tế - tài chính... thông qua kết quả hoạt động sản xuất của từng doanh nghiệp theo thời gian, không gian và phải gắn liền với các đơn vị tính toán phù hợp.
2. Thống kê kinh doanh trong hệ thống thông tin kinh tế.
Thông tin là những thông báo, tin tức có thể được truyền đạt, được bảo quản và được xử lý, là thuộc tính đặc biệt của vật chất.
Trong vận hành của hệ thống thông tin phục vụ quản lý doanh nghiệp, người ta phân biệt ra các loại thông tin như sau:
- Thông tin quyết định (tức là thông tin chỉ huy): Quyết định được ban hành sẽ chuyển xuống hệ thống thông tin để nhân bản, cụ thể hoá thành nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận tương xứng. Xét trên giác độ quản lý, đó là kết quả lao động của các nhà lãnh đạo ra quyết định trên cơ sở thông tin đã xử lý.
- Thông tin thu nhập: đây là nguồn thông tin ban đầu quan trọng nhất, gồm các thông tin ngược, được ghi chép, quan sát trực tiếp từ các nghiệp vụ kinh tế - kỹ thuật phát sinh. Thống kê kinh doanh sử dụng loại thông tin này bằng việc cung cấp thông tin về hiện tượng kinh tế, tài chính diễn ra ở các doanh nghiệp sản xuất (hình thức của nó được biểu hiện dưới các loại sổ sách chứng từ) và được biểu hiện ở ba loại hình: thông tin hạch toán nghiệp vụ, thông tin hạch toán thống kê, thông tin hạch toán kế toán.
- Thông tin đã xử lý: Là những thông tin đã được xử lý qua các cán bộ của hệ thống thông tin hoặc qua các phương tiện kỹ thuật, tin học... nhằm làm giàu, cô đọng, tổng hợp, lọc thông tin để cung cấp cho cán bộ lãnh đạo xem xét trước khi ra quyết định.
Các thông tin phục vụ cho quá trình quản lý doanh nghiệp luôn đòi hỏi tăng thêm tính có ích, tăng độ xác định và giảm độ bất ổn.
Đối với các dữ liệu thống kê, muốn tăng thêm tính có ích, tăng độ xác định và giảm độ bất ổn định thì phải đảm bảo ba yêu cầu là chính xác, kịp thời và toàn diện.
3. Nhiệm vụ và nội dung của thống kê kinh doanh.
3.1. Nhiệm vụ
Thống kê kinh doanh phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu, phương pháp tính toán phù hợp và tổ chức tốt hệ thống thôn tin kinh tế nội bộ, nhằm phục vụ trực tiếp cho qúa trình quản lý sản xuất - kinh doanh của lãnh đạo các cơ sở sản xuất và toàn ngành kinh tế.
Mỗi nhóm chỉ tiêu tính toán phải nêu rõ được từng mặt, từng khâu, từng yếu tố của quá trình tái sản xuất.
+ Nhóm nguồn lực phản ánh các điều kiện của quá trình tái sản xuất thông qua các chỉ tiêu số lượng, cơ cấu, sự biến động.... thuộc đầu vào của hệ thống kinh tế như đất đai, lao động, máy móc thiết bị, vật tư, vốn, tiến bộ kỹ thuật, sử dụng công cụ lao động và đối tượng lao động...
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất bao gồm: giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, giá trị hàng hoá sản xuất, giá trị thành phẩm, giá trị các hoạt động dịch vụ...
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh như hiệu quả sử dụng lao động sống, hiệu quả dùng vốn, lợi nhuận, doanh thu, lợi thức tiền vay...
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu sản xuất - kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp theo thời gian và không gian. Dự đoán các chu kỳ kinh doanh, dự báo tình hình phát triển sản xuất trong tương lai...
3.2. Nội dung:
Thống kê doanh nghiệp bao gồm những nội dung:
- Thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Thống kê lao động, năng suất lao động và tiền lương trong doanh nghiệp
- Thống kê tài sản cố định trong doanh nghiệp
- Thống kê nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
- Thống kê giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
- Thống kê tài chính của doanh nghiệp.
CHƯƠNG I
THỐNG KÊ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1. Ý nghĩa, nhiệm vụ của thống kê sản lượng sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.1. Ý nghĩa
Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất trong các doanh nghiệp công nghiệp được thể hiện bằng các chỉ tiêu thống kê sản phẩm. Nó là cơ sở để phân tích tất cả các mặt hoạt động khác trong doanh nghiệp như thống kê năng suất lao động, thống kê tiền lương, thống kê giá thành...
1.2. Nhiệm vụ.
- Xác định nội dung kinh tế và phương pháp tính toán các chỉ tiêu thống kê sản phẩm của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các chỉ tiêu sản phẩm.
- Nghiên cứu biến động chỉ tiêu sản phẩm.
- Nghiên cứu tình hình biến động chất lượng sản phẩm.
2. Các chỉ tiêu sản phẩm trong doanh nghiệp.
2.1. Phương pháp tính các chỉ tiêu sản lượng sản phẩm.
2.1.1. Chỉ tiêu sản phẩm tính theo hiện vật.
*Chỉ tiêu nửa thành phẩm
Nửa thành phẩm là chỉ tiêu theo dõi kết quả sản xuất đã qua chế biến ở một hoặc một số giai đoạn công nghệ nhưng chưa qua chế biến ở giai đoạn công nghệ cuối cùng trong quy trình công nghệ chế biến sản phẩm.
Nửa thành phẩm có đủ tiêu chuẩn chất lượng có thể bán ra ngoài phạm vi doanh nghiệp thì được coi là thành phẩm (sản phẩm hoàn thành).
Nửa thành phẩm còn có thể được tiếp tục chế biến ở các giai đoạn công nghệ tiếp theo đeer trở thành thành phẩm.
*Chỉ tiêu thành phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã qua chế biến ở tất cả các công đoạn trong quá trình công nghệ cần thiết trong quy trình và đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Chỉ tiêu thành phẩm tính theo phương pháp cộng dồn kết quả từng ngày, từng tháng... Nguồn số liệu dựa theo các Phiếu nhập kho thành phẩm hoặc Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu nhập kho sản phẩm.
2.1.2. Chỉ tiêu sản phẩm tính theo hiện vật quy ước.
Chỉ tiêu này phản ánh lượng sản phẩm tính đổi từ lượng các sản phẩm cùng tên nhưng khác nhau về quy cách, mức độ, phẩm chất.
Công thức:
Lượng sản phẩm quy ước
= S (
Lượng sản phẩm hiện vật
x
Hệ số tính đổi)
Hệ số tính đổi được xác định căn cứ vào tính chất biểu thị, giá trị sử dụng, lao động hao phí để sản xuất... và được tính:
H =
Đặc tính của sản phẩm cần đưa về quy ước
Đặc tính của sản phẩm quy ước
Ví dụ: Tại một doanh nghiệp sản xuất nước chấm có số liệu sau:
Thứ hạng sản phẩm
và tiêu chuẩn chất lượng
Đơn vị tính
Số lượng
Nước chấm loại I (15% độ đạm)
1000 lít
1140
Nước chấm loại II (15% độ đạm)
1000 lít
300
Như vậy nếu quy đổi sản phẩm loại II về loại I thì ta có hệ số tính đổi.
+ Của loại I là H1 = 1
+ Của loại II là: H2 = 10/15
Tổng số sản phẩm của cả doanh nghiệp tính theo sản phẩmloại I là:
1.140 x 1 + 300 x (10 /15) = 1340 (1000 lít)
2.1.3. Chỉ tiêu sản phẩm tính bằng giá trị.
Biểu hiện khối lượng sản phẩm sản xuất bằng đơn vị tiền tệ. Chỉ tiêu này có thể tính toán theo hai loại giá là giá thực tế năm báo cáo (giá hiện hành) và giá so sánh (giá năm gốc, giá cố định).
2.2. Các chỉ tiêu sản lượng sản phẩm chủ yếu.
2.2.1. Giá trị sản xuất công nghiệp (GO)
a. Khái niệm
Giá trị sản xuất công nghiệp là toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích do lao động công nghiệp của doanh nghiệp làm ra trong một thời kỳ (thường là một năm).
b. Nguyên tắc tính.
- Tính cho các đơn vị là các doanh nghiệp công nghiệp hạch toán độc lập.
- Tính kết quả hoạt động của sản xuất công nghiệp.
- Tính theo phương pháp công xưởng (nghĩa là lấy kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp), tránh tình trạng tính trùng trong nội bộ doanh nghiệp trừ một số trường hợp có quy định đặc biệt.
- Kết quả sản xuất công nghiệp của thời kỳ nào thì chỉ được tính cho thời kỳ đó.
c. Nội dung của giá trị sản xuất
+ Giá trị sản xuất theo giá so sánh (giá cố định) gồm các yếu tố:
- Giá trị thành phẩm (không phân biệt sản xuất bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp hay của khách hàng đem đến);
- Giá trị các công việc có tính chất công nghiệp làm cho bên ngoài;
- Giá trị phế phẩm, phế liệu thu hồi đã tiêu thụ;
- Giá trị cho thuê máy móc, thiết bị và nhà xưởng trong dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp;
- Chênh lệch giá trị sản phẩm trung gian (nửa thành phẩm, sản phẩm dở dang), công cụ, mô hình tự chế;
- Giá trị sản phẩm tự chế tự dùng tính theo quy định đặc biệt.
Ví dụ:
+ Ngành điện được tính thêm phần điện sản xuất và tự dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Ngành than được tính thêm phần than dùng chạy máy móc thiết bị, phương tiện vận tải trong dây chuyền khai thác than.
+ Ngành sản xuất giấy được tính trùng số bột giấy tự sản xuất ra dùng để sản xuất giấy.
+ Giá trị sản xuất theo giá hiện hành được tính bằng tổng các yếu số sau:
- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm (chính, phụ và nửa thành phẩm), không phân biệt do lao động của doanh nghiệp làm ra hay thuê gia công bên ngoài;
- Doanh thu từ hợp đồng chế biến sản phẩm cho khách hàng;
- Thu nhập từ hàng hoá mua vào, bán ra không qua chế biến;
- Doanh thu từ bán phế liệu, phế phẩm;
- Doanh thu cho thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp;
- Chênh lệch giá trị giữa cuối kỳ và đầu kỳ của sản phẩm trung gian, công cụ, mô hình tự chế.
- Chênh lệch giá trị giữa cuối kỳ và đầu kỳ của thành phẩm tồn kho;
- Chênh lệch giá trị giữa cuối kỳ và đầu kỳ của hàng gửi bán chưa thu được tiền về.
Kết quả tính toán giá trị sản xuất theo hai cách trên có thể không khớp nhau là do các nguyên nhân: một là, mỗi cách sử dụng nguồn số liệu riêng; hai là, nếu tính theo giá hiện hành (tức là ở giác độ tiêu thụ) thì có nhiều khoản thu hơn; ba là, cách tính sử dụng các loại giá khác nhau.
2.2.2. Chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hoá sản xuất (GTSLHHSX)
Chỉ tiêu GTSLHHSX gồm toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp đã sản xuất, có thể đưa ra trao đổi trên thị trường, bao gồm:
- Giá trị thành phẩm sản xuất bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp;
- Giá trị chế biến sản phẩm vật chất hoàn thành bằng nguyên vật liệu của người đặt hàng;
- Giá trị thành phẩm đơn vị khác gia công thuê nhưng vật tư do doanh nghiệp cung cấp;
- Giá trị phế phẩm, phế liệu đã thu hồi chuẩn bị tán ra hay tận dụng;
- Giá trị dịch vụ công nghiệp đã hoàn thành cho bên ngoài;
Xét theo nội dung kinh tế, GTHHSX khác với giá trị sản xuất ở chỗ chỉ tính giá trị các sản phẩm vật chất và dịch vụ đã hoàn thành đưa ra trao đổi trên thị trường, không tính các sản phẩm chưa hoàn thành hoặc các sản phẩm tự sản xuất, tự tiêu dùng.
Chỉ tiêu GTHHSX dùng để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ báo cáo và là cơ sở để lập các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
* Giá trị sản lượng hàng hoá thực hiện (tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công nghiệp).
Giá trị sản lượng hàng hoá thực hiện là tổng giá trị các mặt hàng sản phẩm và dịch vụ công nghiệp của doanh nghiệp đã tiêu thụ và thanh toán trong kỳ.
Chỉ tiêu này tính theo giá hiện hành bao gồm:
- Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã tiêu thụ ngay trong kỳ báo cáo.
- Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành trong kỳ trước, tiêu thụ trong kỳ báo cáo.
- Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã giao cho người mua trong các kỳ trước và được thanh toán trong kỳ báo cáo.
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu:
Giá trị hàng hoá thực hiện
=
Giá trị sản xuất
x
Hệ số sản xuất hàng hoá
x
Hệ số tiêu thụ hàng hoá
Trong đó:
Hệ số sản xuất hàng hoá =
Giá trị sản lượng hàng hoá sản xuất
Giá trị sản xuất
Hệ số tiêu thụ hàng hoá =
Giá trị hàng hoá thực hiện
Giá trị sản lượng hàng hoá sản xuất
3. Thống kê chất lượng sản phẩm.
3.1. Phương pháp hệ số phẩm cấp bình quân.
3.1.1. Phương pháp hệ số phẩm cấp bình quân thông qua thang điểm của loại sản phẩm.
Phương pháp này giúp cho việc đánh giá tổng quá sự biến động về phẩm cấp theo thời gian. Quá trình gồm các bước:
* Bước 1:
Xác định phẩm chấp chất lượng bình quân của từng thời kỳ
Trong đó: qi là khối lượng sản phẩm loại i
pi: giá so sánh (giá cố định) của sản phẩm loại i, thông thường nó được lấy làm giá kế hoạch
p1: Giá so sánh (giá cố định) của sản phẩm loại 1
Kết quả tính càng lớn gần bằng 1 càng tốt
* Bước 2:
Tính chỉ số phẩm cấp:
Với là phẩm cáp chất lượng bình quân kỳ báo cáo;
là phẩm cấp chất lượng bình quân kỳ gốc
Hc chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp kỳ báo cáo kém hơn kỳ gốc.
Hc = 1 -> chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp kỳ báo cáo so với kỳ gốc không đổi.
Hc > 1 -> chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp kỳ báo cáo tốt hơn kỳ gốc.
Ví dụ: ở ví dụ trước, biết thêm giá 1 tấn đường loại 1 là 7 triệu đồng, 1 tấn đường loại 2 là 6,5 triệu đồng, 1 tấn đường loại 3 là 5,8 triệu đồng, ta có:
- Đối với doanh nghiệp A:
Như vậy, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp A năm 2006 tốt hơn năm 2005.
Đối với doanh nghiệp B áp dụng cách làm tương tự.
3.2 Phương pháp giá bình quân
* Tính giá bình quân chất lượng sản phẩm
Trong đó: qc là khối lượng sản phẩm theo bậc chất lượng
pc là giá đơn vị sản phẩm theo mỗi bậc chất lượng
* Tính chỉ số nghiên cứu biến động giá bình quân kỳ báo cáo so với kỳ gốc.
- Trường hợp một loại sản phẩm:
Công thức trên cho thấy giá bình quân chịu ảnh hưởng của sự thay đổi kết cấu sản lượng theo chất lượng sản phẩm.
- Trường hợp nhiều loại sản phẩm:
Công thức trên phản ánh chất lượng sản phẩm thông qua giá trị của nó.
Ipc chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp kỳ báo cáo kém hơn so với kỳ gốc.
Ipc = 1 -> chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp kỳ báo cáo so với kỳ gốc không đổi.
Ipc >1 -> chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp kỳ báo cáo tốt hơn kỳ gốc.
Ví dụ: với số liệu ở ví dụ trên, nếu áp dụng phương pháp này ta có:
Như vậy, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp A năm 2006 tốt hơn năm 2005.
3.3 Thống kê sản phẩm hỏng
Mặc dù các doanh nghiệp đều mong muốn không có sản phẩm hỏng, song nó vẫn tồn tại với hầu hết các doanh nghiệp. Phấn đấu giảm sản phẩm hỏng là điều cần thiết tất yếu đối với doanh nghiệp sản xuất. Vì rằng, sự tồn tại của sản phẩm hỏng chứng tỏ doanh nghiệp phải chi ra một khoản chi phí lao động sống và lao động vật hoá mà không thu được kết quả gì.
Trong sản xuất một số mặt hàng, có những loại sản phẩm chỉ có thể sản xuất ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn và sản phẩm hỏng (như sản xuất đồng hồ điện, thiết bị điện tử, thiết bị chính xác,...). Khi sản xuất, có những sản phẩm bị sai hỏng, trong đó có những sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được, có những sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được.
Số sản phẩm hỏng mới chỉ phản ánh quy mô hư hỏng mà chưa phản ánh mức độ hư hỏng. Hai doanh nghiệp có số sản phẩm hư hỏng như nhau nhưng quy mô sản xuất khác nhau thì tỷ lệ sai hỏng sẽ khác nhau. Tỷ lệ sai hỏng sẽ phản ánh hợp lý hơn tình hạng sản xuất của doanh nghiệp.
* Tỷ lệ sai hỏng cá biệt: nhằm đánh giá tình trạng sai hỏng đối với từng mặt hàng.
- Tính bằng đơn vị hiện vật:
tc =
Số lượng sản phẩm hỏng từng loại
x 100
Số lượng sản phẩm loại đó
Chỉ tiêu này có ưu điểm là dễ tính toán, song hạn chế là không tổng hợp được các loại sản phẩm có giá trị và giá trị sử dụng khác nhau.
- Tính bằng chi phí:
tc =
Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng từng loại
x 100
chi
x 100
Giá thành công xưởng loại sản phẩm đó
zi
Trong đó:
Chi phí sản xuất ra sản phẩm hỏng
=
Chi phí cho sản xuất sản phẩm hỏng không sửa được
+
Chi phí cho việc sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được
* Tỷ lệ sai hỏng chung (cho nhiều loại sản phẩm)
Tc =
Tổng chi phí SX sản phẩm hỏng
x 100
åchi
x 100
Giá thành công xưởng các loại SP đó
åzi
Chú ý:
+ Ở công thức này có số loại sản phẩm ở tử và mẫu như nhau.
Mẫu số bao gồm giá thành công xưởng của các chính phẩm và sản phẩm hỏng.
* Quan hệ tc và Tc
zi : tỷ lệ sai hỏng cá biệt loại i
Ví dụ: tài liệu thống kê trong 2 tháng năm N tại 1 doanh nghiệp như sau:
Sản phẩm
Giá thành công xưởng (trđ)
Chi phí sản xuất của sản phẩm hỏng (trđ)
Tỷ lệ sai hỏng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 1
Tháng 2
A
100
100
2
1,8
2
1,8
B
150
180
1,5
2
1
1,11
Chung
250
280
3,5
3,8
1,4
1,35
4. Nghiên cứu biến động sản phẩm sản xuất
4.1 Nghiên cứu sự biến động của khối lượng của một loại sản phẩm
Khi nghiên cứu sự biến động sản lượng của một loại sản phẩm, thống kê sử dụng chỉ số cá thể về lượng:
Biến động tuyệt đối:
4.2 Nghiên cứu sự biến động khối lượng của nhiều loại sản phẩm do ảnh hưởng của các nhân tố.
Khi nghiên cứu sự biến động sản lượng của nhiều loại sản phẩm, thống kê sử dụng chỉ số chung:
+ Trường hợp sản lượng biểu hiện dưới hình thái giá trị (tiền tệ):
Mức độ biến động sản lượng do ảnh hưởng của hai nhân tố được xác định theo công thức:
- Số tương đối:
- Số tuyệt đối:
+ Trường hợp sản lượng phụ thuộc vào hao phí lao động:
Mức độ biến động sản lượng do ảnh hưởng của hai nhân tố được xác định theo công thức:
- Số tương đối:
- Số tuyệt đối:
Chú ý, theo phương pháp này cần loại trừ ảnh hưởng biến động của giá cả, nghĩa là sản phẩm sản xuất ở hai kỳ tính theo giá thống nhất.
CHƯƠNG II
THỐNG KÊ LAO ĐỘNG, NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
VÀ TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
A. THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Ý nghĩa, nhiệm vụ của thống kê lao động trong doanh nghiệp
1.1 Ý nghĩa
- Cung cấp số liệu thực tế, đầy đủ kịp thời và chính xác để phục vụ cho việc lập và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tiền lương và năng suất lao động trong doanh nghiệp.
- Phát hiện những bất hợp lý trong việc sử dụng lao động, tiền lương, góp phần động viên thi đua, khai thác mọi khả năng tiềm tàng về lao động để tăng năng suất lao động. Trên cơ sở đó, tăng thu nhập cho người lao động.
1.2 Nhiệm vụ
- Xác định số lượng và cấu thành các loại lao động, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch lao động.
- Kiểm tra tình hình hoàn thành kế hoạch số lượng lao động và nghiên cứu sự biến động của số lượng lao động.
- Thống kê tình hình tăng, giảm lao động, xác định các loại thời gian lao động của công nhân sản xuất, phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân.
2. Thống kê số lượng lao động trong doanh nghiệp
2.1 Tính số công nhân viên bình quân trong danh sác