Đại h ội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt nam
tháng 12 năm 1986 và nghị quyết 16/BCT ngày 15 tháng 08 năm 1988 của
Bộ chính trị đã đề ra chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo đị nh hướng XHCN. Đây là một bước ngoặt lịch sử quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế ở nước ta, sau hơn 10 năm đổi mới đất
nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ: Tốc độ tăng trưởng kinh
tế trung bình 8.2%/năm, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, hoạt
động sản xuất kinh doanh được chấn chỉ nh và đi vào nề nếp, các nguồn tiền
tệ tích t ụ trong nền kinh tế đã được động viên khai thác bằng nhiều hình
th ức khác nhau để đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển .
Từ những kết quả trên cho thấy chủ trương phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần của Đảng ta là hoàn toàn đúng đắn. Từ chỗ thấy được
vai trò quan trọng của kinh tế ngoài quốc doanh đối với sự phát triển kinh tế
của đất nước, Đảng và nhà nước ta bằng nhiều chính sách, biện pháp khuyến
khích tạo điều kiện giải phóng sức sản xuất, động viên tối đa mọi ngu ồn lực
bên trong và bên ngoài cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất
nước. Hiện nay ở nước ta có trên 25.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh
hàng năm đóng góp khoảng 51% GDP của cả nước.
119 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2017 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Báo cáo tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với kinh
tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Quảng ninh
2
Mục lục
Lời nói đầu :
Chương I:
Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển KTNQD ở nước ta.
I/ Kinh tế ngoài quốc doanh và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế ở
Việt nam
1/ Đặc điểm và vai trò của KT ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay.
1.1/ Sự phân chia KT nhà nước, KT tư nhân và KTQD, KTND.
1.2/ Đặc điểm KTNQD ở nước ta.
1.2.1/ Khả năng tài chính nhỏ bé, nghèo nàn.
1.2.2/ Trình độ công nghệ sản xuất lạc hậu.
1.2.3/ Trình độ quản lý kinh doanh yếu kém, kỹ năng của người lao
động thấp.
1.2.4/ Môi trường sản xuất kinh doanh chưa ổn định.
1.2.5/ Năng động và nhạy bén trong cơ chế thị trường.
1.3/ Vai trò của KT ngoài quốc doanh.
1.3.1/ Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao động góp
phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.
1.3.2/ Kinh tế NQD đóng góp một khối lượng lớn hàng hoá dịch vụ tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu.
1.3.3/ Kinh tế NQD phát triển góp phần tăng nguồn thu ngân sách Nhà
nước.
3
1.3.4/ Kinh tế NQD là đối tác cạnh tranh đối với thành phần kinh tế Nhà nước
giúp cho sự phát triển của nền kinh tế ngày càng sôi động.
1.3.5/ Kinh tế NQD là thị trường để Ngân hàng huy động vốn vốn tín dụng
góp phần ổn định lưu thông tiền tệ.
2/ Xu hướng phát triển của KT NQD ở Việt nam.
2.1/ Khu vực KT NQD có vốn đầu tư trong nước.
2.2/ Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
II/ Tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh.
1/ Tín dụng Ngân hàng vàvai trò của nó đối với sự phát triển KT NQD ở
nước ta.
1.1/ Tín dụng Ngân hàng.
1.2/ Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển của KT NQD.
2/ Các nhân tố ảnh hưởng tới sự mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân
hàng đối với KT NQD.
2.1/ Môi trường kinh tế.
2.2/ Nhân tố pháp luật.
2.3/ Những quy định của Nhà nước và Ngân hàng Trung ương.
2.4/ Năng lực, chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng.
2.5/ Yếu tố chủ quan của Ngân hàng.
III/ Khái quát cơ chế tín dụng đối với KT NQD.
1/ Cho vay ngắn hạn.
1.1/ Cho vay từng lần.
1.2/ Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
2/ Cho vay trung và dài hạn.
2.1/ Phương thức cho vay theo dự án đầu tư.
4
2.2/ Phương thức cho vay hợp vốn.
2.3/ Cho vay trả góp.
2.4/ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
2.5/ Cho vay thông quan các nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
chương II:
Thực trạng quan hệ tín dụng giữa chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Quảng
ninh với KT NQD.
I/ Giới thiệu về chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Quảng ninh.
1/ Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
1.1/ Lịch sử hình thành.
1.2/ Quá trình phát triển.
2/ Một số đặc điểm kinh tế xã hội của Quảng ninh.
II/ Thực trạng quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng Ngoại thương Quảng
ninh với thành phần KT NQD trong thời gian qua.
1/ Tình hình cho vay KT NQD tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Quảng
ninh thời gian qua.
1.1/ Phân tích sự mất cân bằng giữa cho vay KTQD và KT NQD.
1.2/ Phân tích tình hình thu nợ.
2/ Những tồn tại rút râ trong quan hệ tín dụng giữa chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Quảng ninh với KT NQD.
Chương III
GiảI pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối
với KT NQD tạI chi nhánh ngân hàng ngoại thương Quảng ninh.
I/ Định hướng về mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với KT NQD tại
5
chi nhánh NHNT Quảng ninh.
II/ Những giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân hàng
đối với KT NQD tại chi nhánh NGNT Quảng ninh.
1/ Đa dạng hoá các hình thức tín dụng đối với KT NQD.
2/ Thực hiện biện pháp thẩm định kỹ trước khi cho vay và tăng cường kiểm
tra trong và sau khi cho vay.
3/Thực hiện các biện pháp bảo đảm trong kinh doanh tín dụng.
4/ Chủ động tìm khách hàng và chú ý đầu tư vốn cho các doanh nghiệp viên
doanh hợp tác đầu tư với nước ngoài có kỹ thuật công nghệ hiện đại.
5/ Chi nhánh cần tích cức giải quyết các vấn đề nợ quá hạn, nợ khó đòi và
bảo toàn vốn.
6/ Công tác cán bộ.
7/ Đổi mới chính sách khách hàng, quảng cáo sâu rộng về chính sách chế độ,
thể lệ tín dụng của Ngân hàng đối với KT NQD.
III/ Kiến nghị
1/ Đối với hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nước.
1.1/ Nhà nước cần sớm hoàn thiện các chính sách và cơ chế vĩ mô của mình.
1.2/ Tăng cường các biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp là
kinh tế NQD.
1.3/ Chấn chỉnh hoạt động công chứng.
1.4/ Cần chấn việc cấp giấy phép kinh doanh.
2/ Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.
2.1/ Đối với quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
2.2/ Đối với đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng.
2.3/ Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng.
2.4/ Qui định và mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt.
3/ Kiến nghị đối với Ngân hàng Ngoại thương Trung ương.
6
3.1/ Cải cách thủ tục và điều kiện vay vốn.
3.2/ Tăng cường công tác kiểm soát hoạt động nội bộ hoạt động tín dụng.
3.3/ Qui định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm đối với cán bộ trong việc
thực hiện nghiệp vụ tín dụng.
7
Lời nói đầu
ại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt nam
tháng 12 năm 1986 và nghị quyết 16/BCT ngày 15 tháng 08 năm 1988 của
Bộ chính trị đã đề ra chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hướng XHCN. Đây là một bước ngoặt lịch sử quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế ở nước ta, sau hơn 10 năm đổi mới đất
nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ: Tốc độ tăng trưởng kinh
tế trung bình 8.2%/năm, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, hoạt
động sản xuất kinh doanh được chấn chỉnh và đi vào nề nếp, các nguồn tiền
tệ tích tụ trong nền kinh tế đã được động viên khai thác bằng nhiều hình
thức khác nhau để đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển ...
Từ những kết quả trên cho thấy chủ trương phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần của Đảng ta là hoàn toàn đúng đắn. Từ chỗ thấy được
vai trò quan trọng của kinh tế ngoài quốc doanh đối với sự phát triển kinh tế
của đất nước, Đảng và nhà nước ta bằng nhiều chính sách, biện pháp khuyến
khích tạo điều kiện giải phóng sức sản xuất, động viên tối đa mọi nguồn lực
bên trong và bên ngoài cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất
nước. Hiện nay ở nước ta có trên 25.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh
hàng năm đóng góp khoảng 51% GDP của cả nước.
Mặc dù được khuyến khích và hỗ trợ nhưng cho đến nay kinh tế ngoài
quốc doanh vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, nhưng vấn đề nan giải nhất là
thiếu vốn. Vì kinh tế ngoài quốc doanh phần lớn có qui mô nhỏ, mới được
hình thành không có khả năng tự mình huy động vốn để mở rộng sản xuất
kinh doanh. Trong khi đó hiện nay các Ngân hàng thương mại đang bị ứ
đọng vốn tín dụng và nợ quá hạn của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
Đ
8
chiếm tỷ lệ cao. Do đó, việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng đối với một Ngân hàng thương mại là vấn đề được quan tâm nhất hiện
nay, đặc biệt đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên và qua thời gian nghiên cứu công
tác tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân
hàng ngoại thương Quảng ninh tôi chọn đề tài : “Giải pháp mở rộng và
nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh
tại chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Quảng ninh ” cho bản luận văn tốt
nghiệp của mình. Vì thời gian nghiên cứu có hạn, nên trong nội dung của
bản luận văn về công tác tín dụng mà tôi đề cập chủ yếu tập trung vào khía
cạnh Ngân hàng là người cho vay, các khách hàng là người đi vay. Mặt khác
về kiến thức lí luận và trình độ khảo sát thực tế có hạn mặc dù đã hết sức cố
gắng, nhưng bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để bài viết được hoàn thiện hơn.
Nội dung đề tài được chia thành 3 phần chính
Chương I
Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh ở
nước ta.
Chương II
Thực trạng quan hệ tín dụng giữa chi nhánh Ngân hàng ngoại thương
Quảng ninh với kinh tế ngoài quốc doanh.
Chương III
9
Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng
Ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại chi n hánh Ngân
hàng ngoại thương Quảng ninh.
Kết luận
Chương I:
Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển
kinh tế ngoàI quốc doanh ở nước ta
I/ Kinh tế ngoài quốc doanh và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế ở Việt
nam.
1/ Đặc điểm và vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta :
1.1/ Sự phân chia kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân và kinh tế quốc doanh,
kinh tế ngoài quốc doanh:
Phát triển kinh tế nhiều thành phần không phải là đặc điểm riêng có ở nước ta
mà nó đã trở thành một qui luật phổ biến trong sự phát triển kinh tế trên toàn thế
giới. Tuy nhiên, mỗi nước có những đặc điểm riêng của nó. Phát triển kinh tế ngoài
quốc doanh ở nước ta là đường lối chiến lược quan trọng, nhất quán và lâu dài trong
giai đoạn đầu chuyển sang kinh tế thị trường. ở đó, người ta có thể phân chia thành
kinh tế nhà nước hay kinh tế tư nhân, kinh tế quốc doanh hay kinh tế ngoài quốc
doanh. Dù cho các cách phân chia như thế nào thì tựu chung vẫn có hai khu vực
kinh tế, đó là khu vực kinh tế nhà nước và khu vực kinh tế tư nhân dựa trên hai hình
thức sở hữu chính đó là: Sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân. Ngoài ra còn có loại
hình thức kinh tế hợp doanh được hình thành do sự kết hợp giữa hai hình thức sở
hữu này.
10
ở nước ta, đại hội VII của Đảng cộng sản Việt nam khẳng định nước ta có các
thành phần kinh tế sau: Kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư
bản tư nhân và kinh tế tư bản nhà nước. Trong đó kinh tế quốc doanh thực hiện tốt
vai trò chủ đạo cùng với kinh tế tập thể để trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc
dân.
Kinh tế quốc doanh: Là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu nhà nước
về tư liệu sản xuất chủ yếu, gồm những đơn vị kinh tế mà toàn bộ vốn thuộc về nhà
nước hoặc phần của nhà nước chiếm tỷ trọng khống chế. Đại diện của thành phần
kinh tế này là các doanh nghiệp nhà nước, đó là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư
vốn thành lập và tổ chức quản lí hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao.(Luật DNNN -Điều 1).
Kinh tế hợp tác: Là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tập thể, gồm những
đơn vị kinh tế do người lao động tự nguyện góp vốn, góp sức kinh doanh theo
nguyên tắc tự nguyện dân chủ, bình đẳng và cùng có lợi. Nòng cốt của loại hình này
là các HTX. Đây là các tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu,
lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo qui định của pháp luật để
phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có
hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp
phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Là các cá nhân kinh doanh đầu tư vốn thấp và có qui
mô kinh doanh nhỏ.
Kinh tế tư bản nhà nước: Là hình thức hợp tác liên doanh giữa kinh tế nhà
nước với tư bản tư nhân trong nước và giữa kinh tế nhà nước với tư bản nước ngoài.
Kinh tế tư bản tư nhân: Các nhà kinh doanh đầu tư vốn thuộc sở hữu tư nhân
để thành lập doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân hoặc
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được pháp luật qui định.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần: Gọi chung là công ty, là
doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận, cùng
11
chịu lỗ tương ứng với phần góp vốn và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình vào công ty.
Doanh nghiệp tư nhân: Là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn
pháp định, do một cá nhân làm chủ tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh các thành phần kinh tế cơ bản kể trên cũng còn một số hình thức
kinh tế khác cùng song song tồn tại đó là những hình thức liên doanh liên kết giữa
các chủ thể kinh tế trong nước cũng như trong nước với nước ngoài.
1.2/ Đặc điểm kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta :
Suốt một thời gian dài, nước ta xây dựng kinh tế XHCN theo mô hình“quốc
doanh hoá”và“Tập thể hoá”, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh gần như bị
xoá bỏ . Kinh tế ngoài quốc doanh mới thực sự khởi sắc sau khi có luật doanh
nghiệp tư nhân và luật công ty được nhà nước ban hành năm 1991. Chính những
biến cố lịch sử trên nó đã quyết định nên đặc điểm của thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh ở nước ta.
1.2.1/ Khả năng tài chính nhỏ bé nghèo nàn:
Đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các yếu tố của quá trình tái sản
xuất chỉ thuộc phạm vi sở hữu của một hoặc một số cá nhân, do đó đặc điểm đầu
tiên của kinh tế ngoài quốc doanh là sự hạn chế về qui mô nguồn vốn. So với kinh tế
quốc doanh được sự hỗ trợ của nhà nước về vốn thì kinh tế ngoài quốc doanh có một
lượng vốn tiền tệ nhỏ hơn rất nhiều. Đây là một hạn chế rất lớn cho kinh tế ngoài
quốc doanh trong quá trình cạnh tranh bởi vì đối với bất cứ một doanh nghiệp thuộc
loại hình kinh tế nào, hoạt động trên lĩnh vực nào của nền kinh tế thì vốn vẫn luôn
luôn là một yếu tố quan trọng hàng đầu.
Với một khối lượng vốn lớn, chủ doanh nghiệp có thể dễ dàng thực hiện đầu tư
đổi mới dây truyền công nghệ, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả của quá trình
sản xuất và khi cần thiết có thể nhanh chóng chuyển hướng sản xuất kinh doanh.
12
Đây là một trong những điều kiện giúp doanh nghiệp đứng vững trong quá trình
cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Do vậy, để có thể tồn tại và phát
triển cùng với các thành phần kinh tế khác, kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta rất
cần có sự trợ giúp về vốn từ phía các tổ chức tín dụng mà cụ thể là từ các Ngân hàng
thương mại.
1.2.2/Trình độ công nghệ sản xuất lạc hậu:
Trình độ công nghệ quyết định năng suất chất lượng và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường. Nhưng do qui mô nguồn vốn của kinh tế ngoài quốc
doanh nhỏ, nên dẫn đến sự hạn chế đáng kể trong việc tăng cường trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh. Hiện tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
có công nghệ tiên tiến, hiện đại không nhiều chỉ có một số xí nghiệp liên doanh,
công ty có vốn đầu tư nước ngoài mới được trang bị máy móc dây chuyền mới, còn
hầu hết các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước còn sử dụng công nghệ thủ công,
dây chuyền thiết bị chắp vá, thiếu đồng bộ. Theo số liệu điều tra năm 1998 chỉ có
25% số doanh nghiệp và 20,5% số công ty tư nhân sử dụng công nghệ hiện đại ,
33,5% số doanh nghiệp và 18,7% số công ty tư nhân sử dụng công nghệ truyền
thống, 38,5% số doanh nghiệp và 60,5% số công ty tư nhân kết hợp cả công nghệ
truyền thống và công nghệ hiện đại.
Hơn nữa, trong cơ chế quản lý kinh tế bao cấp, lại bị Mỹ cấm vận trong nhiều
năm trước đây nên thông tin về công nghệ, kỹ thuật mới còn thiếu, khả năng tiếp
xúc với công nghệ hiện đại còn nhiều hạn chế. Chủ yếu máy móc trong thời kỳ này
là tự sản xuất ở trong nước hoặc nhập khẩu từ đông âu, Liên xô cũ. Trong thời gian
gần đây nhà nước đã thành lập uỷ ban quốc gia về chính sách công nghệ, đã nhập
được một số dây chuyền công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, song còn hạn chế ở một số
lĩnh vực nhất định. Theo điều tra, hầu hết các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh đều
không chú ý tới việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới vì phải đầu tư vốn lớn và sợ
giá thành sản phẩm cao.
13
1.2.3/Trình độ quản lý kinh doanh yếu kém, kỹ năng của người lao động thấp:
Ra đời từ một nền kinh tế hậu chiến và trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung
khi chuyển sang cơ chế thị trường, các ông chủ và người lao động của khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh phần lớn chưa qua các khoá đào tạo chính qui có tổ chức, chưa
có kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh, trình độ hiểu biết pháp luật thấp, đặc biệt
là hiểu biết về các qui định theo thông lệ quốc tế trong kinh doanh thương mại,
thanh toán còn nhiều hạn chế. Điều này làm hạn chế tầm nhìn chiến lược và tính
khoa học trong khâu tổ chức và thực hiện sản xuất kinh doanh, gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong kinh doanh thương mại quốc tế và trong trường hợp có điều
kiện áp dụng các kỹ thuật hiện đại và tiên tiến.
1.2.4/ Môi trường sản xuất kinh doanh chưa ổn định:
Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung đã làm cho nền kinh tế trì trệ không tạo
được động lực thúc đẩy các thành phần kinh tế nói chung và kinh tế ngoài quốc
doanh nói riêng phát triển. Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế vận hành theo
cơ chế thị trường, các thể chế kinh tế và pháp lý chưa được xác lập, hoàn thiện và
phát triển một cách đầy đủ nên đã ảnh hưởng lớn đến các cơ sở kinh tế ngoài quốc
doanh trong việc xác lập phương hướng sản xuất kinh doanh và chiến lược đầu tư.
Phương hướng kinh doanh chủ yếu hiện nay là “đánh quả”. Các doanh nghiệp kinh
doanh trong các ngành kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ, vàng bạc chiếm trên 2/3
tổng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chỉ gần 1/3 là lĩnh vực sản xuất. Đây là một
cơ cấu chưa cân đối, đặc điểm này gây trở ngại rất lớn cho các Ngân hàng trong việc
mở rộng cho vay vốn vì các Ngân hàng không muốn đầu tư vốn đối với các khách
hàng có phương hướng sản xuất kinh doanh không ổn định.
1.2.5/ Năng động và nhạy bén trong cơ chế thị trường:
Do quá trình ra đời, hoạt động và phát triển luôn gắn liền với nền kinh tế thị
trường nên các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhanh chóng nắm bắt và thích nghi
với những biến động của nền kinh tế, có những biện pháp điều chỉnh kịp thời để
14
chuyển hướng sản xuất kinh doanh. Mặt khác ở thành phần kinh tế này tính tự chủ
và khả năng quyết đoán cao là những điều kiện thuận lợi cho họ trong việc chủ động
khai thác nguồn nguyên vật liệu và tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hoá, tất cả đều
hướng tới một phương án sản xuất kinh doanh tối ưu nhất với chi phí đầu vào tối
thiểu và thu nhập đầu ra tối đa nhằm tối đa hoá lợi nhuận bằng cách thoả mãn kịp
thời và đầy đủ mọi nhu cầu của thị trường.
Tuy nhiên, do tính năng động và tự chủ cao, trong quá trình cạnh tranh dễ đẫn
đến mạo hiểm và gây ra rủi ro trong kinh doanh cho doanh nghiệp. Nếu thiếu sự
điều tiết, hướng dẫn của các cơ quan chức năng, các doanh nghiệp này có thể sẽ dễ
dàng bỏ qua những qui định, nguyên tắc do nhà nước đặt ra để chạy theo lợi nhuận
trước mắt, gây hậu quả xấu cho nền kinh tế và xã hội của đất nước.
1.3/ Vai Trò của kinh tế ngoài quốc doanh:
Chính sách và chủ trương mới của Đảng và nhà nước trong việc chuyển
đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường đã tạo
tiền đề khách quan cho sự khôi phục và phát triển nhanh chóng của kinh tế ngoài
quốc doanh ở nước ta. Trong nền kinh tế thị trường, mọi chủ thể tham gia cho
dù là kinh tế quốc doanh hay là kinh tế ngoài quốc doanh đều chịu sự chi phối,
điều tiết bởi hàng loạt các qui luật của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Cơ chế
thị trường đánh giá và chấp nhận các thành viên tham gia thị trường không phải
căn cứ vào tính chất sở hữu về tư liệu sản xuất mà căn cứ vào kết quả sản xuất
kinh doanh của các thành viên, các thành viên đều bình đẳng trong sự sàng lọc
của cơ chế thị trường. Trong môi trường kinh doanh đó, kinh tế ngoài quốc
doanh có tính tự chủ, năng động và sáng tạo đã nhanh chóng thích nghi với
những biến đổi thường xuyên của thị trường và ngày càng khẳng định vai trò
không thể thiếu được của mình trong nền kinh tế.
1.3.1/ Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao động góp
phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội:
15
Nếu nhìn từ góc độ tạo việc làm và thu nhập cho người lao động thì vai trò
đặc