Qua hơn mười năm thực hiện chủ trương đổi mới nền kinh tế với
chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước đã đem lại những thay đổ i to
lớn, sâu sắc và toàn diện trên toàn bộ các mặt, lĩnh vực của đời sống kinh
4
tế, xã hội. Những thay đổi đó tạo tiền đề cho đất nước từng bước hội nhập,
hoà chung vào xu hướng phát triển của thế giới. Để đáp ứng yêu cầu đổi
mới của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng nói chung, nhno&ptnt Việt Nam
nói riêng phải thể hiện được vai trò của mình trong xu thế phát triển chung
c ủa đất nước.
Từ ngày thành lập tới nay nhno&ptnt Việt Nam luôn là một trong
năm Ngân hàng quốc doanh lớn, có uy tín. Thông qua mạng lưới chi
nhánh rộng khắp trên 63 tỉnh thành, nhno&ptnt đã thể hiện vai trò chủ đạo
của mình trong các lĩnh vực đầu t ư SXKD, đặc biệt là trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp, góp phần lớn vào quá trình cnh- hđh nông thôn.
Trong toàn bộ các lĩnh vực hoạt động của nhno&ptnt Việt Nam, hoạt
động tín dụng là hoạt động mũi nhọn, có vai trò quan trọng không chỉ đối
với Ngân hàng mà còn đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
Cùng với sự phát triển không ngừng của hệ thống Ngân hàng, nhno&ptnt
Việt Nam cũng không ngừng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đáp
ứng có hiệu quả mọi yêu cầu của nền kinh tế.
72 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2106 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNN&PTNT Sơn Động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Báo cáo tốt nghiệp
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi
nhánh nhno&ptnt Sơn Động”
2
Mục lục
Chương1: Tín dụng Ngân hàng và vấn đề chất lượng tín dụng Ngân hàng
thương mại
Chương2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động.
Chương3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại
chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động.
3
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua hơn mười năm thực hiện chủ trương đổi mới nền kinh tế với
chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước đã đem lại những thay đổi to
lớn, sâu sắc và toàn diện trên toàn bộ các mặt, lĩnh vực của đời sống kinh
4
tế, xã hội. Những thay đổi đó tạo tiền đề cho đất nước từng bước hội nhập,
hoà chung vào xu hướng phát triển của thế giới. Để đáp ứng yêu cầu đổi
mới của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng nói chung, nhno&ptnt Việt Nam
nói riêng phải thể hiện được vai trò của mình trong xu thế phát triển chung
của đất nước.
Từ ngày thành lập tới nay nhno&ptnt Việt Nam luôn là một trong
năm Ngân hàng quốc doanh lớn, có uy tín. Thông qua mạng lưới chi
nhánh rộng khắp trên 63 tỉnh thành, nhno&ptnt đã thể hiện vai trò chủ đạo
của mình trong các lĩnh vực đầu tư SXKD, đặc biệt là trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp, góp phần lớn vào quá trình cnh-hđh nông thôn.
Trong toàn bộ các lĩnh vực hoạt động của nhno&ptnt Việt Nam, hoạt
động tín dụng là hoạt động mũi nhọn, có vai trò quan trọng không chỉ đối
với Ngân hàng mà còn đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
Cùng với sự phát triển không ngừng của hệ thống Ngân hàng, nhno&ptnt
Việt Nam cũng không ngừng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đáp
ứng có hiệu quả mọi yêu cầu của nền kinh tế.
Như chúng ta đã biết, tín dụng là nghiệp vụ truyền thống và chủ yếu trong
hoạt động của các Ngân hàng, song song với những lợi ích mà nghiệp vụ
này đem lại cho Ngân hàng là những rủi ro có thể xảy ra bất cứ khi nào.
Vấn đề rủi ro tín dụng là vấn đề nan giải mà các Ngân hàng đã và đang
phải đối mặt. Vì vậy việc tìm kiếm các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng cũng là giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho Ngân hàng luôn
là vấn đề mang tính cấp thiết cao. Từ hoạt động thực tiễn trong những năm
vừa qua, với lý do khách quan chủ quan, hoạt động tín dụng còn một số
tồn tại nhất định. Do vậy việc: “nâng cao chất lượng tín dụng” của
nhno&ptnt Việt Nam cũng như chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động không
5
những là đòi hỏi bức thiết trong hoạt động Ngân hàng mà còn là đòi hỏi
khách quan đối với sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế-xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Với kiến thức đã học và qua thời gian thực tập tại nhno&ptnt Sơn
Động em xin trình bày đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
tại chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động”. Thông qua chuyên đề em có thể
tổng hợp lại những kiến thức đã được học tại trường và thu thập thêm kinh
nghiệm thực tiễn tại ngân hàng cơ sở nhằm trợ giúp công việc sau này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: vấn đề chất lượng tín dụng tại chi nhánh
nhno&ptnt Sơn Động.
Phạm vi nghiên cứu: qua sách vở và thực tế hoạt động tín dụng tại chi
nhánh nhno&ptnt Sơn Động.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp tổng hợp
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày trong ba
chương:
Chương1: Tín dụng Ngân hàng và vấn đề chất lượng tín dụng Ngân
hàng thương mại
Chương2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động.
Chương3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại
chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động.
6
Nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề tuy không mới nhưng phức tạp, có
quan hệ đến nhiều ngành, nhiều cấp. Để đạt được chất lượng tín dụng
ngày một nâng cao vấn đề đang được nhiều Ngân hàng quan tâm không
chỉ cần sự cố gắng, nỗ lực từ phía Ngân hàng mà còn cả sự quan tâm ủng
hộ của Nhà nước và các bộ ngành liên quan.
chương1 : Tín dụng Ngân hàng và vấn đề
chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại
1.1. Tín dụng Ngân hàng.
7
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng Ngân hàng.
1.1.1.1.Khái niệm
Tín dụng là nghiệp vụ truyền thống và chủ yếu đem lại lợi nhuận cho
Ngân hàng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Nhưng đến
nay vẫn chưa có một định nghĩa chính xác về tín dụng.
- Tín dụng xuất phát từ chữ la tinh là tin tưởng tín nhiệm.
- Theo chức năng hoạt động của Ngân hàng thì tín dụng là một giao dịch
về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa hai bên cho vay (Ngân hàng) và bên đi
vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển
dịch quỹ từ cho người cho vay sang người đi vay.
1.1.1.2. Đặc trưng của tín dụng Ngân hàng
a. Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và người
cho vay, có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng.
Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn, người
đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay.
b. Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời.
Tính tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng tài sản đó.
Thời hạn vay được xác định dựa trên sự phù hợp của nguồn vốn nhàn rỗi của
người cho vay và chu kì sản xuất của người đi vay.
c. Tín dụng Ngân hàng mang tính hoàn trả, tài sản được chuyển nhượng phải
được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và lượng giá trị. Giá trị hoàn trả thông
thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay
phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
8
1.1.2. Phân loại tín dụng
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
a. Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
b. Cho vay trung hạn: loại cho vay này có thời hạn trên 12 tháng đến 60
tháng. Tín dụng trung hạn sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tscđ cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sxkd, xây dựng các dự án mới có
quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
c. Cho vay dài hạn: là loại cho vay co thời hạn trên 60 tháng. Tín dụng dài
hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như: xây
dựng nhà ở, đầu tư các thiết bị phương tiện vận tải có quy mô lớn…
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng.
a. Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở đất đai…
b. Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp và thương
mại.
c. Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón thuốc, trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc...
d. Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các Ngân hàng,
công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng …
e. Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vật dụng đắt tiền và trang trải các khoản chi phí thông thường của đời
sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
9
f. Cho thuê: cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê
vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và
động sản.
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
a. Cho vay không đảm bảo (cho vay tín chấp): là loại cho vay không có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa
vào uy tín của người đi vay.
b. Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế
chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ 3. Cho vay có đảm bảo áp
dụng đối với những khách hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi
vay vốn cần có đảm bảo.
1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
a. Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm những loại sau:
- Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay phi trả góp là
loại cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận.
- Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp: là loại
cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kì.
- Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn cụ thể, mà việc
trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của khách hàng.
b. Cho vay không có thời hạn cụ thể: Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi
vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp
lý, thời gian này có thể thoả thuận trong hợp đồng.
10
1.1.2.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
a. Cho vay trực tiếp: là loại cho vay trong đó Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
khách hàng, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng.
b. Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.3. Quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của Ngân hàng
trong việc cấp tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang
tính chất liên hoàn, theo một chật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ
gắn bó với nhau.
1.1.3.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
Một khoản tín dụng chỉ được cấp một khi Ngân hàng đã tin tưởng chắc
chắn vào thái độ sẵn sàng trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng. Để có
được một quyết định chính xác về việc cấp tín dụng hay không, Ngân hàng
phải phân tích hàng loạt các nguồn thông tin có liên quan và nguồn khởi điểm
được lấy từ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Đây là giai đoạn hình thành đầy đủ các
giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách hàng thực sự có nhu cầu về VTD, cũng như
chứng minh được tính hợp pháp về nhân thân khách hàng và tính tự nguyện
xin được cấp tín dụng của khách hàng.
Giai đoạn nay, nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên Ngân hàng là tiếp xúc và
thông báo điều kiện cấp tín dụng đối với từng khách hàng cụ thể với những
mục đích sử dụng vốn đã định.
Giai đoạn này được kết thúc bằng việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
của khách hàng.
1.1.3.2. Phân tích tín dụng.
a. Khái niệm: phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng
của khách hàng về sử dụng VTD, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay của
11
Ngân hàng. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có
thể dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát của Ngân
hàng về những rủi ro đó, cũng như dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn
chế những thiệt hại có thể xảy ra.
b. Nội dung phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng được chia ra làm hai lĩnh vực: phân tích tài chính và phân
tích phi tài chính.
* Phân tích phi tài chính: là phân tích những yếu tố ít hoặc không liên
quan tới vấn đề tài chính của khách hàng một cách trực tiếp. Đó là phân tích,
kiểm tra tính pháp lý của khách hàng, kiểm tra mục đích của khoản tín dụng
đề nghị cấp, phân tích uy tín của khách hàng trong kinh doanh, nghiên cứu
phân tích tình hình quản trị doanh nghiệp, khả năng và uy tín của hội đồng
quản trị và ban Giám đốc, nghiên cứu triển vọng của khách hàng… Việc nghiên
cứu này phải được kết hợp với những chính sách có liên quan của chính phủ.
* Phân tích tài chính: là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài
chính trong tương lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lượng những
trường hợp xấu có thể xảy ra, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Thực
chất phân tích tài chính trong phân tích tín dụng chính là xác định các yếu tố
về lượng của nhu cấu vay VTD.
c. Tổ chức phân tích tín dụng: đây là một khâu rất quan trọng, ảnh hưởng lớn
đến việc ra quyết định tín dụng chính xác hay không.
- Cách thứ nhất là giao cho một người hoặc một số người thực hiện toàn
bộ các nội dung phân tích.
- Cách thứ hai là chuyên môn hoá các nội dung phân tích và giao cho các
chuyên gia phân tích.
1.1.3.3. Quyết định tín dụng.
12
Ra quyết định là công việc cực kì quan trọng, nó không những ảnh hưởng
đến tiến trình hoạt động của khách hàng mà còn ảnh hưởng đến cả uy tín của
Ngân hàng.
Cơ sở ra quyết định tín dụng: ngoài các thông tin được chuyển từ giai đoạn
trước sang, người ra quyết định còn phải dựa vào những cơ sở sau:
- Thông tin cập nhật từ thị trường, các cơ quan có liên quan.
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng, những quy định hoạt động tín dụng
của Nhà nước.
- Nguồn cho vay của Ngân hàng khi ra quyết định.
- Kết quả thẩm định đảm bảo tín dụng.
Kết thúc giai đoạn thứ ba được đánh dấu bởi các văn bản thể hiện kết quả ra
quyết định tín dụng.
1.1.3.4. Giải ngân.
Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng
đã cam kết theo hợp đồng.
Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động tín dụng phải gắn liền vận động
hàng hoá.
Mặc dù giải ngân là cấp tiền cho người đi vay, nhưng phương thức giải ngân
phụ thuộc vào nội dung cam kết của hợp đồng tín dụng.
1.1.3.5 Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng.
Giai đoạn giám sát tín dụng sẽ được tiếp nối với mục tiêu theo dõi, đánh
giá mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và kịp thời có cách
ứng xử thích hợp. Nội dung của giai đoạn này chủ yếu gồm:
* Giám sát tín dụng: là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết
theo hợp đồng tín dụng
- Giám sát tài khoản hoạt động của khách hàng tại Ngân hàng.
- Phân tích báo cáo tài chính theo định kì.
13
- Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng.
* Thu nợ: khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng
đúng hạn và đầy đủ như trong cam kết theo hợp đồng.
* Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng
- Tái xét tín dụng thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện
khoản tín dụng đã được cấp.
- Phân hạng tín dụng: tổ chức xem xét lại và phân loại tín dụng phụ thuộc
rất nhiều vào khả năng quản trị, trình độ nghiệp vụ, quy mô kinh doanh của
Ngân hàng.
* Xử lý NQH, nợ có vấn đề: nqh là những khoản tín dụng không hoàn trả
đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Đối với những
khoản nợ có vấn đề Ngân hàng cần quy định một quy trình xử lý cụ thể riêng
biệt nhằm hạn chế rủi ro cho Ngân hàng.
Năm giai đoạn của quy trình tín dụng có quan hệ mật thiết với nhau, giai đoạn
trước là tiền đề để thực hiện công việc của các giai đoạn sau.
1.1.4. Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng của Ngân hàng được sử
dụng như một công cụ khai thác và động viên có hiệu quả nhất lượng tiền
nhàn rỗi vào quá trình tái sản xuất xã hội, phù hợp với quá trình vận động liên
tục của vốn.
1.1.4.1. Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế.
Trong nền kinh tế các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa
trên các nguồn vốn: vốn tự có, vốn góp, vốn nhận tài trợ từ bên ngoài như từ
các doanh nghiệp khác hay từ Ngân hàng… song tín dụng Ngân hàng vẫn là
nguồn tài trợ có hiệu quả hơn cả vì nó thoả mãn các yêu cầu về lượng, thời
hạn và chi phí. Ngân hàng chỉ cung ứng vốn cho các nhà kinh doanh khi đã
xác định chắc chắn khả năng hoàn trả nợ vay thông qua việc đánh giá tính khả
14
thi của dự án, vì vậy các nhà quản trị doanh nghiệp phải thực sự có những dự
án kinh doanh khả thi thì mới được vay vốn của Ngân hàng. Đây chính là biện
pháp thúc đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm những dự án kinh doanh có hiệu quả
góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.4.2. Tín dụng Ngân hàng là công cụ của Nhà nước trong việc điều tiết
tiền tệ trong lưu thông.
Ngân hàng là một chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình tạo tiền
thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Nhà nước điều tiết lượng tiền
trong lưu thông thông qua các nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá, tăng giảm
hạn mức tín dụng từ đó sẽ tác động tới lượng tiền Ngân hàng cung ứng ra lưu
thông.
1.1.4.3. Tín dụng Ngân hàng giúp thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng
đầu tư của nền kinh tế.
Ngân hàng là một trung gian tài chính có nghĩa là Ngân hàng vừa là
người đi vay vừa là người cho vay. Với chức năng huy động vốn Ngân hàng
giúp cho những người có nguồn vốn dư thừa thoả mãn nhu cầu tiết kiệm của
mình. Song song với hoạt động huy động vốn là hoạt động cho vay nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn thiếu hụt cho các chủ thể kinh tế.
1.1.4.4. Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối
quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một nước luôn phải
gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới, xu hướng quốc tế hoá hội nhập
hoá ngày càng được mở rộng theo nguyên tắc bình đẳng các bên cùng có lợi.
Trong đó đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là
hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến giữa các nước. Vốn là
nhân tố đầu tiên quyết định quá trình nay, trong đó Ngân hàng vừa là người
15
cung ứng vốn vừa là trung gian trong thanh toán cho các nhà xuất nhập khẩu
trong nước với các nước trên thế giới.
Việc cung ứng vốn là điều kiện quan trong để các nhà xuất nhập khẩu mở
rộng kinh doanh từ đó mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
16
1.1.4.5. Tín dụng Ngân hàng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
Thông qua % chênh lệch giữa chi phí huy động vốn và lãi suất cho vay đã
tạo ra một khoản lợi nhuận cho Ngân hàng. Chính hoạt động tín dụng đã tạo
điều kiện cho sự phát triển ổn định của các Ngân hàng, góp phần vào sự ổn
định của nền kinh tế.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nó giải quyết mâu thuẫn nội tại của
nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên để tín dụng
ngân hàng phát huy được hết vai trò của nó thì các nhà quản lý Ngân hàng
cũng như các cơ quan chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như
các qui định chặt chẽ, tạo điều kiện cho cả người cho vay và người vay trong
nền kinh tế .
1.2. Chất lượng tín dụng.
1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng.
Trong bất cứ nền kinh tế cạnh tranh nào, doanh nghiệp muốn đứng vững
trong hoạt động kinh doanh thì việc cải thiện chất lượng là điều tất yếu. Các
nhà kinh tế nói đến chất lượng bằng nhiều cách: chất lượng là "sự phù hợp với
mục đích hoặc sự sử dụng", là "một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và
độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường".
Với cách đề cập như vậy thì chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu
của khách hàng (người gửi tiền và người cho vay), phù hợp với sự phát triển
kinh tế - xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
1.2.2. Đánh giá chất lượng tín dụng của các NHTM
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu cũng như đáng giá một cách toàn diện
về tình hình hoạt động của Ngân hàng người ta thường xét trong mối quan hệ
giữa hai mặt định tính và định lượng .
17
1.2.2.1. Về định tính.
Chỉ tiêu định tính: là những chỉ tiêu mang tính tương đối, rất khó xác
định thường được đánh giá qua việc chấp hành luật pháp của Ngân hàng như
luật NHNN, luật TCTD, việc chấp hành văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Chính
phủ và của Ngân hàng, chấp hành qui chế, qui trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ
tín dụng trong quá trình thực hiện cho vay.
Nói đến chất lượng tín dụng trước hết phải xem xét đến việc thực hiện
nghiệp vụ tín dụng có chấp hành tốt luật pháp, các chỉ đạo của Nhà nước, của
ngành cũng như tuân thủ các qui trình, qui chế nghiệp vụ tín dụng hay không.
Ngoài ra, người ta còn xem xét đến các yếu tố như k