Cùng với sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội của đất
nước. Hệ thống ngân hàng nước ta đã có những bước tiến đáng kể trong hoạt
động của mình để đáp ứng những yêu cầu của nền kinh tế.
Từ những yêu cầu của hệ thống ngân hàng, nước ta đã có những đổi
mới căn bản về cơ cấu tổ chức cũng như công nghệ của ngân hàng. Nét nổi
bật của những đổi mới đó là sự phân chia thành hai cấp của hệ thống ngân
hàng, trong đó Ngân hàng Thương mại thực hiện chức năng kinh doanh tiền
tệ và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, còn Ngân hàng Nhà nước với
vai trò quản lý toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng Thương mại đã góp phần quan
trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Khi nền kinh tế càng phát triển mạnh
thì những đòi hỏi yêu cầu đặt ra với hệ thống ngân hàng ngày càng lớn, buộc
các ngân hàng phải không ngừng đổi mới và phát triển hơn nữa để đáp ứng và
thoả mãn những yêu cầu của nền kinh tế.Với nhận thức: để tồn tại và phát
triển vững mạnh trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt thì các
Ngân hàng Thương mại không còn cách nào khác là phải mở rộng hoạt động
kinh doanh cũng như không ngừng nâng cao chất lượng của những hoạt động
đó. Đối với ngành ngân hàng hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó, tín dụng trung và dài
hạn là nghiệp vụ quan trọng mang lại hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng
của các ngân hàng. Vì vậy, việc không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng
nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng là một trong
những yếu tố quyết định sự phát triển vững chắc của các ngân hàng.
Từ nhận thức trên, Em mạnh dạn chọn đề tài “ Giải pháp nhằm
71 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2149 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng Công thương Từ Sơn
MỤC LỤC
Lời mở đầu .................................................................................................... 1
Chương 1:Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng thương mại .................................................................................. 9
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại .................................................. 9
1.1.1. Khái niệm,đặc điểm của ngân hàng thương mại.......................... 9
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. .................. 10
1.2 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ....... 17
1.2.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ..... 17
1.2.1.1. Khái niệm .............................................................................. 17
1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn ............................... 18
1.2.1.3.Vai trò của tín dụng trung và dài hạn ..................................... 19
1.2.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ... 22
1.2.2.1. Khái niệm .............................................................................. 22
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng thương mại........................................................................ 24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn
của ngân hàng thương mại ..................................................................... 29
1.3.1 Các nhân tố chủ quan .................................................................. 29
1.3.2 Các nhân tố khách quan. ............................................................. 31
1.3.2.1 Từ phía khách hàng ................................................................ 31
1.3.2.2 Nhân tố khách quan khác........................................................ 32
Chương 2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân
Hàng Công Thương Từ Sơn ....................................................................... 33
2.1 Khái quát về Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn ............................. 33
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân
hàng công thương Từ Sơn.................................................................... 33
2.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự ............................................................... 34
2.1.2.1Sơ đồ tổ chức bộ máy............................................................... 34
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của một số phòng ban chính ............ 36
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu ........................................................ 44
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
công thương Từ Sơn ............................................................................... 48
2.2.1 Dư nợ tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng công thương Từ
Sơn ........................................................................................................ 48
2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh
NHCT Từ Sơn. ..................................................................................... 49
2.2.2.1 Nợ quá hạn, dư nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn trong
các năm gần đây ................................................................................ 49
2.2.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi của Chi nhánh trong 3
năm gần đây. ...................................................................................... 51
2.2.3 Cơ cấu dư nợ quá hạn trung và dài hạn phân theo hình thức sở
hữu doanh nghiệp ................................................................................ 53
2.3 Đánh giá hoạt động nâng cao tín dụng trung và dài hạn của Chi
nhánh NHCT Từ Sơn trong các năm gần đây. ...................................... 55
2.3.1 Các kết quả đạt được.................................................................... 55
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 56
2.3.2.1 Hạn chế .................................................................................. 56
2.3.2.2 Nguyên nhân của các hạn chế................................................. 57
Chương 3:Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn ............................................................. 59
3.1 Định hướng phát triển của Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn ...... 59
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
Hàng Công Thương Từ Sơn ................................................................... 62
3.2.1. Phải phù hợp với quan điểm phát triển tín dụng - ngân hàng
của Đảng ............................................................................................... 62
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định .................................... 62
3.2.3. Nâng cao trình độ và phẩm chất cán bộ tín dụng....................... 63
3.2.4. Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của
khách hàng ........................................................................................... 64
3.2.5. Đa dạng hoá loại hình cho vay trung và dài hạn ....................... 64
3.2.6. Đẩy mạnh công tác Marketing trong ngân hàng........................ 65
3.2.7. Đẩy mạnh công tác huy động vốn trung và dài hạn ................... 65
3.3 Kiến Nghị ........................................................................................... 66
3.3.1. Đối với Chính phủ ...................................................................... 66
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ..................................................... 66
3.3.3. Đối với Ngân Hàng Công Thương Việt Nam ............................. 67
Kết Luận ...................................................................................................... 69
Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 70
Các ký hiệu
DNNN…………………………….Doanh nghiệp nhà nước.
NHTM…………………………….Ngân hàng thương mại
DNNQD…………………………..Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
CNH-HDH………………………..Công nghiêph hoá -hiên đại hoá
NHCT…………………………….Ngân hàng công thương
TNHH……………………………Trách nhiệm hữu hạn
XNK……………………………….Xuất nhập khẩu
VND……………………………….Việt Nam đồng
NHCTVN…………………………Ngân hàng công thương Việt Nam
NHNN………………………………Ngân hàng nhà nước
BHXH……………………………….Bảo Hiểm Xã Hội
BHYT……………………………….Bảo hiểm y tế.
TSCD……………………………….Tài sản cố định
NHTMCP…………………………..Ngân hang thương mại cổ phần
XLRR……………………………….xử lý rủi ro
DNQD...............................................Doanh nghiệp quốc doanh
DNNQD............................................Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Lời mở đầu
Cùng với sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội của đất
nước. Hệ thống ngân hàng nước ta đã có những bước tiến đáng kể trong hoạt
động của mình để đáp ứng những yêu cầu của nền kinh tế.
Từ những yêu cầu của hệ thống ngân hàng, nước ta đã có những đổi
mới căn bản về cơ cấu tổ chức cũng như công nghệ của ngân hàng. Nét nổi
bật của những đổi mới đó là sự phân chia thành hai cấp của hệ thống ngân
hàng, trong đó Ngân hàng Thương mại thực hiện chức năng kinh doanh tiền
tệ và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, còn Ngân hàng Nhà nước với
vai trò quản lý toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng Thương mại đã góp phần quan
trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Khi nền kinh tế càng phát triển mạnh
thì những đòi hỏi yêu cầu đặt ra với hệ thống ngân hàng ngày càng lớn, buộc
các ngân hàng phải không ngừng đổi mới và phát triển hơn nữa để đáp ứng và
thoả mãn những yêu cầu của nền kinh tế.Với nhận thức: để tồn tại và phát
triển vững mạnh trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt thì các
Ngân hàng Thương mại không còn cách nào khác là phải mở rộng hoạt động
kinh doanh cũng như không ngừng nâng cao chất lượng của những hoạt động
đó. Đối với ngành ngân hàng hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó, tín dụng trung và dài
hạn là nghiệp vụ quan trọng mang lại hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng
của các ngân hàng. Vì vậy, việc không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng
nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng là một trong
những yếu tố quyết định sự phát triển vững chắc của các ngân hàng.
Từ nhận thức trên, Em mạnh dạn chọn đề tài “ Giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ
Sơn” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình nhằm đóng góp những ý kiến trong
phạm vi kiến thức của em về vấn đề nghiên cứu trên.
1.Mục đích nghiên cứu:
Chuyên đề nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tín
dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị
trường. Ngoài ra, chuyên đề còn xem xét thực trạng chất lượng tín dụng trung
và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn dựa trên các chỉ tiêu cơ bản.
Đồng thời, trên cơ sở thực tiễn và lý luận, chuyên đề đặc biệt quan tâm tới
việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề chủ yếu tập trung nghiên
cứu tình hình tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn.
Phạm vi nghiên cứu : Tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý
luận liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng Công thương Từ Sơn từ năm 2006 đến năm 2007, từ đó đề xuất một số
định hướng, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng nói chung của
Ngân hàng.
3.Kết cấu:
Ngoài phần mở đầu, kết luận chuyên đề được trình bày ở 3 Chương:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn
tại Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân
hàng Công thương Từ Sơn.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn.
Do kiến thức,thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết
chuyên đề này chắc chắn sẽ khó tránh khỏi những sai lầm thiếu sót.Em mong
rằng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp bổ ích từ các thầy giáo,cô giáo ,các
bạn và những người quan tâm để chuyên đề này được bổ sung và hoàn chỉnh
hơn.
Chương 1:Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung và
dài hạn của ngân hàng thương mại
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm,đặc điểm của ngân hàng thương mại
Khái niệm: Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng
đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương, chủ thể
tham gia nói riêng. Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng quan niệm như thế
nào về một Ngân hàng, và sự phân biệt nó với các tổ chức phi Ngân hàng
không phải là điều đơn giản. Rõ ràng, có thể định nghĩa Ngân hàng thông qua
chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, vấn đề ở chỗ
không chỉ chức năng của các Ngân hàng thay đổi, mà có sự “thâm nhập” vào
chức năng hoạt động Ngân hàng của các đối thủ cạnh tranh. Do đó tuỳ theo
đIều kiện của mỗi nước và sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có
những định nghĩa khác nhau về Ngân hàng.
Theo luật Ngân hàng của Pháp thì Ngân hàng được định nghĩa:”Ngân
hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận của
công chúng dưới hình thức ký thác, hay hình thức khác số tiền mà họ dùng
cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.”
Còn luật pháp ấn độ lại có cái nhìn về Ngân hàng như sau, họ định
nghĩa:” Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay
hay tài trợ và đầu tư.”
Đó là các quan niệm về Ngân hàng đứng trên giác độ luật pháp. Còn
đứng trên giác độ tài chính Ngân hàng thì sao? Một định nghĩa khác về Ngân
hàng được Giáo sư Peter Rose đưa ra như sau: ”Ngân hàng là loại hình tổ
chức tàt chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất -
đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh
tế.”
Ở Việt Nam, theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng
được định nghĩa như sau: “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền
tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”
Như vậy thông quâ một số khái niệm về Ngân hàng thương mại, ta có
thể hiểu Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh
doanh trên lĩnh tín dụng với mục đích thu lợi nhuận, và nó có những đặc
trưng như sau:
-Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép nhận ký thác của
công chúng với trách nhiệm hoàn trả.
-Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép sử dụng ký thác
của công chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tàI chính
khác.
Căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động, ở nước ta các loại hình
Ngân hàng thương mại được hoạt phép hoạt động theo luật tổ chức tín dụng
bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư,
Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của Ngân hàng
thương mại tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay, đó là
hai mặt hoạt động tín dụng. Trong xu thế hiện nay, các Ngân hàng thương mại
hoạt động theo loại hình đa năng thì hoạt động của nó tập trung vào ba hoạt
động chính: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt động trung
gian.
Hoạt động huy động vốn đối với Ngân hàng đây là hoạt động “đầu
vào” của Ngân hàng. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của một Ngân hàng được
hình thành từ những nguồn chính sau đây: vốn tự có của doanh nghiệp, vốn
vay (vay của các tổ chức tài chính, vay của dân cư, vay của Ngân hàng trung
ương), lợi nhuận để lại, ngoài ra đối với một số Ngân hàng nguồn vốn hoạt
động có thể hình thành từ vốn đIều lệ hay vốn uỷ thác...Trong quá trình hoạt
động của mình, Ngân hàng thương mại phần lớn dựa vào việc huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Hoạt động nguyên thuỷ của Ngân hàng là nhận tiền gửi của khách
hàng và đây vẫn là nguồn đầu vào chủ yếu của Ngân hàng. Có nhiều yếu tố
ảnh hưởng tới quy mô tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng như: lãi suất,
phương thức huy động của Ngân hàng, tình hình kinh tế xã hội từng thời kỳ,
phong tục tập quán của từng vùng, uy tín của từng Ngân hàng, các dịch vụ do
Ngân hàng cung cấp...vv. Nắm được yếu tố đó, Ngân hàng có thể đIều chỉnh
lượng vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu vốn của mình.
Các loại tiền gửi mà Ngân hàng cung cấp để huy động vốn là: tiền gửi
thanh toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu tín dụng và đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh, Ngân hàng có thể vay vốn từ dân cư , các đơn vị kinh tế, các tổ chức
tín dụng khác thông qua một số hình thức như: phát hành trái phiếu, kỳ phiếu
hoặc vay tái chiết khấu từ Ngân hàng trung ương.
Để được hoạt động và thực hiện huy động vốn, Ngân hàng phải có
một lượng nhất định gọi là vốn tự có. Lượng vốn này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ
trong tổng vốn sử dụng song nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động
của Ngân hàng. Vốn tự có là đIều kiện bắt buộc để Ngân hàng có được giấy
phép tổ chức và hoạt động trước khi nó có thể huy động được những khoản
tiền gửi đầu tiên. Vốn tự có còn đóng vai trò là một tấm đệm giúp chống lại
rủi ro phá sản, những thua lỗ về tàI chính trong hoạt động tạm thời. Nó tạo
niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ về sức mạnh tài
chính của Ngân hàng. Và nó còn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng
trưởng và sự phát triển dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị
mới.
Đối với hoạt động sử dụng vốn, đây là hoạt động cho vay và đầu tư
bao gồm hoạt động ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư chứng
khoán.
Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường
xuyên của Ngân hàng cho khách hàng. Đây là tài sản không sinh lời hoặc sinh
lời thấp nhưng tính lỏng cao được coi như tiền mặt. Do đó Ngân hàng phải
duy trì lượng tiền mặt ở một mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh
khoản vừa đảm bảo tính sinh lời.
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành
bại của Ngân hàng vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Cũng
vì vậy mà đây là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh đIều đó, việc
quản lý tiền cho vay được tiến hành rất chặt chẽ, đặc biệt là món vay lớn, với
thời hạn dài. Ngân hàng thương mại có thể cho vay theo nhiều hình thức khác
nhau.
Ngoài ra Ngân hàng còn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư chứng
khoán trên thị trường để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng thanh
toán của Ngân hàng.
Hoạt động trung gian là việc Ngân hàng cung cấp cho khách hàng
một loạt các dịch vụ có liên quan. Ngân hàng sẽ nhận được một khoản thu
dưới hình thức hoa hồng. Công nghệ Ngân hàng càng phát triển thì hoạt động
này càng phong phú và doanh thu càng lớn. Các hoạt động tiêu biểu là:
chuyển tiền, thanh toán hộ khách hàng thông qua các hình thức ghi chép trên
tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng, phát hành séc, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi, thư tín dụng, môi giới mua bán chứng khoán, quản lý hộ tài sản
cho khách hàng, tư vấn cho doanh nghiệp...vv.
Ngày nay, xu hướng của Ngân hàng là hoạt động đa năng trên nhiều
lĩnh vực với nhiều nghiệp vụ khác nhau. Các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ,
hỗ trợ cho nhau nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cao nhất.
Đồng thời ngân hàng còn là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho
công chúng và doanh nghiệp, thành công của ngân hàng sẽ phụ thuộc vào
năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu,thực hiện các
dịch vụ đó một cách có hiệu quả.
*Mua bán ngoại tệ:
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao
đổi (mua bán) ngoại tệ-một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy
loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.Trong thị trường tài chính ngày nay,mua
bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những
giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ
chuyên môn cao.
*Nhận tiền gửi:
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao,do đó các ngân hàng đã
tìm mọi cách để huy động đựoc tiền.Một trong những nguồn quan trọng là các
khoản tiền gửi(thanh toán và tiết kiệm của khách hàng).Ngân hàng mở dịch
vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng
hạn.Trong cuộc cạnh tranh để ìm và giành được các khoản tiền gửi,các ngân
hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn
sàng hy sinh nhu cầu tiêu dung trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm
thời để kinh doanh.
*Cho vay:
Cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu,các ngân hàng đã chiết khấu
thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán(Người bán
chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước).Sau đó là bước
chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các
khách hàng(là người mua),giúp họ có vốn để mua hang dự trữ nhằm mở rộng
sản xuất kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hang không
tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản
cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao.Sự gia tăng thu nhập của người
tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng
tới người tiêu dùng như là một khách hàng