Khi bư ớc v ào h o ạt độ n g ki nh doa nh, bất cứ một do an h n ghi ệ p n ào
c ũn g v ì m ục ti ê u l ợi nhuận. Lợi nhuậ n luôn l à m ục đích cu ối c ùn g c ấ n
đ ạt đ ư ợc. Lợi n huận khô n g c hỉ l à ch ỉ tiêu ph ản ánh kết quả của doan h
nghi ệp m à nó c òn p h ản ánh khả năn g tồn t ại v à ph át t ri ển của doan h
nghi ệp . N gâ n h àn g c ũ n g l à m ộ t loại h ình doan h n ghi ệp – Doan h n ghi ệp
đ ặc bi ệt h oạt đ ộn g kinh doa nh t r ên l ĩnh vực tiền tệ n ên l ợi nhu ận c ũn g l à
v ấ n đề đ ư ợc đạ t ra h àn g đ ầu.
Tron g th ế kỷ th ứ 21 n ày – th ế kỷ mở cửa v à h ội nhậ p, khi kinh t ế
th ị tr ư ờn g cá c quốc gia l à m ột, các n gâ n h àn g khô n g nh ữ n g cạnh tra nh
v ới nhữ n g đ ối th ủ tro n g n ư ớc m à còn ph ải cạ nh tr anh vớ i các n gân h àn g
đ ầy kinh n ghiệ m n ư ớc n go à i. Đây v ừ a l à gá nh n ặn g n h ưn g c ũn g đồ n g
th ời cũn g l à thác h t h ứ c đô i v ới cá c n gân h àn g nư ớc nh à. Vì v ậ y b ài toán
l ợi nhu ận c àn g tr ở l ên khó khă n hơn. Làm sa o đ ể tă n g thu nhậ p, tiế t kiệ m
chi ph í đ ể nân g cao lợi n huận, nân g ca o hiệu quả kin h doa nh – đây là v ấn
đ ề b ức xúc của các n gâ n h à n g. V ì vậ y n ên e m c h ọn đề t ài: “ M ột s ố gi ải
phá p nâ ng ca o l ợ i nhuậ n tại ngâ n h à ng nông ng hi ệ p N a m H à N ội ” là m
chuyên đ ề thực t ập cho m ì nh.
63 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2175 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại ngân hàng nông nghiệp Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
“Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại ngân
hàng nông nghiệp Nam Hà Nội”
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi bước vào hoạt động kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng vì mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận luôn là mục đích cuối cùng cấn
đạt được. Lợi nhuận không chỉ là chỉ tiêu phản ánh kết quả của doanh
nghiệp mà nó còn phản ánh khả năng tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp . Ngân hàng cũng là một loại h ình doanh nghiệp – Doanh nghiệp
đặc biệt hoạt động kinh doanh trên l ĩnh vực tiền tệ nên lợi nhuận cũng là
vấn đề được đạt ra hàng đầu.
Trong thế kỷ thứ 21 này – thế kỷ mở cửa và hội nhập, khi kinh tế
thị trường các quốc gia là một, các ngân hàng không những cạnh tranh
với những đối thủ trong nước mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng
đầy kinh nghiệm nước ngoài. Đây vừa là gánh nặng nhưng cũng đồng
thời cũng là thách thức đôi với các ngân hàng nước nhà. Vì vậy bài toán
lợi nhuận càng trở lên khó khăn hơn. Làm sao để tăng thu nhập, tiết kiệm
chi phí để nâng cao lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh – đây là vấn
đề bức xúc của các ngân hàng. Vì vậy nên em chọn đề tài: “Một số giải
pháp nâng cao lợi nhuận tại ngân hàng nông nghiệp Nam Hà Nội” làm
chuyên đề thực tập cho mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đây là một đề tài rộng liên quan tới tất cả các mảng hoạt động của
NHTM. Vì vậy chuyên đề này chỉ đi sâu phân tích kết quả kinh doanh
của NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội. Trên cơ sở nghiên cứu tổng
quát về các hoạt cơ bản của Chi nhánh Nam Hà Nội, chuyên đề này tiến
hành phân tích, đánh giá t ình hình thu nhập – chi phí từ đó đưa ra một số
giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ lý luận cơ bản về NHTM và lợi nhuận của NHTM
- Phân tích thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
- Đưa ra các giải pháp chủ yếu để hoàn thành và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề xử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng
trong mối quan hệ với duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng phương pháp
thống kê, phân tích, so sánh tổng hợp các vấn đề nghiên cứu. Trong quá
trình nghiên cứu phương pháp này được sử dụng một cách linh hoạt – kết
hợp hoặc riêng rẽ để giải quyết vấn đề một cách tốt nhất. Ngoài ra
chuyên đề còn sử dụng các sơ đồ, bảng biểu để minh hoạ qua đó rút ra
kết luận tổng quát.
5. Bố cục của chuyên đề
Chuyên đề gồm 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về NHTM và lợi nhuận của NHTM
Chương 2:Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo &
PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại NHNo
& PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHTM VÀ
LỢI NHUẬN CỦA NHTM
1.1. Khái quát về NHTM trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm kinh doanh của NHTM .
1.1.1.1 Khái niệm NHTM
NHTM là một trung gian tài chính có vị trí quan trọng nhất, là một
bộ phận hợp thành trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường.
Nó hoạt động theo định chế tổ chức tài chính mang tính tổng hợp có chức
năng dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn nhằm tạo điều kiện cho
đầu tư phát tr iển kinh tế. Ngân hàng huy động vốn dưới nhiều h ình thức
và t iến hành cho vay các đối tượng có nhu cầu.
Để đưa ra được định nghĩa về NHTM người ta thường phải dựa vào
tính chất, mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi
còn kết hợp tính chất mục tiêu và đối tượng hoạt động.
1.1.1.2 Đặc điểm kinh doanh của NHTM
Ngày nay trong thế giới hiện đại hoạt động của các tổ chức tài chính
là môi giới trên thị trường tài chính ngày càng phát triển cả về số lượng
và quy mô hoạt động, đa dạng và phong phú, hoạt động đan xen lẫn nhau.
Người ta phân biệt NHTM với các tổ chức trung gian tài chính khác ở
đến t iền tệ. Đây là đặc trưng cơ bản nhất, phân biệt kinh doanh ngân
hàng những đặc trưng cơ bản sau:
- NHTM là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và các d ịch vụ khác
liên quan với lĩnh vực kinh doanh khác và là đặc điểm nói lên t ính đặc
biệt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo cơ chế thị trường.
Các ngân hàng huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để
dùng vào mục đích cho vay, đầu tư vào những lĩnh vực được nhà nước
cho phép. Những hoạt động huy động vốn , cho vay là nghiệp vụ chủ yếu
của ngân hàng.
- Kinh doanh ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro. Với chức năng làm
trung gian thanh toán ngân hàng toạ ra cơ hội để thu lợi nhuận cao nhất
cho mình nhưng cũng nhận về mình ngững rủi ro cả từ phía người gửi
tiền và người vay tiền. Vì vậy ngân hàng luôn phải có những phương
pháp và kỹ thuật quản lý phòng ngừa và hạn chế rủi ro bảo vệ quyền lợi
của chính ngân hàng và khách hàng.
- Hoạt động kinh doanh ngân hàng mang tính hệ thống cao, chịu sự
quản lý nghiêm ngặt của nhà nước. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng
có ảnh hưởng sâu rộng tới toàn bộ nền kinh tế , do đó rủi ro trong lĩnh
vực ngân hàng sẽ tác động đến toàn hệ thống ngân hàng cũng như toàn bộ
nền kinh tế. Vì vậy, ngoài việc chịu sự quản lý nghiêm ngặt của các cơ
quan quản lý Nhà Nước hoạt động ngân hàng phải duy trì tính ràng buộc
theo hệ thống, đó là sự ràng buộc về kỹ thuật về tổ chức do ngân hàng tự
thiết lập hoặc do Nhà Nước quy định. Tính hệ thống giữa các ngân hàng
không chỉ đơn thuần là do yêu cầu có sự thống nhất về mặt kỹ thuật
nghiệp vụ trên phạm vi ngày càng rộng mà còn bởi nhu cầu phải hỗ trợ
nhau giữa các ngân hàng về thanh khoản, vốn kinh doanh, chia sẻ rủi ro
để đảm bảo an toàn của bản thân,của hệ thống và nền kinh tế.
1.1.2. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.2.1. Tối đa hoá lợi nhuận và tăng trưởng
NHTM cũng như bất kỳ một DN khác đều có mục t iêu kinh doanh là
tối đa hoá lợi nhuận và tăng trưởng. Trong xu thế mở cửa hội nhập kinh
tế hiện nay hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã vươn ra trên phạm vi
khu vực vaf toàn thế giới. Chính vì vậy, cùng với hoạt động tín dụng
mang tính chất truyền thống ,các NHTM còn mở rộng thêm nhiều nghiệp
vụ kinh doanh hiện đại mới trên th ị t rường và cùng với sự cạnh tranh
khốc liệt trong cơ chế thị t rường các ngân hàng đang muốn nâng dần tỷ
trọng lợi nhuận trong các nghiệp vụ mới này. Làm như vậy lợi nhuận của
Ngân hàng không ngừng tăng lên đồng thời cũng giúp ngân hàng phân tán
được rủi ro.
Tuy nhiên, do tính đặc thù của hoạt động kinh doanh ngân hàng là
kinh doanh t iền tệ nên mọi hoạt động của ngân hàng luôn chứa đựng rủi
ro.
1.1.2.2. Giảm thiểu rủi ro
Vậy rủi ro là gì ?
Trong thuật ngữ tài chính , rủi ro liên quan đến khả năng mất mát tài
chính của ngân hàng, rủi ro là một phần của bất cứ giao dịch tài chính và
cũng như bản thân các giao dịch tài chính có cần được sự quản lý một
cách khoa học .
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng được phân chia theo
nguyên nhân – các nhân tố tác động bao gồm:
- Rủi ro tín dụng : Là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng
phải gánh chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc
không trả đầy đủ cả vốn và lãi.
- Rủi ro hối đoái: Là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng
phải chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá sự thay đổi dự tính .
- Rủi ro lãi suất: là khả năng xảy ra những tổn thất khi lãi suất thay
đổi ngoài dự tính .
- Rủi ro thanh khoản: Là khả năng xảy ra những tổn thất cho ngân
hàng khi nhu cầu thanh khoản dự kiến làm gia tăng các chi phí để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng thanh
toán.
- Rủi ro tồn đọng vốn: Xảy ra khi vốn bị tồn đọng lớn không cho vay
và đầu tư làm thu nhập của ngân hàng giảm sút.
Rủi ro luôn tồn tại song song cùng với quá trình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng và nó có thể gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nếu ở mức nhẹ thì gây ra tổn
thất cho ngân hàng, điều này làm thu nhập của ngân hàng giảm sút dẫn
đến tỷ suất lợi tức và thị giá cỏ phiếu của ngân hàng giảm. Việc cổ phiếu
giảm nếu không được kíp thời chấn chỉnh sẽ có thể kéo theo việc bán
hàng loạt cổ phiếu trên th ị trường, là điểm mở đầu của quá tr ình mua lại ,
sáp nhập và thay thế ban quản lý ngân hàng. Còn nếu rủi ro ở mức cao
thì có thể gây ra sự đổ vỡ ngân hàng, từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến
nền kinh tế và xã hội. Chính vì vậy , an toàn trong hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng là mối quan tâm của nhiều người, nhiều tổ chức và
quốc gia. Để đảm bảo duy tr ì sự an toàn này các NHTM phải xây dựng
chiến lược về quản lý rủi ro , từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hạn
chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra.
1.1.3. Nội dung hoạt động kinh doanh của NHTM
Bản chất của NHTM là huy động vốn để cho vay , hoạt động huy
động vốn tạo nên nguồn vốn của ngân hàng và hoạt động cho vay hình
thành nên tài sản có sinh lời cho ngân hàng. Các ngân hàng hiện đại ngày
nay không chỉ thực hiện huy động vốn để cho vay mà còn phải đa dạng
hoá thêm nhiều loại hình dịch vụ để tối đa hoá lợi nhuận đồng thời phân
tán rủi ro cho ngân hàng. Toàn bộ hoạt động của NHTM được thể hiện
qua cac nghiệp vụ chủ yếu sau:
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Các hoạt động huy động vốn là các nghiệp vụ bên nợ của bảng tổng
kết tài sản của ngân hàng , phục vụ cho việc tạo lập vốn của ngân hàng.
Nghiệp vụ huy động vốn bao gồm những hoạt động chủ yếu sau:
a) Nhận tiền gửi
Đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản t iền gửi từ các doanh n ghiệp ,
các tổ chức ,cá nhân hay hộ gia đ ình vào ngân hàng để thanh toán hoặc
với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó ngân hàng có thể sử dụng vao
mục đích kinh doanh. Vì thế các nguồn vốn huy động này khác nhau về
thời hạn , về lãi suất và có thể chia thành các nguồn tiền gửi như sau:
- Tiền gửi thanh toán : Là khoản tiền gửi không kỳ hạn, được gửi vào
ngân hàng với mục đích thanh toán , chi trả cho các hoạt động hàng hoá
dịch vụ và các khoản chi khác phát sinh trong quá tr ình kinh doanh một
các thường xuyên ,an toàn ,nhanh chóng và thuận tiện. Với loại tiền gửi
này, người giử tiền có thể phát hành séc, uỷ nhiệm chi và các phương
tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Loại tiền gửi này chỉ có mục đích
thanh toán nên khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào , do đó nguồn
vốn huy động này thường xuyên không ổn định .
- Tiên gửi có kỳ hạn: Là loại t iền mà người gửi t iền vào ngân hàng
với thời hạn cụ thể , với mục đích an toàn tài sản và hưởng lãi. Đây là
nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn khoản
tiền này vào hoạt động kinh doanh. Chính v ì vậy, các NHTM luôn t ìm
cách đa dạng hoá loại tiền gửi bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn với mức
lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng. Đối với
loại tiền gửi này người gửi tiền có thể rút trước hạn nhưng phải báo trước
cho ngân hàng và phải chịu phạt theo qui định của ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm: Là loại t iền gửi của các tẩng lớp dân cư trong
xã hội với mục đích tích luỹ và hưởng lãi. Loại tiền gửi này có tính chất
ổn định nên ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn .
b) Nghiệp vụ đi vay
Nghiệp vụ đi vay thể hiện quan hệ vay mượn giữa NHTM với
NHTW hoặc giữa các NHTM với nhau hay vay của các TCTD khác.
NHTM vay để bổ sung vào vốn hoạt động của mình trong trường hợp
tạm thời thiếu hụt vốn khả dụng.
- NHTM đi vay NHTW thông qua h ình thức vay ngắn hạn hoặc tái
cấp vốn . Vay ngắn hạn là hình thức các NHTM xin vay vốn để bổ sung
vốn ngắn hạn của mình . Trong hình thức vay này , các NHTM ch ỉ được
vay khi còn HMTD và trong HMTD đã thoả thuận. Còn hình thức tái cấp
vốn là việc NHTW cho NHTM vay trên cơ sở tái chiết khấu GTCG hay
cho vay có bảo đảm bằng các GTCG như thương phiếu và các công cụ nợ
khác.
- Một nguồn khác mà NHTM có thể sử dụng là vay của NHTM và các
TCTD khác dưới hình thức vay ngắn hạn trên th ị trường liên ngân hàng,
hoặc vay từ nước ngoài để xử lý những biến động bất thường của bản
thân và thị trường. Việc vay vốn này có nhiều hình thức và thời hạn vay
linh hoạt nhằm bổ sung nguồn vốn của nhân hàng trong trường hợp không
tự huy động được. Tuy nhiên vốn đi vay của NHTM thường phải trả chi
phí cao hơn so với vốn tự huy động.
c) Phát hành giấy tờ có giá
GTCG là các công cụ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên
thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định, lãi suất của loại này phụ
thuộc vào mức độ cấp thiết của việc huy động vốn và thường cao hơn lãi
suất tiền gửi có kỳ hạn. Thông thường các NHTM có thể phát hành
GTCG chủ yếu dưới 3 hình thức:
+ Kỳ phiếu thường có thời hạn 3 đến 12 tháng
+ Trái phiếu có thời hạn trên 12 tháng
+ Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và dài hạn
Các loại GTCG này được phát hành từng đợt với quy mô, thời hạn
tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn và thường được định trước lãi suất và
cách trả lãi.
1.1.3.2. Cho vay đầu tư tài chính
a) Nghiệp vụ cho vay
Hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ vhur yếu và quan trọng của các
NHTM , nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có của NHTM.
Do đó , đây là nghiệp vụ mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng, nó
vừa giúp ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh vừa giúp ngân hàng
tăng thêm lợi nhuận. Các NHTM thực hiện nghiệp vụ này thông qua các
hình thức chủ yếu sau:
- Cho vay chiết khấu : Là nghiệp vụ mà trong đó khách hàng phải
chuyển giao cho ngân hàng những GTCG còn thời hạn thanh toán và số
tiền được vay sẽ bằng mệnh giá trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí
.
- Cho vay ứng trước: Là nghiệp vụ mà ngân hàng cho khách hàng vay
bằng cách mở cho khách hàng một tài khoản và chuyển số tiền vay vào
tài khoản tiền gửi cho họ, khách hàng có thể phát hành séc, uỷ nhiệm chi
để mua hàng hoá dịch vụ.
- Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ mà ngân hàng cho phép khách hàng
được sử dụng dư nợ vượt quá số dư trên tài khoản vãng lai.
- Cho vay theo dự án: Là hình thức cho vay trung dài hạn, là phương
pháp tài trợ vốn cho dự án đã được xây dựng trước. Trong đó việc cho
vay được tiến hành trên một văn bản hoàn chỉnh về việc vay và trả nợ đã
được nghiên cứu , soạn thảo, được ký kết giữa chủ dự án và ngân hàng.
- Cho vay thuê mua: Là hình thức tín dụng trung dài hạn được thực
hiện thông qua việc cho thuê tài sản như máy móc, thiết bị, động sản và
bất động sản giữa bên cho thuê là ngân hàng và khách hàng thuê. Bên
thuê được sử dụng tài sản thuê, thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn
thuê và đặc biệt không đươc đơn phương huỷ bỏ hợp đồng. Khi hết thời
hạn thuê , khách hàng được quyền mua lại hoặc t iếp tục thuê tài sản đó
theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng.
- Cho vay hợp vốn: Là nghiệp vụ mà một nhóm các ngân hàng sẽ
cùng cho vay đối với cùng một dự án vay vốn, trong đó sẽ có một tổ chức
đứng ra làm đầu mối để dàn xếp theo quy định.
Ngoài ra nghiệp vụ tín dụng còn có các loại hình khác như t ín dụng
ngân quỹ, tín dụng bằng chữ ký , tín dụng tiêu dùng….rất phong phú và
đa dạng.
b) Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Đầu tư tài chính là nghiệp vụ phổ biến trong nghiệp vụ tài sản có
của các NHTM. Ngân hàng có thể đầu vào trái khoán chính phủ , hoặc
trái khoán công ty để thu lợi tức đầu tư mang lại thu nhập cho ngân
hàng. Nghiệp vụ này cũng nâng cao khả năng thanh toán cho ngân hàng,
bảo tồn ngân quỹ ,đặc biệt khi đầu tư vào trái khoán chính phủ vì loại
trái khoán này co t ính lỏng cao. Đồng thời nó còn làm đa dạng hoá các
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm phân tán rủi ro và nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Việc sử dụng vốn để đầu tư vào nghiệp cụ này các NHTM phải tuân
theo những quy định chặt chẽ và chỉ được sử dụng nguồn vốn tự có để
góp vốn , mua cổ phần của doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác.
1.1.3.3. Dịch vụ ngân hàng
Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân
hàng càng cao. Do đó , ngoài các nghiệp vụ chính các NHTM còn thực
hiện nhiều các dịch vụ khác nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khach
hàng và góp phần làm tăng thu nhập cho mình với mức rủi ro thấp nhất.
Các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp rất phong phú và đa dạng bao gồm:
a) Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối và vàng bạc, đá quý trên thị
trường trong nước và quốc tế. Nghiệp vụ này được thực hiện khi NHNN
cho phép, NHTM có thể thực hiện kinh doanh giao ngay, giao dịch ngoại
hối kỳ hạn hoặc giao dịch kép và giao dịch mua bán quyền lựa chọn.
b) Dịch vụ tư vấn: Là loại dịch vụ được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng ký kết và cung cấp cho bên được tư vấn những trợ giúp của những
nhân viên được đào tạo về chuyên môn một cách khách quan độc lập.
Ngân hàng là một doanh nghiệp có quan hệ với nhiều khách hàng, lưu trữ
nhiều thông tin của các tổ chức kinh tế và các nhân viên ngân hàng có
kinh nghiệm trong lĩnh vực t iền tệ. Bởi vậy các chuyên gia của ngân hàng
có thể đưa ra những lời khuyên tối ưu cho khách hàng, giúp họ giải quyết
các vần đề trong hoạt động kinh doanh của m ình có hiệu quả nhất. Dịch
vụ của ngân hàng không ch ỉ giúp cho ngân hàng nâng cao uy tín trong
mắt khách hàng mà còn giúp ngân hàng thu được các khoản phí.
c) Dịch vụ thanh toán: Đây là d ịch vụ khá phổ biến của các NHTM,
dịch vụ này giúp ngân hàng thu được một khoản phí nhất định đồng thời
giúp cho các khách hàng thanh toán mà không cần phải tốn nhiều thời
gian.
d) Dịch vụ uỷ thác: Bao gồm uỷ thác cho cá nhân và uỷ thác cho
doanh nghiệp. Trong đó uỷ thác cho cá nhân có quản lý thanh lý tài sản
theo di chúc, quản lý điều hành tài sản theo hợp đồng với nội dung là
chuyển nhượng tài sản từ người uỷ thác sang người chịu uỷ thác, giám hộ
và bảo quản tài sản, dịch vụ đại diện.còn dịch vụ uỷ thác đối với doanh
nghiệp nhằm phục vụ cho các mục đích trợ cấp hưu trí, phân chia lợi
nhuận, thực hiện các dịch vụ quản lý hưu trí, uỷ thác và làm đại lý cho
các tổ chức từ thiện, các tổ chức khác.
Thực hiện dịch vụ uỷ thác không những mang lại cho ngân hàng một
nguồn thu nhập khá lớn (nguồn thu lệ phí và hao hồng uỷ thác hàng năm)
mà còn giúp ngân hàng củng cố và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách
hàng.
Ngoài các dịch vụ chủ yếu đó ra thì trong hệ thống dịch vụ của các
NHTM còn bao gồm nhiều các dịch vụ khác như: dịch vụ bảo lãnh, d ịch
vụ bảo hiểm, dịch vụ bảo quản và ký gửi….
1.2. Lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM
1.2.1. Lợi nhuận của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm
NHTM là những doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ ngân hàng với nhiệm vụ cơ bản của các NHTM là kinh
doanh và phục vụ cho các chính sách kinh tế của đất nước. Do đó lợi
nhuận của NHTM cũng xuất phát từ hoạt động kinh doanh này.
Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kính doanh của NHTM bao
gồm lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận thu được
từ các hoạt động khác. Lợi nhuận của NHTM là khoản chênh lệch được
xác định giữa tổng doanh thu trừ đ i tổng các khoản chi phí hợp lý , hợp lệ
trong năm tài chính. Thời điểm xác định lợi nhuận hàng năm được thực
hiện vào cuối ngày 31/12 khi quyết toán niên độ, lập báo cáo tài chính
năm. Để việc xác định lợi nhuận được chính xác thì phải xác định được
chính xác tổng doanh thu và tổng chi phí của toàn hệ thống trong năm.
Công thức xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận trước thuế = tổng thu nhập – tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập
Thuế thu nhập = lợi nhuận trước thuế x thuế suất thuế thu nhập
Thông thường, việc xác định lợi nhuận được thực hiện tại các đơn vị
thành viên ( chi nhánh ) , sau đó tổng hợp lên cấp chủ quản ( hội sở
chính ) để xác định lợi nhuận của toàn hệ thống và phân phối lợi nhuận
theo kết quả kinh doanh đạt được trong năm tài chính .
1.2.1.2. Thu nhập của NHTM
Doanh thu của NHTM được hình thành từ thu lãi cho vay , đầu tư, từ
kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và từ các dịch vụ thanh toán , ngân
quỹ…trong đó , th