Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động từ năm 2000. Trải
qua hơn 7 năm đi vào hoạt động, với bao thăng trầm thử thách, thị trường chứng
khoán Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Quy mô thị trường ngày
một mở rộng thể hiện ở sự gia tăng số lượng các công ty niêm yết, tỷ lệ vốn hoá
thị trường, sự gia tăng số tài khoản của các nhà đầu tư. Cùng với sự phát triển
của thị trường, số lượng CTCK ra đời cũng ngày một nhiều hơn. Cho đến nay đã
có khoảng gần 70 CTCK được cấp phép thành lập và đi vào hoạt động. Sự cạnh
tranh giữa các CTCK đang ngày càng trở nên quyết liệt hơn đặc biệt trong bối
cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay.
Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển thì các CTCK không còn cách nào khác là
phải tự mình nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc đa dạng hoá, nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ phục vu khách hàng.
CTCK Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (HBBS) ra đời và đi vào
hoạt động từ tháng 4 năm 2006. Qua quá trình thực tập tại HBBS em nhận thấy,
sau 2 năm đi vào hoạt động, công ty cũng đã đạt được một số thành tựu nhất
định, tuy nhiên so với các CTCK khác, năng lực cạnh tranh của công ty vẫn còn
nhiều hạn chế, vì vậy em chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội”.
68 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2280 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty chứng khoán Ngân hàng thương
mại cổ phần Nhà Hà Nội”.
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN ...................................................................................................... 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán ......................................... 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công ty chứng khoán ........................................... 3
1.1.2. Vai trò, chức năng của các công ty chứng khoán ................................... 5
1.1.3. Các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán ............................... 8
1.1.4. Mô hình, tổ chức của công ty chứng khoán .......................................... 16
1.2. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán....................................... 20
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh và sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty chứng khoán ...................................................................... 20
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng
khoán............................................................................................................. 21
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của CTCK .................. 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI
.................................................................................................................. 32
2.1. Tổng quan về công ty chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần nhà
Hà Nội .............................................................................................................. 32
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội .................................................. 32
2.1.2. Mục tiêu, chiến lược của công ty ......................................................... 33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 33
2.1.4. Cơ cấu nhân sự .................................................................................... 36
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán Ngân hàng
thương mại cổ phần nhà Hà Nội ..................................................................... 37
2.2.1. Hoạt động môi giới chứng khoán ......................................................... 37
2.2.2. Hoạt động tự doanh ............................................................................. 38
2.2.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành .............................................................. 39
2.2.4. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp ............................................. 40
2.3. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội .................................................. 40
2.3.1. Nguồn nhân lực ................................................................................... 40
2.3.2. Quy mô mạng lưới chi nhánh ............................................................... 41
2.3.3. Chất lượng sản phẩm dịch vụ ............................................................... 41
2.3.4. Năng lực cạnh tranh trong các hoạt động nghiệp vụ của công ty .......... 42
2.3.5. Các chỉ tiêu tài chính của công ty ........................................................ 44
2.3.6. Hệ thống công nghệ thông tin .............................................................. 46
2.4. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội .................................................. 47
2.4.1. Kết quả đạt được .................................................................................. 47
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 48
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NHÀ HÀ NỘI ............................................................................................ 50
3.1. Định hướng phát triển của công ty chứng khoán Habubank................. 50
3.2. Giải pháp ................................................................................................... 51
3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng ......................................................... 51
3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. ............................................... 54
3.2.3. Kế hoạch hóa doanh thu, chi phí và lợi nhuận ...................................... 55
3.2.4. Tận dụng lợi thế sẵn có của ngân hàng mẹ. .......................................... 55
3.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực. ...................................................................... 56
3.2.6. Nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật. ...................................................... 59
3.2.7. Mở rộng phạm vi hoạt động ................................................................. 59
3.3. Kiến nghị ................................................................................................... 60
3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước. ..................................... 60
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội ............ 63
KẾT LUẬN ............................................................................................... 65
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động từ năm 2000. Trải
qua hơn 7 năm đi vào hoạt động, với bao thăng trầm thử thách, thị trường chứng
khoán Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Quy mô thị trường ngày
một mở rộng thể hiện ở sự gia tăng số lượng các công ty niêm yết, tỷ lệ vốn hoá
thị trường, sự gia tăng số tài khoản của các nhà đầu tư. Cùng với sự phát triển
của thị trường, số lượng CTCK ra đời cũng ngày một nhiều hơn. Cho đến nay đã
có khoảng gần 70 CTCK được cấp phép thành lập và đi vào hoạt động. Sự cạnh
tranh giữa các CTCK đang ngày càng trở nên quyết liệt hơn đặc biệt trong bối
cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay.
Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển thì các CTCK không còn cách nào khác là
phải tự mình nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc đa dạng hoá, nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ phục vu khách hàng.
CTCK Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (HBBS) ra đời và đi vào
hoạt động từ tháng 4 năm 2006. Qua quá trình thực tập tại HBBS em nhận thấy,
sau 2 năm đi vào hoạt động, công ty cũng đã đạt được một số thành tựu nhất
định, tuy nhiên so với các CTCK khác, năng lực cạnh tranh của công ty vẫn còn
nhiều hạn chế, vì vậy em chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Chuyên đề được hoàn thiện với ba mục tiêu như sau:
Thứ nhất, hệ thống các vấn đề lý thuyết về công ty chứng khoán và năng
lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
2
Thứ hai, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của CTCK HBBS, qua
đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ ảnh hưởng tới năng lực
cạnh tranh của công ty.
Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong
năm 2006 và 2007
1.4. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các sơ đồ, bản biểu chuyên đề bao gồm 3
chương
Chương 1: Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
Chương 3: Giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
3
CHƯƠNG 1
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm
Mục tiêu của việc hình thành TTCK là thu hút vốn đầu tư dài hạn cho sự
phát triển của nền kinh tế, và tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán. TTCK
hoạt động hiệu quả dựa trên nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, công khai và
trung gian. Để tuân theo nguyên tắc trên thì TTCK cần được vận hành thông qua
các trung gian tài chính làm cầu nối. Các trung gian môi giới chủ yếu là các
CTCK.
Theo giáo trình Thị trường chứng khoán do PGS.TS Nguyễn Văn Nam
và PGS.TS Vương Trọng Nghĩa chủ biên của trường Đại học Kinh tế quốc dân
“Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp
vụ trên thị trường chứng khoán”
Theo Luật Chứng Khoán 2006, CTCK được tổ chức dưới hình thức công
ty TNHH hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp
Như vậy có thể hiểu CTCK là một tổ chức kinh doanh chứng khoán có tư
cách pháp nhân, có vốn riêng và thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK
1.1.1.2. Đặc điểm
Là một chủ thể kinh doanh, CTCK cũng có những đặc điểm tương đồng
với tổ chức và hoạt động của các công ty khác nói chung. Nhưng đồng thời, do
4
hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán nên cũng có những đặc điểm khác biệt
hơn so với các loại hình kinh doanh khác.
- Phần lớn tài sản là tài sản tài chính
Tài sản của các CTCK phần lớn đều là tài sản tài chính. Ngoài một phần
rất nhỏ để đầu tư vào cơ sở vật chất, phần lớn tài sản còn lại của CTCK là chứng
khoán. Những chứng khoán này hình thành chủ yếu từ hoạt động tự doanh và
bảo lãnh phát hành. Nét đặc trưng của các loại tài sản tài chính này là giá trị của
chúng thường xuyên biếtn động trên thị trường. Sự biến động này tất yếu tạo ra
những rủi ro tiềm tàng trong hoạt động của các CTCK. Để giảm thiểu rủi ro này,
các chứng khoán trong tài sản của CTCK phải có tính thanh khoản rất cao.
- Sản phẩm dễ bị bắt chước
Sản phẩm của các CTCK là các sản phẩm dịch vụ tài chính. Đặc điểm của
loại hình sản phẩm đặc biệt này là không có hình thái vật chất, mức độ kết tinh
chất xám cao, rất khó tạo ra sản phẩm mới song lại dễ dàng bị bắt chước. Vì vậy
để tồn tại và phát triển, các CTCK phải không ngừng cải tiến dịch vụ, liên tục
tạo ra các sản phẩm mới cũng như học hỏi đối thủ cạnh tranh để hoàn thiện
nghiệp vụ của mình, nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Có khả năng xảy ra xung đột lợi ích
Trong lĩnh vực chứng khoán, lợi ích cá nhân của các nhân viên kinh doanh
hoặc lợi ích của CTCK có thể mâu thuẫn với lợi ích của các khách hàng mà
CTCK cam kết phục vụ dẫn tới những xung đột lợi ích. Nếu không được kiểm
soát chặt chẽ, CTCK cũng như các nhân viên kinh doanh của công ty có thể lợi
dụng những đặc thù trong hoạt động của mình để trục lơi, gây thiệt hại cho
khách hàng. Vì vậy cần áp dụng những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp để ngăn
chặn các xung đột lợi ích này.
5
- Mức độ chuyên môn hoá cao
Các bộ phận của CTCK như Môi giới, Tự doanh và Bảo lãnh phát hành
chứng khoán thường được tổ chức độc lập, không phụ thuộc lẫn nhau và được
chuyên môn hoá ở mức độ rất cao. Vì vậy mà việc quản lý các hoạt động của
công ty có sự phân cấp rõ rệt, các bộ phận có quyền độc lập trong quyết định.
- Là doanh nghiệp hoạt động có điều kiện
Do tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của các CTCK trên thị trường tài
chính là rất lớn, nên tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải đặt ra những rào
cản đối với các doanh nghiệp muốn tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực này.
Thông thường đó là những yêu cầu về vốn điều lệ, về đội ngũ cán bộ (kiến thức,
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, mức độ tín nhiệm, tính trung thực và có giấy
phép hành nghề), và các quy định tối thiểu về cơ sở vật chất. Thêm vào đó, trong
quá trình hoạt động, CTCK luôn chịu sự giám sát chặt chẽ vởi cơ quan quản lý
nhà nước (ở Việt Nam là Uỷ ban chứng khoán nhà nước)
1.1.2. Vai trò, chức năng của các công ty chứng khoán
1.1.2.1. Chức năng của các công ty chứng khoán
CTCK có các chức năng chính sau
- Cung cấp cơ chế huy động vốn: thông qua hoạt động mua bán chứng
khoán, thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành trên thị trường các
công ty chứng khoán tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền
nhàn rỗi đến người cần sử dụng nguồn vốn đó một cách nhanh chóng và hiệu
quả.
- Cung cấp cơ chế giá cả cho chứng khoán: TTCK là nơi gặp gỡ giữa
những người cần vốn và người có vốn nhàn rỗi để đầu tư vào chứng khoán. Hai
6
chủ thể này gặp nhâu trên TTCK thông qua hệ thống khớp lệnh hoặc khớp giá để
xác định giá giao dịch. Các CTCK đã giúp người bán gặp được người mua một
cách nhanh chón và hiệu quả, tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí cho cả 2
bên
- Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho nhà đầu tư, tạo ra tính thanh
khoản cho các chứng khoán
- Các CTCK thông qua hoạt động tự doanh hoặc vai trò của nhà tạo lập thị
trờng (market maker) gớp phần điều tiết và bình ổn thị trường.
1.1.2.2. Vai trò của công ty chứng khoán
- Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia vào TTCK của các tổ chức phát hành là huy động
vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Một trong những nguyên tắc
hoạt động của TTCK là nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu nhà đầu
tư và nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông
qua các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả
nhà phát hành và nhà đầu tư thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành, và như vậy
CTCK đã tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành
Bên cạnh đó, các CTCK cung cấp cho doanh nghiệp các giải pháp tổng
hợp về tài chính công ty, cơ cấu lại doanh nghiệp, lập và đánh giá dự án, quản lý
tài sản và định hướng đầu tư.
- Đối với các nhà đầu tư
Đối với hàng hoá thông thường, mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi
phí cho người mua và người bán nhứng đối với TTCK, sự biến động thường
xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nhà đầu tư
tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định
7
đầu tư. Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, CTCK có vai trò
làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu
tư.
- Đối với TTCK
Thứ nhất, CTCK góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả là do
thị trường quyết định, nhưng để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người
bán phải thông qua CTCK vì họ không được trực tiếp tham gia vào quá trình
mua bán. Với việc cung cấp cơ chế giá cả, CTCK góp phần đưa giá chứng khoán
phản ánh đúng cung cầu thị trường. Ngoài ra, CTCK cón thực hiện vai trò ổn
định thị trường, can thiệp để điều tiết giá cả. Vai trò này xuất phát từ nghiệp vụ
tự doanh, qua đó CTCK dành một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình (do luật
pháp quy định) để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
Thứ hai: các CTCK làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
Trên thị trường sơ cấp, do các CTCK thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành
nên giá chứng khoán đã được định giá phù hợp với thực trạng của tổ chức phát
hành và tình hình thị trường, vì vậy mà rút ngắn được thời gian phát hành chứng
khoán, giúp chứng khoán nhanh chóng được giao dịch Bên cạnh đó, hoạt động
môi giới và tư vấn của CTCK trên thị trường thứ cấp tạo nên tính thanh khoản
cho chứng khoán, làm cho chúng hấp dẫn hơn trong con mắt nhà đầu tư.
- Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Mục tiêu của các cơ quan quản lý, giám sát thị trường là đảm bảo giao
dịch an toàn và kiểm soát thị trường. Vì vậy, việc thông tin được cung cấp cho
các cơ quan quản lý một cách đầy đủ là vô cùng quan trọng. CTCK thực hiện vai
trò cung cấp thông tin về TTCK cho các cơ quan quản lý bởi họ vừa là người
phân phối các chứng khoán mới phát hành thông qua hoạt động bảo lãnh phát
8
hành và đại lý phát hành, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện
các giao dịch trên thị trường. Các thông tin mà CTCK có thể cung cấp bao gồm
thông tin về các giao dịch mua bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu, trái
phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư… Nhờ các thông tin này,
các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao
túng và lũng đoạn thị trường.
1.1.3. Các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán
1.1.3.1. Hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó
một CTCK đại diên cho khách hàng tiến hành gío dịch thông qua cơ chế giao
dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải
chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
Hoạt động môi giới là một trong những hoạt động quan trọng nhất của
công ty chứng khoán. Với chức năng trung gian kết nối người bán và người mua,
cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư, hoạt động môi giới đã
mang lại khoản phí không nhỏ cho CTCK. Tuy nhiên nhân viên môi giới không
được xúi dục mua, bán chứng khoán để hưởng hoa hồng mà phải đưa ra những
lời khuyên chân thành hạn chế rủi ro thấp nhất cho khách hàng. Vì vậy nghề moi
giới đòi hỏi những phẩm chất đạo đức và mẫn cán trong công việc. Ngoài ra,
nhân viên môi giới là người tiếp xúc với khách hàng nhiều nhất và là bộ mặt của
công ty. Khách hàng lựa chọn CTCK để tham gia thị trường một phần là do hoạt
động môi giới tại công ty đó như thế nào. Chính vì vậy một nhà môi giới chuyên
nghiệp cần có những yếu tố và kỹ năng như: kỹ năng truyền đạt thông tin, kỹ
nang tìm kiếm khách hàng, kỹ năng khai thác thông tin. Các kỹ năng này giúp
9
người môi giới định vị được khách hàng và truyền đạt được những thông tin cần
thiết tới khách hàng.
1.1.3.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán
các chứng khoán cho chính mình
Hoạt động tư doanh của CTCK có thể được thực hiện trên các thị trường
giao dịch tập trung hoặc trên thị trường OTC. Trên thị trường giao dịch tập
trung, lệnh giao dịch của các CTCK được đưa vào hệ thống và thực hiện tương
tự như lệnh giao dịch của khách hàng. Trên thị trường OTC, các hoạt động này
có thể được thực hiện trực tiếp giữa công ty vơi các đối tác hoặc thông qua một
hệ thống mạng thông tin. Trong hoạt động này, với tư cách là một tổ chức pháp
nhân chuyên nghiệp, CTCK còn đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ
một số lượng nhất định một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với khách
hàng nhằm hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá. Ngoài ra, CTCK còn được
kinh doanh các nghiệp vụ khác ngoài mua bán chứng khoán thông thường nhằm
thu lợi nhuận cho chính mình khác như cho vay chứng khoán, repo chứng khoán,
mua bán các công cụ chứng khoán phái sinh…
Như vậy, mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho
chính công ty. Hoạt động này thực hiện song hành với hoạt đông môi giới, vừa
phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính mình,
vì vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện
giao dịch cho khách hàng và cho bản thân công ty. Vì vậy để đảm bảo sự ổn định
và tính minh bạch của thị trường, pháp luật các nước đều yêu cầu các CTCK
phải đáp ứng một số yêu cầu nhất đinh
a. Điều kiện để thực hiện hoạt động tự doanh
10
- Điều kiện về vốn: để thực hiện hoạt động tư doanh, các công ty chứng
khoán phải có đủ một số vốn nhất định theo quy định của pháp luật. Việc quy
định mức vốn trên nhằm mục đích đảm bảo rằng các CTCK thực sự có vốn và
dùng vốn của họ để kinh doa