I. Một số vấn đề lý luận
1. Khái lƣợc về internet và truyền thông trực tuyến:
1.1. Internet
Sự ra đời của một loại hình báo chí gắn liền với
những phát minh công nghệ
- Phát minh ra máy in của Gutenberg vào thế kỷ XV đánh dấu
sự phát triển của báo in;
- Phát minh ra máy điện báo và dịch vụ tin tức qua đường dây
thép;
- Nhiếp ảnh ra đời cuối thế kỷ 19;
- Radio ra đời đầu thế kỷ 20;
111 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 4464 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo trực tuyến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬP MÔN
BÁO TRỰC TUYẾN
Trình bày: ThS. PHAN VĂN TÖ
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
I. Một số vấn đề lý luận
1. Khái lƣợc về internet và truyền thông trực tuyến:
1.1. Internet
Sự ra đời của một loại hình báo chí gắn liền với
những phát minh công nghệ
- Phát minh ra máy in của Gutenberg vào thế kỷ XV đánh dấu
sự phát triển của báo in;
- Phát minh ra máy điện báo và dịch vụ tin tức qua đường dây
thép;
- Nhiếp ảnh ra đời cuối thế kỷ 19;
- Radio ra đời đầu thế kỷ 20;
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
I. Một số vấn đề lý luận
1. Khái lƣợc về internet và truyền thông trực tuyến:
1.1. Internet
Sự ra đời của một loại hình báo chí gắn liền với
những phát minh công nghệ
- Truyền hình ra đời vào những năm 1930; phát triển mạnh từ
những năm 1970;
- Internet ra đời vào cuối thế kỷ 20 trở thành nền tảng cho
một hình thức truyền thông mới: báo trực tuyến;
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
I. Một số vấn đề lý luận
1. Khái lƣợc về internet và truyền thông trực tuyến:
1.1. Internet
Một số điểm mốc trong quá trình ra đời của internet
- Năm 1957, tổng thống Eisenhower (Mỹ) thành lập Cơ quan
các dự án nghiên cứu cao cấp (Advanced Research Projects
Agency/ARPA);
- Năm 1969, ARPANET ra đời ;
- Năm 1972, APRANET lần đầu tiên ra mắt công chúng và đổi
tên thành DARPA
- Cuối năm 1980, Internet ra đời từ sự tổng hợp từ các mạng
ARPANET, NSFNET, USENET, BITNET, Compuserve , American
Online
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
I. Một số vấn đề lý luận
1. Khái lƣợc về internet và truyền thông trực tuyến:
1.1. Internet
Internet là gì?
Internet là mạng thông tin diện rộng bao trùm toàn cầu, hình
thành trên cơ sở kết nối các máy tính điện tử, cho phép liên
kết con người lại bằng thông tin và kết nối nguồn tri thức đã
tích luỹ được của toàn nhân loại trong một mạng lưu thông
thống nhất. Quy mô, phạm vi ảnh hưởng của thông tin trên
mạng Internet rộng lớn hơn nhiều so với các phương tiện
thông tin thông thường khác. Với Internet, mọi người có khả
năng và điều kiện rất thuận lợi trong việc tiếp cận trực tiếp với
các nguồn thông tin trên thế giới
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
I. Một số vấn đề lý luận
1. Khái lƣợc về internet và truyền thông trực tuyến:
1.2. Internet một thực thể truyền thông mới:
- Truyền thông và truyền thông đại chúng
- Mô thức truyền thông internet
- Truyền thông liên cá nhân
- Truyền thông tập thể
- Truyền thông đại chúng
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
I. Một số vấn đề lý luận
2. Khái niệm báo trực tuyến
Hiểu một cách chung nhất, báo trực tuyến là loại hình
báo chí phát hành trên mạng Internet, sử dụng công
nghệ world wide web, với ngôn ngữ HTML, dành cho
công chúng sử dụng Internet.
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
I. Một số vấn đề lý luận
3. Về tên gọi loại hình báo chí phát hành trên
mạng Internet ở Việt Nam:
- Báo điện tử
- Báo online
- Báo mạng
- Báo mạng điện tử
- Báo trực tuyến
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
I. Một số vấn đề lý luận
3. Về tên gọi loại hình báo chí phát hành trên
mạng Internet ở Việt Nam:
Xác định một số tiêu chí nhận diện báo trực tuyến:
- Chủ thể của nội dung thông tin phải là
các tổ chức được phép hoạt động như
một cơ quan báo chí theo Luật báo chí
hiện hành.
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
I. Một số vấn đề lý luận
3. Về tên gọi loại hình báo chí phát hành trên
mạng Internet ở Việt Nam:
Xác định một số tiêu chí nhận diện báo trực tuyến:
- Báo trực tuyến phải có sự độc lập
tương đối trên mạng Internet so với bản
báo in, hoặc chương trình phát thanh –
truyền hình của cùng cơ quan chủ quản,
hoặc phải có ranh giới giữa thông tin
của báo trực tuyến với thông tin của
trang web mà nó cùng chung tên miền.
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
I. Một số vấn đề lý luận
3. Về tên gọi loại hình báo chí phát hành trên
mạng Internet ở Việt Nam:
Xác định một số tiêu chí nhận diện báo trực tuyến:
- Nội dung thông tin phải được truyền
bá tới đông đảo công chúng sử dụng
Internet, nghĩa là bất kỳ ai sử dụng
mạng Internet đều có thể truy cập.
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
I. Một số vấn đề lý luận
3. Về tên gọi loại hình báo chí phát hành trên
mạng Internet ở Việt Nam:
Xác định một số tiêu chí nhận diện báo trực tuyến:
- Nội dung thông tin phải được cập nhật
liên tục
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
II. Đặc trƣng loại hình
1. Cập nhật phi định kỳ:
2. Đặc trưng trình bày:
+ Đặc thù màn hình và liên kết
+ Phần mềm xuất bản và kết cấu nhiều lớp
+ Tính chất phi tuyến tính và liên văn bản
+ Bài báo mở
+ Không bị giới hạn về số lƣợng chữ viết, hình
ảnh và số lƣợng “trang” báo
+ Vấn đề “bài toán trang nhất”
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
II. Đặc trƣng loại hình
3. Tích hợp multi media
4. Lưu trữ và tìm kiếm thông tin
5. Phát hành đơn giản và rộng khắp
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
II. Đặc trƣng loại hình
6. Tính tương tác
Tính tương tác là khả năng cho phép công chúng truyền
thông cùng tham dự vào nội dung thông tin của báo như
phản hồi tin tức, liên hệ với chuyên gia, với những độc
giả khác hay với chính những người làm báo
Phân loại:
- Tương tác giữa công chúng với tòa soạn;
- Tương tác giữa công chúng với nguồn tư liệu của tờ báo;
- Tương tác giữa công chúng với nhà báo;
- Tương tác giữa công chúng với nhân vật của bài báo;
- Tương tác giữa những công chúng với nhau;
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
II. Đặc trƣng loại hình
7. Chi phí sản xuất thấp
8. Cá nhân hóa thông tin
Đặc trưng cá nhân hóa thông tin của báo trực tuyến
có thể hiểu là nhóm khả năng đặc biệt của loại hình
báo chí này trong việc cho phép người sử dụng có thể
tự do lựa chọn thông tin mình cần, vào đúng lúc mình
cần (tiếp nhận thông tin không đồng bộ), theo cách
thức mình mong muốn (khả năng tự trình bày)…
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
II. Đặc trƣng loại hình
9. Hạn chế:
- Độ tin cậy của thông tin;
- Những hạn chế về mặt kỹ thuật (máy móc, cơ sở hạ
tầng Internet, điện…);
- Những hạn chế do trình độ, thói quen, tâm lý của
bạn đọc;
- Vấn đề quản lý/sắp xếp trang, mục;
- Nguồn thu;
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
III. Báo trực tuyến trên thế giới
1. Quá trình hình thành và phát triển
+ Đến nay các nhà nghiên cứu vẫn chƣa thống nhất nhau
về mốc xác định báo trực tuyến trên thế giới ra đời ở đâu,
ngày nào
+ Nhà nghiên cứu Lancester cho rằng mô hình một tờ báo
trực tuyến đã đƣợc nghĩ đến từ năm 1973. Nhƣng khi tờ
báo khảo cứu về lĩnh vực tinh thần xuất bản trên mạng
năm 1979 ra đời thì đó là tờ báo trực tuyến đầu tiên.
+ Những “tờ” báo trực tuyến trên thế giới đầu tiên đƣợc
biết đến trong giai đoạn 1990 – 1995 nhƣ Post modern
Culture; Electronic journal of Communication; Journal of the
International Academy of hospitality Research; LIBRES: Library
and Information Science Research Electric Journal;…
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
III. Báo trực tuyến trên thế giới
1. Quá trình hình thành và phát triển
+ Năm 1995, một loạt các tờ báo lớn của Mỹ đã xây dựng
website của mình trên mạng nhƣ: Los Angeles Times, USA
Today, New York Times… Cũng năm này, nhiều tờ báo
khác ở Châu Á cũng xuất hiện trên mạng internet nhƣ
China Daily, Utusan (Malaysia), Kompas (Indonesia)
Asahi Simbun (Nhật Bản)…
+ Một số mốc trong tiến trình phát triển: Năm 1992, báo
trực tuyến tiến thêm một bước mới về hình thức (tích hợp multi
media); Năm 1994, web phát triển rộng khắp, báo trực tuyến nở
rộ, những nghiên cứu về báo trực tuyến bắt đầu; Năm 1997, đã
có giáo trình giảng dạy về báo trực tuyến tại các trường báo chí
ở Mỹ…
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
III. Báo trực tuyến trên thế giới
2. Báo trực tuyến trên thế giới hiện nay:
+ Các cơ quan báo chí trên thế giới hiện nay đều có báo trực
tuyến với nhiều hình thức thông tin trực tuyến phong phú
+ Đội ngũ nhà báo trên thế giới hiện nay đầu có tư duy làm báo
trực tuyến, tư duy đa phương tiện
+ Mô hình tòa soạn các cơ quan báo chí hiện nay mang tính tích
hợp cao
+ Hướng đến việc đưa thông tin trực tuyến qua các thiết bị di
động
+ Quảng cáo online đang dần chiếm ưu thế, các dịch vụ giá trị
gia tăng cũng phát triển
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
IV. Báo trực tuyến ở Việt Nam
1. Quá trình hình thành và phát triển Internet ở Việt Nam
+ Ngày 5/3/1997, Việt Nam thành lập Ban điều phối quốc gia
mạng internet. Ngày 19/11/1997, Việt Nam chính thức hòa
mạng Internet quốc tế.
+ Internet đã và đang làm nên nhiều thay trong các mặt đời
sống ở Việt Nam. Và tiến trình phát triển Internet Việt Nam đã
kéo theo sự ra đời của một thực thể truyền thông mới với sự
phát triển nhanh chưa từng thấy: báo trực tuyến.
+ Các chỉ số thống kê hơn 10 năm qua cho thấy sự phát triển
cực nhanh của hạ tầng kỹ thuật internet và số lượng người sử
dụng internet ở Việt Nam cũng như việc ứng dụng internet trong
các lĩnh vực đời sống.
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
IV. Báo trực tuyến ở Việt Nam
2. Sự ra đời báo trực tuyến, bước phát triển của hệ thống
báo chí Việt Nam đương đại:
+ một tháng sau thời điểm Việt Nam kết nối Internet quốc tế, tờ
báo đầu tiên của Việt Nam đã xuất hiện trên mạng thông tin
toàn cầu: tạp chí Quê hương, tạp chí của Uỷ ban về người Việt
Nam ở nước ngoài.
+ Giai đoạn 1997 – 2002 được xem là thời kỳ “tập dượt” của
làng báo trực tuyến Việt Nam
+ Từ 2002 đến nay được xem là giai đoạn phát triển cực thịnh
của báo trực tuyến Việt Nam;
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
IV. Báo trực tuyến ở Việt Nam
3. Một số báo tiêu biểu:
4. Một số đặc điểm trong tiến trình phát triển:
4.1. Phát triển gắn liền với thành tựu khoa học - công nghệ:
- Công nghệ đã góp phần thay đổi phương thức làm báo
- Hạ tầng viễn thông tác động tới việc phát triển
- Các thiết bị công nghệ phát triển cũng góp phần tác
động tới việc phát triển báo trực tuyến
- Đây là đặc điểm có tính quy luật trong tiến trình phát
triển của báo chí trực tuyến trên toàn thế giới
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
IV. Báo trực tuyến ở Việt Nam
3. Một số báo tiêu biểu:
4. Một số đặc điểm trong tiến trình phát triển:
4.2. Phát triển từ những cơ quan báo chí truyền thống
- Tận dụng nguồn các nguồn lực
- Hạn chế: thói quen, tư duy làm báo
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
IV. Báo trực tuyến ở Việt Nam
3. Một số báo tiêu biểu:
4. Một số đặc điểm trong tiến trình phát triển:
4.3. Phát triển song hành cùng với sự thu hút ngày càng nhiều
công chúng trẻ và người Việt Nam ở nước ngoài
- Công chúng báo trực tuyến là công chúng trẻ
- Thế mạnh báo trực tuyến trong tuyên truyền đường lối
chính sách đối ngoại, trong thông tin đối ngoại
BÀI 1: TỔNG QUAN BÁO TRỰC TUYẾN
IV. Báo trực tuyến ở Việt Nam
3. Một số báo tiêu biểu:
4. Một số đặc điểm trong tiến trình phát triển:
4.4. Phát triển song hành với trình độ của báo chí trực tuyến thế
giới
- Công chúng Báo trực tuyến Việt Nam có khả năng sánh
vai với làng báo chí trực tuyến toàn cầu
- Báo trực tuyến Việt Nam là bước phát triển lớn của báo chí
Việt Nam đương đại
BÀI 2: TỔ CHỨC TÕA SOẠN VÀ QUY
TRÌNH SẢN XUẤT
I. Mô hình tòa soạn
+ Không có mô hình chung cho tất cả các toà soạn báo
trực tuyến
+ Đa phần các toà soạn báo trực tuyến có biên chế gọn
nhẹ, chuyên môn hoá cao
+ Xu thế trên thế giới hiện nay: tòa soạn tích hợp
+ Bộ máy nội dung của tòa soạn báo trực tuyến thường
gồm (1) Bộ phận nội dung với hệ thống các ban chuyên
mục (chuyền đề) - đội ngũ sản xuất (gồm các biên tập
viên, thư ký tòa soạn); (2) bộ phận kỹ thuật và (3) đội
ngũ quản lý bao gồm Tổng TKTS, Tổng Biên tập
TỔNG/PHÓ TỔNG BIÊN TẬP
TỔNG/PHÓ TỔNG THƯ KÝ TÕA SOẠN
CÁC THƯ KÝ TÕA SOẠN
CỘNG TÁC VIÊN/ĐỘC GiẢ
CÁC TRƯỞNG BAN/TRANG
ĐỘI NGŨ PHÓNG VIÊN
CÁC BIÊN TẬP VIÊN
Phó Tổng thư ký tòa soạn
Phòng Nội dung
Biên tập viên
phụ trách chuyên mục
Phòng Chương trình Phòng Kỹ thuật
Cộng tác viên
Phóng viên
Biên tập viên chương trình
(nghiên cứu, phát triển các
chương trình cho báo trực
tuyến)
Kỹ thuật viên
công nghệ
thông tin
Họa sĩ thiết
kế, trình bày
Tổng Biên tập
Phó Tổng Thư ký
Toà soạn
Trợ lý Tổng biên tập Phụ trách kỹ thuật Trưởng phòng
hành chính
Các Trưởng ban
(Kinh tế, Chính trị, Xã hội, Quốc tế, Giải trí Văn hoá, Thể thao, Net Mode, CNTT, Thư Hà Nội,
Bạn đọc, Tiếng Anh, Ảnh)
Thư ký xuất bản
Biên tập viên
Phóng viên
MÔ HÌNH VIETNAMNET
BÀI 2: TỔ CHỨC TÕA SOẠN VÀ QUY
TRÌNH SẢN XUẤT
II. Chức danh và quy trình sản xuất
+ Tổng biên tập là người đề ra định hướng tổ chức nội
dung, người kiểm soát nội dung cao nhất. Nhưng trong
quy trình sản xuất, thông thường, TBT chỉ duyệt những
tin, bài nhạy cảm về chính trị hoặc những tin, bài do TKTS
xin ý kiến duyệt)
+ Tổng thư ký tòa soạn hoặc Thư ký tòa soạn (kiểm soát
nội dung ở mức sau TBT, có quyền đưa lên hoặc không
đưa lên hầu hết tin, bài lên báo)
+ Trưởng ban/Trưởng trang (trực tiếp kiểm soát phóng
viên và BTV, PV và đưa tin, bài lên để TKTS thông qua
BÀI 2: TỔ CHỨC TÕA SOẠN VÀ QUY
TRÌNH SẢN XUẤT
II. Chức danh và quy trình sản xuất
+ BTV (biên tập tin, bài phóng viên cùng Trưởng
ban/Trưởng trang trực tiếp giám sát, điều chỉnh quá trình
thực hiện tin, bài của PV) – PV (thực hiện tin, bài, chịu sự
động, giám sát trực tiếp của Trưởng Ban/Trưởng trang)
+ Các chức danh chính trong một tòa soạn báo trực
tuyến:
- Cấp quản lý: Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập, Phó
Tổng Thư ký toà soạn, Trưởng ban;
- Bộ phận nội dung: Trưởng ban, Biên tập viên, phóng
viên viết, phóng viên ảnh, nhân viên nhập liệu, cộng tác
viên;
- Bộ phận kỹ thuật – trình bày: chuyên viên kỹ thuật
mạng, hoạ sỹ trình bày;
BÀI 2: TỔ CHỨC TÕA SOẠN VÀ QUY
TRÌNH SẢN XUẤT
II. Chức danh và quy trình sản xuất
+ Thông thường, vào đầu giờ sáng hoặc buổi chiều, PV đề
xuất hoặc tiếp nhận đề tài từ Trưởng ban/Trưởng trang –
Trao đổi những vẫn đề liên quan đề đề tài và quá trình
triển khai với Trưởng ban/Trưởng trang – Lấy thông tin
thực tế - Viết tin/bài hoàn chỉnh – Chuyển tin, bài lên BTV.
+ Tuy nhiên, khi có tin nóng trong ngày, PV có thể chuyển
tin thô về BTV/Trưởng trang/TKTS để những người này tổ
chức tin, bài, cập nhật lên mạng.
+ BTV thường là người có kinh nghiệm làm báo, có khả
năng xử lý thông tin nhanh nhạy, nắm vững thông tin
trong chuyên mục mình phụ trách, có các kỹ năng cần
thiết để xử lý tin, bài , âm thanh, hình ảnh…
BÀI 2: TỔ CHỨC TÕA SOẠN VÀ QUY
TRÌNH SẢN XUẤT
II. Chức danh và quy trình sản xuất
+ BTV còn có nhiệm vụ đảm bảo cho chuyên mục mình
phụ trách luôn được cập nhật, có các tin, bài chất lượng,
không vi phạm các quy định, đề xuất những hướng khai
thác thông tin, cách trình bày tin, bài mới để phục vụ
công chúng, đề xuất giao lưu/ phỏng vấn trực tuyến…
+ BTV có thể tự viết bài, dịch bài hoặc tổng hợp thông tin
từ báo bạn.
+ Nhận bài của phóng viên/nhân viên nhập liệu gửi lên,
kiểm tra thông tin, biên tập và xuất bản lên mạng.
BÀI 2: TỔ CHỨC TÕA SOẠN VÀ QUY
TRÌNH SẢN XUẤT
II. Chức danh và quy trình sản xuất
+ Những trường hợp “nhạy cảm”, biên tập viên chuyển bài
cho cấp cao hơn xử lý. Biên tập viên có quyền đăng tin,
bài trực tiếp lên báo và chịu trách nhiệm sau khi đã ấn
phím cho xuất bản.
+ Phóng viên có vai trò tạo ra bản sắc riêng cho nội dung
trang báo trực tuyến;
- Đặc điểm: Phóng viên báo trực tuyến phải làm việc dưới
áp lực deadline mạnh hơn trong các cơ quan truyền thông
khác.
- Công việc: sẵn sàng có mặt tại hiện trường, thông tin về
toà soạn theo cách nhanh nhất, có nhiều nguồn tin, viết
tin – bài, chụp ảnh, ghi hình…
BÀI 2: TỔ CHỨC TÕA SOẠN VÀ QUY
TRÌNH SẢN XUẤT
II. Chức danh và quy trình sản xuất
+ Cộng tác viên đóng vai trò rất quan trọng trong việc
cung cấp thông tin/ đóng góp nội dung tin tức cho tờ báo;
(TTO nhận trung bình 200 email/ngày)
-Họ có thể là các chuyên gia trong các lĩnh vực, bạn đọc
trong nước và ngoài nước, sinh viên báo chí; phóng viên
của những tờ báo khác…
-Tờ báo có mạnh hay không/có những tin tức độc đáo, thú
vị hay không là nhờ đội ngũ cộng tác viên
BÀI 2: TỔ CHỨC TÕA SOẠN VÀ QUY
TRÌNH SẢN XUẤT
II. Chức danh và quy trình sản xuất
+ Nhân viên nhập liệu: Chuyển bài từ báo in lên báo trực
tuyến, thu thập thông tin từ các mạng khác, viết, dịch bài
và chuyển bài cho biên tập viên. Nhân viên nhập liệu của
TTO có vai trò như phóng viên cho tờ báo trực tuyến,
nhưng khác ở chỗ chủ yếu khai thác thông tin trên mạng.
Nhân viên nhập liệu của TTO gồm phóng viên từ ban khác
chuyển sang, cử nhân báo chí, sinh viên các ngành xã hội
(sinh viên có thể làm bán thời gian vào buổi tối).
+ Nhân viên kỹ thuật: Phụ trách các vấn đề liên quan đến
máy tính, web, các vấn đề kỹ thuật của tờ báo,… Ngoài ra
nhân viên kỹ thuật cũng có thể viết tin, bài cho báo trực
tuyến nếu yêu thích và có thời gian.
BÀI 2: TỔ CHỨC TÕA SOẠN VÀ QUY
TRÌNH SẢN XUẤT
II. Chức danh và quy trình sản xuất
+ Họa sĩ trình bày: Thiết kế, chọn lựa màu sắc, font chữ,
sắp xếp giao diện trang chính và các chuyên trang… để
đạt hiệu quả thẩm mỹ, thu hút người đọc và tạo điều kiện
cho người đọc tiếp thu thông tin tốt nhất
+ Về quy trình: Tuỳ thuộc kiểu toà soạn; Có những đặc
điểm chung:
- Đi từ dưới lên;
- Nhiều tầng duyệt bài -> hạn chế các lỗi chính tả, kiểm
tra độ chính xác thông tin;
- Người “ấn nút” cho xuất bản sẽ là người chịu trách
nhiệm về tin/bài;
BÀI 2: TỔ CHỨC TÕA SOẠN VÀ QUY
TRÌNH SẢN XUẤT
II. Chức danh và quy trình sản xuất
+ Các toà soạn báo trực tuyến hiện nay đều sử dụng phần
mềm toà soạn điện tử cho công việc viết tin, bài, chuyển
bài, biên tập, xử lý hình ảnh, âm thanh, xuất bản bài,
chỉnh sửa sau khi đã xuất bản…
+ Mỗi người sử dụng được cung cấp 1 tài khoản
(account);
Cho phép người dùng viết bài, gửi bài, biên tập bài gửi
đến cho mình, gửi tiếp cho cấp trên hoặc gửi trả lại cấp
dưới;
Các biên tập viên luôn có danh sách đầy đủ những bài
đang chờ biên tập. Phóng viên có thể biết tình trạng bài
viết của mình (đã được đăng hay chưa, ai đang biên tập);
BÀI 2: TỔ CHỨC TÕA SOẠN VÀ QUY
TRÌNH SẢN XUẤT
II. Chức danh và quy trình sản xuất
+ Toà soạn điện tử nhằm mục đích đáp ứng mục tiêu tin
học hoá, hiện đại hoá quá trình làm báo, tiết kiệm thời
gian, chi phí và nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc.
Viết và biên tập
báo trực tuyến
I. Tổ chức “trang” báo trực tuyến
1. Giao diện:
+ Giao diện (Interface) là hình thức tồn tại của tờ
báo, là cách thức truyền tải thông tin đến độc giả,
là cầu nối hai chiều giữa tòa soạn và độc giả, là
một không gian thông tin không hề bị giới hạn;
+ Trình bày giao diện;
+ Tổ chức chuyên mục;
+ Nguyên tắc chung (báo trực tuyến trên thế giới):
TRÌNH BÀY RÕ RÀNG – DỄ ĐỌC
I. Tổ chức “trang” báo trực tuyến
2. Multimedia: (slideshows, thƣ viện ảnh, video,
audio, bản đồ)
3. Blog của nhà báo
4. RSS feeds
RSS viết tắt từ Really Simple Syndication hoặc
Rich Site Summary là một tiêu chuẩn định dạng
tài liệu dựa trên XML (eXtensible Markup
Language) nhằm giúp người sử dụng dễ dàng cập
nhật và tra cứu thông tin một cách nhanh chóng
và thuận tiện nhất bằng cách tóm lược thông tin
vào trong một đoạn dữ liệu ngắn gọn, hợp
chuẩn.
II. Tổ chức tác phẩm báo chí trực tuyến
+ Đề tài
+ Tổ chức thực hiện
+ Các thành tố liên quan trong tác phẩm (text,
hình ảnh tĩnh, video, audio, soundslides,…)
+ Đề tài ở đâu?
- Từ thực tiễn cuộc sống
- Từ tài liệu (các kết quả nghiên cứu, sách, báo, tài liệu lưu
trữ, quảng cáo, Internet, thông cáo báo chí…)
- Từ trò chuyện, các câu chuyện phiếm, tin đồn,…
II. Tổ chức tác phẩm báo chí trực tuyến
+ Đề tài
+ Tổ chức thực hiện
+ Các thành tố liên quan trong tác phẩm (text,
hình ảnh tĩnh, video, audio, soundslides,…)
+ Tổ chức thực hiện thế nào?
- Tư duy đa phương tiện
- Ý tưởng thực hiện
- Phân công công việc
II. Tổ chức tác phẩm báo chí trực tuyến
+ Đề tài
+ Tổ chức thực hiện
+ Các thành tố liên quan trong tác phẩm (text,
hình ảnh tĩnh, video, audio, soundslides,…)
+ Tổ chức thực hiện thế nào?
- Tư duy đa phương tiện
- Ý tưởng thực hiện
-Phân công công việc
- Thu thập tư liệu
- Xử lý tư liệu/thông tin
II. Tổ chức tác phẩm báo chí trực tuyến
Phân lớp thông tin:
LỚP 1
LỚP 2
LỚP 3
Tựa, t