Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi một
người đều cần một không gian nhất
định để phục vụ cho các hoạt động sống
như: nhà ở, nơi nghỉ, nơi để sản
xuất.Như vậy chức năng này đòi hỏi
môi trường phải có một phạm vi không
gian thích hợp cho mỗi con người.
Không gian này lại đòi hỏi phải đạt đủ
những tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố
vật lý, hoá học, sinh học, cảnh quan và
xã hội.
9 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2709 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các chức năng cơ bản của môi trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các chức năng cơ bản
của môi trường
Đối với sinh vật nói chung và con người
nói riêng thì môi trường sống có các
chức năng cơ bản sau:
1. Môi trường là không gian sống
cho con người và thế giới sinh vật
Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi một
người đều cần một không gian nhất
định để phục vụ cho các hoạt động sống
như: nhà ở, nơi nghỉ, nơi để sản
xuất...Như vậy chức năng này đòi hỏi
môi trường phải có một phạm vi không
gian thích hợp cho mỗi con người.
Không gian này lại đòi hỏi phải đạt đủ
những tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố
vật lý, hoá học, sinh học, cảnh quan và
xã hội.
Yêu cầu về không gian sống của con
người thay đổi tuỳ theo trình độ khoa học
và công nghệ. Tuy nhiên, trong việc sử
dụng không gian sống và quan hệ với thế
giới tự nhiên, có 2 tính chất mà con
người cần chú ý là tính chất tự cân bằng
(homestasis), nghĩa là khả năng của các
hệ sinh thái có thể gánh chịu trong điều
kiện khó khăn nhất và tính bền vững của
hệ sinh thái.
2. Môi trường là nơi chứa đựng các
nguồn tài nguyên cần thiết cho đời
sống và sản xuất của con người.
Trong lịch sử phát triển, loài người đã
trải qua nhiều giai đoạn. Bắt đầu từ khi
con người biết canh tác cách đây khoảng
14-15 nghìn năm, vào thời kỳ đồ đá giữa
cho đến khi phát minh ra máy hơi nước
vào thế kỷ thứ XVII, đánh dấu sự khởi
đầu của công cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật trong mọi lĩnh vực.
Nhu cầu của con người về các nguồn tài
nguyên không ngừng tăng lên về cả số
lượng, chất lượng và mức độ phức tạp
theo trình độ phát triển của xã hội. Chức
năng này của môi trường còn gọi là
nhóm chức năng sản xuất tự nhiên gồm:
- Rừng tự nhiên: có chức năng cung cấp
nước, bảo tồn tính đa dạng sinh học và
độ phì nhiêu của đất, nguồn gỗ củi, dược
liệu và cải thiện điều kiện sinh thái.
- Các thuỷ vực: có chức năng cung cấp
nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi giải trí và
các nguồn thuỷ hải sản.
- Động - thực vật: cung cấp lương thực,
thực phẩm và các nguồn gen quý hiếm.
- Không khí, nhiệt độ, năng lượng
mặt trời, nước, gió: có chức năng duy
trì các hoạt động trao đổi chất.
- Các loại quặng, dầu mỏ: cung cấp năng
lượng và nguyên liệu cho các hoạt động
sản xuất...
3. Môi trường là nơi chứa đựng các
chất phế thải do con người tạo ra trong
quá trình sống
Trong quá trình sống, con người luôn đào
thải ra các chất thải vào môi trường. Tại
đây các chất thải dưới tác động của vi
sinh vật và các yếu tố môi trường khác sẽ
bị phân huỷ, biến đổi từ phức tạp thành
đơn giản và tham gia vào hàng loạt các
quá trình sinh địa hoá phức tạp. Trong
thời kỳ sơ khai, khi dân số của nhân loại
còn ít, chủ yếu do các quá trình phân huỷ
tự nhiên làm cho chất thải sau một thời
gian biến đổi nhất định lại trở lại
trạng thái nguyên liệu của tự nhiên.
Sự gia tăng dân số thế giới nhanh
chóng, quá trình công nghiệp hoá, đô thị
hoá làm số lượng chất thải tăng lên
không ngừng dẫn đến chức năng này
nhiều nơi, nhiều chổ trở nên quá tải, gây
ô nhiễm môi trường. Khả năng tiếp
nhận và phân huỷ chất thải trong một
khu vực nhất định gọi là khả năng
đệm (buffer capacity) của khu vực đó.
Khi lượng chất thải lớn hơn khả năng
đệm, hoặc thành phần chất thải có nhiều
chất độc, vi sinh vật gặp nhiều khó khăn
trong quá trình phân huỷ thì chất lượng
môi trường sẽ giảm và môi trường
có thể bị ô nhiễm. Chức năng này có
thể phân loại chi tiết như sau:
- Chức năng biến đổi lý - hoá học (phân
huỷ hoá học nhờ ánh sáng, hấp thụ, tách
chiết các vật thải và độc tố)
- Chức năng biến đổi sinh hoá (sự hấp
thụ các chất dư thừa, chu
trình ni tơ và cacbon, khử các chất độc
bằng con đường sinh hoá)
- Chức năng biến đổi sinh học (khoáng
hoá các chất thải hữu cơ, mùn hoá, amôn
hoá, nitrat hoá và phản nitrat hoá).
4. Chức năng lưu trữ và cung cấp
thông tin cho con người
Môi trường trái đất được xem là nơi lưu
trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Bởi vì chính môi trường trái đất là nơi:
- Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử
trái đất, lịch sử tiến hoá của vật chất và
sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển
văn hoá của loài người.
- Cung cấp các chỉ thị không gian và
tạm thời mang tín chất tín hiệu và báo
động sớm các hiểm hoạ đối với con
người và sinh vật sống trên trái đất như
phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước
khi xảy ra các tai biến tự nhiên và các
hiện tượng tai biến tự nhiên, đặc biệt như
bão, động đất, núi lửa...
- Cung cấp và lưu giữ cho con người các
nguồn gen, các loài động thực vật, các hệ
sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ
đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ để
thưởng ngoạn, tôn giáo và văn hoá khác.
5. Bảo vệ con người và sinh vật khỏi
những tác động từ bên ngoài.
Các thành phần trong môi trường còn có
vai trò trong việc bảo vệ cho đời sống
của con người và sinh vật tránh khỏi
những tác động từ bên ngoài như: tầng
Ozon trong khí quyển có nhiệm vụ hấp
thụ và phản xạ trở lại các tia cực tím từ
năng lượng mặt trời.
Thao Duong - Theo giáo trình Sinh thái
học