Tóm tắt. Bài báo này phân tích các kĩ năng xã hội cần giáo dục cho học sinh trung
học cơ sở (THCS), biểu hiện cụ thể của các kĩ năng xã hội, ý nghĩa của các kĩ năng
xã hội đối với hoạt động học tập và cuộc sống của các em, nhất là đối với vấn đề
thích ứng xã hội. Nội dung bài báo cũng đã làm rõ bản chất của sự thích ứng xã hội
và biểu hiện thích ứng xã hội của học sinh THCS cũng như vai trò của nó, chỉ ra
mối quan hệ giữa kĩ năng xã hội và quá trình thích ứng xã hội.
6 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 202 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các kĩ năng xã hội và quá trình thích ứng xã hội của học sinh trung học cơ sở, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Educational Sci. 2012, Vol. 57, No. 4, pp. 164-169
CÁC KĨ NĂNG XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG XÃ HỘI
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Nguyễn Thị Huệ
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
E-mail: huenguyentlgd@gmail.com
Tóm tắt. Bài báo này phân tích các kĩ năng xã hội cần giáo dục cho học sinh trung
học cơ sở (THCS), biểu hiện cụ thể của các kĩ năng xã hội, ý nghĩa của các kĩ năng
xã hội đối với hoạt động học tập và cuộc sống của các em, nhất là đối với vấn đề
thích ứng xã hội. Nội dung bài báo cũng đã làm rõ bản chất của sự thích ứng xã hội
và biểu hiện thích ứng xã hội của học sinh THCS cũng như vai trò của nó, chỉ ra
mối quan hệ giữa kĩ năng xã hội và quá trình thích ứng xã hội.
Từ khóa: Kĩ năng, hoạt động học tập, thích ứng xã hội.
1. Mở đầu
Lứa tuổi học sinh THCS (tương ứng tuổi thiếu niên) là độ tuổi có nhiều thay đổi
đột biến cả về thể chất và tâm lí, tạo ra sự “khủng hoảng” tạm thời. Sự khủng hoảng này
diễn ra nhanh hay chậm, hậu quả của nó như thế nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau, trong đó các kĩ năng xã hội của học sinh có vai trò quan trọng, nhất là đối với quá
trình thích ứng xã hội của các em. Nếu học sinh có các kĩ năng xã hội nhuần nhuyễn thì
khả năng thích ứng xã hội sẽ tốt hơn, dễ dàng vượt qua thời kì “khủng hoảng”. Ngược lại,
những học sinh yếu kém về các kĩ năng xã hội thì quá trình thích ứng diễn ra khó khăn
và sẽ gặp nhiều trở ngại, làm tăng mức độ trầm trọng của thời kì “khủng hoảng”. Các
nhà giáo dục cần hiểu biết về vấn đề này để có biện pháp giúp học sinh vượt qua thời kì
“khủng hoảng” này một cách nhanh chóng và êm thấm.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Kĩ năng xã hội
Vấn đề kĩ năng nói chung đã được các nhà tâm lí học và giáo dục học nghiên cứu rất
nhiều. Dù có những điểm khác nhau trong quan niệm, nhưng tất cả đều thống nhất, nếu
con người có kĩ năng thì sẽ làm việc đạt hiệu quả cao hơn. Kĩ năng sẽ giúp cho con người
thực hiện công việc có kế hoạch, có kĩ thuật, ít tốn công sức nhưng vẫn thu được kết quả.
Có thể hiểu kĩ năng là cách thức con người thực hiện một hành động dựa trên sự hiểu biết
và kinh nghiệm của cá nhân trong những hoàn cảnh nhất định.
164
Các kĩ năng xã hội và quá trình thích ứng xã hội của học sinh Trung học cơ sở
Trong các kĩ năng sống của con người thì các kĩ năng xã hội đóng vai trò quan
trọng. Hoạt động của con người có bản chất xã hội nên các kĩ năng của con người cũng có
bản chất xã hội. Mỗi con người sinh ra, lớn lên đều phải hoạt động với người khác và con
người phải học các kĩ năng xã hội để thích ứng với các hoạt động xã hội cùng với cộng
đồng. Những nghiên cứu của các nhà tâm lí học đều khẳng định: Nếu đứa trẻ thiếu các kĩ
năng xã hội như (kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng kết bạn, kĩ năng đồng cảm, chia sẻ, kĩ
năng kiểm soát hành vi, kĩ năng ứng phó với stress. . . ) thì sẽ rất khó khăn khi đi học như
khó hòa nhập với bạn, kém tự tin, chán học. . . và sau này cũng gặp khó khăn trong cuộc
sống. (Nghiên cứu của Coie và Dodge năm 1983 và Parker, Asher 1987).
Có thể hiểu kĩ năng xã hội là những mẫu ứng xử tập nhiễm hay học được, được xã
hội chấp nhận, giúp cá nhân quyết định hành động và ứng xử với người khác một cách có
hiệu quả, nhanh chóng thích nghi với hoàn cảnh, tránh được những hậu quả tiêu cực về
mặt xã hội.
Kĩ năng xã hội cần có của mỗi người rất nhiều. Đối với học sinh THCS thì một số
kĩ năng xã hội cơ bản cần giáo dục, hình thành và rèn luyện cho các em như: kĩ năng hợp
tác, kĩ năng khẳng định mình, kĩ năng đồng cảm, kĩ năng kiềm chế, kĩ năng giải quyết vấn
đề.
2.1.1. Kĩ năng hợp tác
Hợp tác với người khác để làm một công việc nào đó đạt hiệu quả cao hơn là yêu
cầu tự thân của cuộc sống mỗi người. Hầu hết mọi hoạt động của con người, nhất là trong
lao động sản xuất, con người luôn nảy sinh nhu cầu hợp tác. Hợp tác là hành vi giúp đỡ
lẫn nhau, cùng chung sức hoàn thành một công việc, cùng phối hợp hành động để thực
hiện mục đích chung.
Có thể hiểu, kĩ năng hợp tác là khả năng tương tác cùng thực hiện có hiệu quả một
hành động, một công việc nào đó dựa trên vốn tri thức và kinh nghiệm đã có trong điều
kiện nhất định.
Biểu hiện kĩ năng hợp tác của học sinh như biết giúp đỡ bạn và người khác, chia sẻ
tài liệu, trao đổi kinh nghiệm học tập với bạn, học nhóm, thảo luận, thiết lập mối quan hệ,
biết lắng nghe ý kiến của người khác, không vi phạm nội quy, quy chế của nhà trường. . .
Tất cả hoạt động của học sinh hằng ngày đều phải có sự hợp tác. Khi các em tham
gia vào các hoạt động chung sẽ phát triển ý thức tập thể, tinh thần đoàn kết,. . . thông qua
đó để phát triển nhân cách.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác của
học sinh như môi trường sống có nhiều yếu tố ganh đua, bất hợp tác; tính ích kỉ và bảo thủ
của học sinh; khả năng nhận thức về những vấn đề tập thể không theo chiều hướng tích
cực. . .
2.1.2. Kĩ năng tự khẳng định bản thân
Khẳng định mình là bảo vệ những cái gì mình muốn, những điều mình xứng đáng
đạt được mà không vi phạm quyền lợi của người khác, hay không để người khác lợi dụng.
165
Nguyễn Thị Huệ
Tự khẳng định là biết tôn trọng bản thân và biết yêu cầu mọi người tôn trọng mình.
Kĩ năng tự khẳng định là hành vi chủ động giới thiệu về mình, kiên định khi bị
người khác gây sức ép, bảo vệ quan điểm và những giá trị của mình trước mọi người và
biết thể hiện giá trị của mình trước mọi người trong nhóm bạn, trong tập thể lớp...
Biểu hiện của kĩ năng này ở học sinh như: sự tự tin khi nói chuyện với người khác;
chủ động làm quen; tham gia các hoạt động tự giác, năng nổ, tích cực; cởi mở, thận thiện
với bạn bè và mọi người xung quanh; quan tâm đến bạn bè và người khác và sẵn sàng giúp
đỡ khi cần thiết.
Kĩ năng này giúp cho học sinh biết nhận ra giá trị bản thân, nhận ra giá trị của mình
và của người khác; biết tôn trọng bản thân và tôn trọng người khác; biết chấp nhận sự khác
biệt, chấp nhận bản thân. . .
2.1.3. Kĩ năng đồng cảm
Đồng cảm là một đức tính, một phẩm chất đạo đức tốt đẹp của con người cần phải
được giáo dục cho học sinh. Đồng cảm có thể hiểu là sự cùng vui, cùng buồn với người
khác, cảm thấy niềm vui và nỗi buồn của người khác đang trải qua chính bản thân mình.
Depa Kodkal, một chuyên gia về tinh thần cho rằng: đồng cảm là biết đặt mình vào vị trí
của người khác để thực sự hiểu người đó.
Kĩ năng đồng cảm là khả năng con người thấu hiểu và cảm nhận cảm xúc của người
khác như là của chính bản thân mình. Đồng cảm là sự cảm thông bằng cách đặt mình vào
hoàn cảnh của người khác, giúp họ biết đứng trên đôi chân của mình để tự quyết định.
Thông cảm giữa con người với con người vừa là phương tiện vừa là mục đích cần đạt được
trong cuộc sống.
Học sinh biết đồng cảm khi biết quan tâm, trân trọng ý kiến của người khác, mong
muốn chia sẻ tâm tư, tình cảm với người khác. Biểu hiện kĩ năng đồng cảm của học sinh
như: biết khen tặng bạn bè khi họ làm được việc tốt; biết im lặng lắng nghe bạn bè khi họ
có điều bực tức muốn chia sẻ; biết tìm đến bạn bè khi bạn gặp khó khăn cần sự giúp đỡ;
biết thông cảm với bạn bè, với người khác khi họ gặp việc chẳng lành; biết biểu hiện niềm
vui, nỗi buồn. . . cho người khác hiểu.
Kĩ năng đồng cảm mang lại cảm giác có sự thấu hiểu người khác, làm cho người
khác yên tâm, tin tưởng. Biết đồng cảm với người khác chính là hình thức quan trọng nhất
để người khác đồng cảm với mình.
2.1.4. Kĩ năng tự kiềm chế
Kiềm chế là biết giữ cảm xúc của mình, không bộc lộ cảm xúc ra ngoài khi cần
thiết. Nhận diện và quản lí cảm xúc cá nhân để hiểu và ứng phó với cảm xúc của người
khác chính là sự kiềm chế.
Kĩ năng kiềm chế là khả năng nhận diện, hiểu biết và điều chỉnh cảm xúc bản thân
một cách hợp lí nhằm duy trì trạng thái cân bằng của cơ thể để tránh những căng thẳng
không cần thiết trong cuộc sống.
Khi có kĩ năng kiềm chế bản thân học sinh biết kiềm chế hành vi và cảm xúc trong
166
Các kĩ năng xã hội và quá trình thích ứng xã hội của học sinh Trung học cơ sở
các tình huống xung đột, làm chủ được cảm xúc của mình, không bị hoàn cảnh hay nhu
cầu cá nhân chi phối.
Biểu hiện kĩ năng kiềm chế ở học sinh như: bỏ qua, phớt lờ những chuyện trêu chọc
của bạn bè, xem chuyện đó là bình thường; Không cố tranh cãi với người lớn và bạn bè
khi có bất đồng chính kiến và chủ động làm hòa khi cần thiết; Không dễ bị kích động khi
gặp hoàn cảnh phấn khích; không dễ nổi khùng và tỏ ra bình tĩnh trước các sự việc. . .
Kĩ năng kiềm chế giúp học sinh xây dựng được các mối quan hệ bổ ích, lành mạnh,
nhận diện, điều chỉnh và quản lí được cảm xúc cá nhân, giữ được sự bình tĩnh cần thiết để
giải quyết các công việc, không nóng giận vô cớ, bột phát để có quyết định sáng suốt.
2.1.5. Kĩ năng giải quyết vấn đề
Vấn đề là những trở ngại, thách thức, những khó khăn. . . xảy ra trong cuộc sống
cần phải giải quyết. Nói cách khác, vấn đề là bài toán cuộc sống cần giải quyết để tồn tại
và phát triển.
Kĩ năng giải quyết vấn đề là khả năng cá nhân xác định và phân biệt được những
khó khăn, trở ngại làm ảnh hưởng đến cuộc sống và biết cách vượt qua chúng để thực hiện
mục đích đã định.
Biểu hiện học sinh có kĩ năng giải quyết vấn đề như: Biết suy nghĩ để tìm ra nguyên
nhân, nguồn gốc của những rắc rối và tìm cách giải quyết nó; biết vận dụng kiến thức,
kinh nghiệm cá nhân để giải quyết các khó khăn cũng như tìm đến sự giúp đỡ của người
khác; biết thích nghi và tìm cách thích nghi với hoàn cảnh; luôn lạc quan và hi vọng vào
những điều tốt đẹp; biết chấp nhận, sẵn sàng đón nhận những điều tồi tệ có thể xảy ra
trong cuộc sống.
Kĩ năng giải quyết vấn đề giúp học sinh giải quyết những khó khăn trong học tập
và cuộc sống. Khi các em có kĩ năng giải quyết vấn đề sẽ giúp các em tự tin vào khả năng
bản thân, nhất là trong việc giải quyết các xung đột, giải quyết các khó khăn, nâng cao
bản lĩnh của cá nhân.
2.2. Thích ứng xã hội
2.2.1. Khái niệm
Thích ứng của cá nhân được thể hiện ở các trình độ khác nhau. Trình độ thấp nhất
là thích ứng sinh lí. Đó là những phản ứng có tính chất tự nhiên của cơ thể trước sự biến
đổi của môi trường, tạo ra sự cân bằng giữa cơ thể và môi trường. Hình thức này có cả ở
người và động vật.
Tiếp theo là thích ứng tâm lí, nó cho phép cơ thể có khả năng đáp ứng được cả
những kích thích gián tiếp, tín hiệu từ môi trường theo cơ chế phản xạ có điều kiện. Thích
ứng tâm lí giúp động vật thoát khỏi sự cân bằng trực tiếp giữa cơ thể với môi trường vì thế
có thể tồn tại và phát triển trong những môi trường nhiều biến động phức tạp hơn. Thích
ứng tâm lí có cả ở người và động vật bậc cao, nhưng ở con người khác xa với động vật,
nhất là nội dung xã hội - lịch sử và cơ chế thích ứng hệ thống tín hiệu thứ hai.
167
Nguyễn Thị Huệ
Thích ứng xã hội là hình thức thích ứng cao nhất chỉ có ở con người. Đặc trưng của
hình thức này là con người sống trong môi trường xã hội, tiếp nhận những giá trị xã hội,
hòa nhập vào xã hội và có khả năng đáp ứng với những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội. Thích
ứng xã hội liên quan chặt chẽ đến quá trình lao động và xã hội hóa. Đó là sự xâm nhập
của các cá nhân vào các vai xã hội khác nhau. Trong quá trình này, con người biến các
kinh nghiệm lịch sử xã hội thành kinh nghiệm riêng của cá nhân để hình thành và phát
triển tâm lí. Thích ứng xã hội là khả năng con người đối mặt với các hoàn cảnh xã hội
mà không bị căng thẳng, mệt mỏi. . . Là khả năng sống, hoạt động và phát triển trong môi
trường xã hội đầy biến động.
Thích ứng xã hội diễn ra ngay từ những giây phút đầu tiên của cuộc đời mỗi con
người, làm cầu nối giữa bản chất xã hội của con người với hiện thực xã hội.
Tóm lại, thích ứng là biểu hiện của sự phát triển và hoàn thiện nhân cách, đảm bảo
cho cá nhân đáp ứng được yêu cầu của xã hội, là điều kiện cho sự phát triển tâm lí cá nhân.
2.2.2. Vai trò của thích ứng xã hội
Con người muốn tồn tại và phát triển thì phải tham gia lao động sản xuất và các mối
quan hệ xã hội. Mỗi xã hội đều có những đặc trưng riêng và luôn biến động không ngừng.
Nếu con người không có khả năng thích ứng, hoặc thích ứng không kịp sẽ bị đào thải.
Khi con người có khả năng thích ứng sẽ dễ dàng thâm nhập vào các mối quan hệ xã
hội, có những ứng xử phù hợp. Con người sẽ vui vẻ, lạc quan hơn nếu thích ứng được với
môi trường. Thậm chí con người có thể cải tạo môi trường để thích ứng dễ dàng hơn.
Do quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. . . làm cho xã hội phát triển ngày càng nhanh thì vai trò của thích ứng lại càng quan
trọng. Có thích ứng được con người mới giảm bớt sự căng thẳng và hoạt động có hiệu quả.
Sự thích ứng giúp con người không chỉ hòa đồng với nhóm, tập thể xung quanh mà hòa
đồng với thế giới rộng lớn. Thích ứng để trở thành người công dân toàn cầu là mục đích
của nền giáo dục trong thời đại ngày nay.
2.3. Quan hệ giữa kĩ năng xã hội và sự thích ứng xã hội
Các kĩ năng xã hội vừa là điều kiện để thích ứng xã hội vừa là kết quả của sự thích
ứng xã hội. Người ta muốn thích ứng xã hội thì phải rèn luyện các kĩ năng xã hội. Ngược
lại, người thích ứng xã hội tốt là những người có thể hình thành các kĩ năng xã hội nhanh
hơn. Những người có kĩ năng xã hội kém đồng thời họ là những người kém thích ứng xã
hội, đồng thời nếu khả năng thích ứng kém thì các kĩ năng xã hội của cá nhân đó cũng
kém.
Như vậy, giữa chúng vừa có thể thúc đẩy lẫn nhau, vừa có thể cản trở nhau trong
quá trình hình thành và phát triển. Người có kĩ năng xã hội là người có khả năng thích
ứng xã hội. Vì thế rất khó để tách biệt chúng ra một cách chi tiết, cụ thể. Chúng vừa là
nguyên nhân vừa là kết quả của nhau. Chúng hòa quện vào nhau trong một thể thống nhất
của nhân cách.
Để giúp học sinh THCS có khả năng thích ứng xã hội nhanh cần phải chú ý rèn
168
Các kĩ năng xã hội và quá trình thích ứng xã hội của học sinh Trung học cơ sở
luyện các kĩ năng xã hội cho các em. Các kĩ năng xã hội vừa giúp học sinh thích ứng xã
hội nhanh hơn đồng thời nó là tiêu chí để đánh giá mức độ thích ứng xã hội của các em.
3. Kết luận
Kĩ năng xã hội là khả năng con người giải quyết các tình huống trong cuộc sống
bằng tri thức và kinh nghiệm của mình để tồn tại và phát triển. Các kĩ năng xã hội được
hình thành và phát triển trong quá trình sống của cá nhân trong cộng đồng xã hội.
Sự thích ứng xã hội là mức độ thích ứng cao nhất chỉ có ở con người. Đó là khả
năng con người hòa đồng với môi trường xã hội mà không bị căng thẳng, ức chế, là những
thay đổi của cá nhân cho phù hợp với điều kiện xã hội khi các điều kiện xã hội luôn luôn
thay đổi phức tạp.
Giữa kĩ năng xã hội và sự thích ứng xã hội có sự quan hệ mật thiết với nhau, chúng
vừa là điều kiện vừa là kết quả của nhau.
Để giúp học sinh THCS thích ứng xã hội nhanh cần tổ chức rèn luyện các kĩ năng
xã hội cho các em.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thanh Bình, 2010. Giáo dục kĩ năng sống. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
[2] Nguyễn Công Khanh, 2004. Nghiên cứu kĩ năng xã hội ở lứa tuổi học sinh THCS. Tạp
chí Giáo dục, số 94.
[3] Nguyễn Thị Huệ, 2011. Những biểu hiện thích ứng xã hội của lứa tuổi thiếu niên. Tạp
chí Khoa học Giáo dục, số 74.
[4] Nhiều tác giả, 2010. Những kĩ năng thực hành xã hội. Nxb Trẻ.
[5] Nguyễn Thị Oanh, 2006. 10 cách thức rèn luyện kĩ năng sống cho trẻ vị thành niên.
Nxb Trẻ.
ABSTRACT
Social skill acquisition and social adaption in lower secondary school students
This article analyses some skills (termed ‘social’ skills) that are deemed a necessary
part of lower secondary school student education. Given are specific signs and meanings
of social skills that are expressed in a student’s life with a focus on social adaptation.
Clearly presented are the identification and signs of social adaptions experienced by lower
secondary students, the role of social adaption and the relationship between social skills
and the process of social adaption.
169