Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại Học viện Ngân hàng - Phân viện Bắc Ninh

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá các nhân tố từ bản thân sinh viên, nhà trường và gia đình- xã hội ảnh hưởng đến kết quả học tập (KQHT) của sinh viên tại Học viện Ngân hàng (HVNH)- Phân viện Bắc Ninh. Khảo sát 400 sinh viên tại HVNH- Phân viện Bắc Ninh, sử dụng phương pháp hồi quy bội, nghiên cứu chỉ ra rằng có 3 nhân tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên gồm: phương pháp giảng dạy tích cực của giảng viên, phương pháp học tập ngoài giờ lên lớp và cơ sở vật chất của nhà trường. Trên cơ sở kết quả đó, nghiên cứu đề xuất các kiến nghị với

pdf12 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 170 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại Học viện Ngân hàng - Phân viện Bắc Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
69 © Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 219- Tháng 8. 2020 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh Phan Thị Hồng Thảo Học viện Ngân hàng, Phân viện Bắc Ninh Nguyễn Huyền Trang Sinh viên K20NH-BN Nguyễn Thu Hà Sinh viên K20NH-BN Ngày nhận: 26/07/2020 Ngày nhận bản sửa: 31/07/2020 Ngày duyệt đăng: 25/08/2020 Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá các nhân tố từ bản thân sinh viên, nhà trường và gia đình- xã hội ảnh hưởng đến kết quả học tập (KQHT) của sinh viên tại Học viện Ngân hàng (HVNH)- Phân viện Bắc Ninh. Khảo sát 400 sinh viên tại HVNH- Phân viện Bắc Ninh, sử dụng phương pháp hồi quy bội, nghiên cứu chỉ ra rằng có 3 nhân tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên gồm: phương pháp giảng dạy tích cực của giảng viên, phương pháp học tập ngoài giờ lên lớp và cơ sở vật chất của nhà trường. Trên cơ sở kết quả đó, nghiên cứu đề xuất các kiến nghị với Analyzing factors affecting students’ study results: Case study at Banking Academy- Bacninh Campus Abstract: This study was conducted to evaluate the factors from the students themselves, factors that belong to the school and factors belonging to families and society that affect students’ academic performance. The regression multiple regression method, the study shows that there are three factors that affect student learning outcomes: the teacher’s active teaching method,the after-school learning method and facilities of the university. Based on these results, the study proposes recommendations to students and the Institue to improve learning outcomes, thereby contributing to improving the quality of the Institute’s training. Keywords: Learning methods, Students, Study results, Teaching methods Thao Thi Hong Phan Email: thaopth@hvnh.edu.vn Banking Academy- Bacninh Campus Trang Huyen Nguyen Student K20NH- Bacninh Campus Ha Thu Nguyen Student K20NH- Bacninh Campus Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 202070 sinh viên, với Phân viện nhằm cải thiện KQHT, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Phân viện. 1. Giới thiệu Giáo dục và đào tạo được coi là trọng tâm, mũi nhọn đối với một quốc gia. Giáo dục và đào tạo không chỉ nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài mà còn cung cấp nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Tại Việt Nam, quan điểm “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” đã được đưa ra lần đầu tiên tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII. Trong hệ thống giáo dục của Việt Nam, vai trò và vị trí của giáo dục đại học ngày càng trở nên quan trọng. Bởi giáo dục đại học góp phần tạo ra lực lượng lao động hùng hậu, có sức khỏe, có trình độ học vấn, có tiềm năng sáng tạo và khả năng tiếp cận, làm chủ nền khoa học hiện đại. Đây là bộ phận tinh túy, quan trọng, là lực lượng kế tục và phát huy nguồn trí tuệ nước nhà, nguồn lực chủ yếu trong thời đại kinh tế tri thức. Để phát huy tối đa tiềm lực này, giáo dục nói chung và chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo nói riêng cần được quan tâm và cải thiện. Điều này, được phản ánh trực tiếp qua kết quả học tập (KQHT) của sinh viên. Phân viện Bắc Ninh là một cơ sở đào tạo của HVNH với 50 năm xây dựng và phát triển. Từ một cơ sở chuyên đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp ngành Tài chính ngân hàng, đến nay Phân viện chính thức được giao đào tạo đại học chính quy với 2 chuyên ngành đào tạo: Tài chính ngân hàng và Kế toán. Hiện Phân viện đã tuyển sinh được 4 khóa, với quy mô gần 800 sinh viên. Kết quả khảo sát của Nguyễn Huyền Trang & Nguyễn Thu Hà (2020) cho biết phần lớn sinh viên đã gặt hái được nhiều kiến thức, phát triển nhiều kỹ năng và có khả năng ứng dụng được những gì đã học với tỷ lệ câu trả lời “đồng ý” và “hoàn toàn đồng ý” trong khoảng trên 50%- 70%. Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn một bộ phận không nhỏ (30%- trên 40%) sinh viên lựa chọn “không có ý kiến”, “không đồng ý” và “hoàn toàn không đồng ý”. Kết quả này hàm ý rằng, khoảng trên 1/3 số sinh viên được khảo sát không tiếp thu được nhiều kiến thức, phát triển kỹ năng trong quá trình học tập. Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu cụ thể nhân tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm cải thiện KQHT, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Phân viện. 2. Tổng quan và phương pháp nghiên cứu 2.1. Tổng quan nghiên cứu Có nhiều nghiên cứu về KQHT của sinh viên, mỗi nghiên cứu đều đưa ra định nghĩa và cách thức khác nhau để đánh giá KQHT. KQHT của sinh viên phản ánh quá trình học tập, rèn luyện của sinh viên trên giảng đường đại học (Nguyễn Thị Thu An và cộng sự, 2016). Theo quan niệm này, KQHT của sinh viên được đánh giá thông qua điểm tích lũy. Tương tự, Nguyễn Thùy Dung và cộng sự (2017), Biện Chứng Học (2013) đều thực hiện đánh giá KQHT của sinh viên thông qua điểm trung bình trung học tập. Trong khi đó, Đinh Thị Hóa và cộng sự (2018) cho rằng KQHT là đánh giá tổng quát của chính sinh viên về kiến thức và kỹ năng họ thu nhận được trong quá trình học tập các môn học cụ thể tại trường. Đồng thời, nghiên cứu tập trung đánh giá PHAN THỊ HỒNG THẢO - NGUYỄN HUYỀN TRANG - NGUYỄN THU HÀ Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 71 KQHT dựa trên đánh giá của sinh viên về kiến thức và kỹ năng thu nhận được trong quá trình học tập. Cách đánh giá này cũng được đề cập tới trong nghiên cứu của Võ Thị Tâm (2010). Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến KQHT cũng thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Nguyễn Thu An và cộng sự (2016) đã chỉ ra rằng có 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng thuận chiều đến KQHT của sinh viên là nhân tố thuộc về bản thân sinh viên và nhân tố thuộc về năng lực giảng viên. Võ Thị Tâm (2010) kết luận rằng, các yếu tố động cơ học tập, kiên định học tập, cạnh tranh học tập, ấn tượng của sinh viên với trường đại học và phương pháp học tập giải thích gần 50% sự thay đổi trong KQHT của sinh viên chính quy trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó phương pháp học tập là nhân tố tác động lớn nhất. Biện Chứng Học (2013) đã tiến hành kiểm định các yếu tố đặc điểm của sinh viên, yếu tố về phía nhà trường, yếu tố gia đình và xã hội. Nguyễn Thùy Dung và cộng sự (2017) cho biết nhân tố thuộc về đặc điểm của sinh viên (giới tính, sinh viên năm thứ, điểm thi đại học, ngành học, sử dụng thư viện và internet trong học tập) có ảnh hưởng đáng kể đến KQHT của sinh viên chính quy Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Lâm nghiệp. Đinh Thị Hóa và cộng sự (2018) tìm ra 8 nhân tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên, gồm tương tác lớp học, phương pháp học tập, kiên định học tập, động cơ học tập, cơ sở vật chất, ấn tượng trường học, kiến thức và cách thức tổ chức môn học của giảng viên. 2.2. Phương pháp và mô hình nghiên cứu Nhằm đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến KQHT, nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân tích gồm: (i) thống kê mô tả, (ii) đánh giá độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha, (iii) phân tích nhân tố khám phá EFA, (iv) phân tích hồi quy tuyến tính bội. Trong nghiên cứu này, các thang đo được sử dụng để đánh giá các biến quan sát đều ở dạng thang đo Likert 5 mức độ, với quy ước mức 1 = hoàn toàn không đồng ý, mức 2 = không đồng ý, mức 3 = không có ý kiến , mức 4 = đồng ý và mức 5 = hoàn toàn đồng ý. Mẫu nghiên cứu là sinh viên đại học từ năm thứ nhất đến năm thứ tư, hệ chính quy của HVNH - Phân Viện Bắc Ninh trong năm học 2019-2020. Đối với phân tích nhân tố EFA: Dựa theo nghiên cứu của Joseph F. & cộng sự (2006) cho khảo sát về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó, kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát hay được tính theo công thức n = 5*m (m là số biến quan sát). Bài nghiên cứu có 45 biến quan sát, do đó lượng mẫu tối thiểu để phân tích EFA là: 5*45 = 225 quan sát. Đối với hồi quy đa biến: Theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), kích thước mẫu phù hợp cho mô hình hồi quy bội là n >= 50 +8*p (p là số biến độc lập). Nghiên cứu có số lượng biến độc lập trong mô hình là 41 thì lượng mẫu tối thiểu để phân tích hồi quy bội là: >=50 + 8*41 (≥ 378). Tuy nhiên, để đảm bảo tính đại diện cao trong phân tích xã hội học, nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát trên 400 sinh viên trong trường bằng hình thức online thông qua giảng viên hoặc cán bộ chủ quản lớp trong khoảng thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 3/2020. Kết cấu phiếu khảo sát gồm 2 phần: (i) phần 1 gồm các câu hỏi liên quan đến KQHT và nhân tố ảnh hưởng đến KQHT, (ii) phần 2 gồm các câu hỏi về thông tin sinh viên. Số phiếu thu về được Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 202072 415 phiếu, trong đó 400 phiếu hợp lệ, đạt 96,4%. Dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả của các nghiên cứu liên quan, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên HVNH- Phân viện Bắc Ninh trong Hình 1. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Kết quả nghiên cứu 3.1.1. Thống kê mô tả Trong 400 sinh viên được khảo sát có 301 (chiếm 75,3%) là nữ, còn lại 99 (chiếm 24,8%) là nam. Đây cũng là nét đặc thù không chỉ của sinh viên kinh tế, mà là của sinh viên nhà trường với những chuyên ngành đào tạo về kinh tế- xã hội. Số lượng sinh viên các năm 2 và năm 1 khá đồng đều, lần lượt chiếm 36,8 và 36,3%. Tuy nhiên có sự chênh lệch đáng kể ở sinh viên năm 4 và sinh viên năm 3, do sinh viên năm 4 (K19) là khóa đào tạo đại học chính quy đầu tiên nên số lượng sinh viên không nhiều chỉ chiếm 8,3%, năm 3 (K20) chiếm 18,8%. Riêng về chỗ ở, mẫu khảo sát thu về tỷ lệ khá ngang bằng nhau trong đó có 162 sinh viên ở tại KTX của trường chiếm tỷ lệ cao nhất 40,5%, và thấp nhất là 103 sinh viên chiếm 25,8% đang chọn ở trọ ngoài. Kết quả nghiên cứu sau khi phân tích cho thấy số lượng sinh viên của Phân viện không chọn việc đi làm thêm (71%) cao gấp đôi so với số lượng sinh viên đang chọn đi làm thêm (29%). Kết quả thống kê cho biết phần đa sinh viên nói chung của Phân viện đồng ý với KQHT của bản thân, tỷ lệ “hoàn toàn không đồng ý” (mức 1) chiếm thấp nhất trong toàn bộ câu trả lời. Trong đó, với câu hỏi KQHT1 - “Tôi đã gặt hái được nhiều kiến thức từ môn học” cho thấy có 241 sinh viên đồng ý rằng đã gặt hái được nhiều kiến thức từ môn học, chiếm tỷ lệ cao nhất 60,3%. KQHT2 - “Tôi đã phát triển được nhiều kỹ năng từ các môn học” có 246 sinh viên đồng ý rằng đã phát triển được nhiều kỹ năng từ các môn học, với 61,5%; tuy nhiên số lượng sinh viên hoàn toàn đồng ý với câu hỏi này chưa cao, chính tỏ nhiều sinh viên chưa phát triển được những kỹ năng từ các môn học tại trường. KQHT3- “Tôi Động cơ học tập Phương pháp giảng dạy Phương pháp học tập Cơ sở vật chất Gia đình xã hội H 4 H 1 H 3 H 2 H 5 Kết quả học tập Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả từ tổng quan nghiên cứu PHAN THỊ HỒNG THẢO - NGUYỄN HUYỀN TRANG - NGUYỄN THU HÀ Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 73 Bảng 1. Diễn giải các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu Khái niệm Tên biến quan sát Thang đo Nguồn tham khảo Động cơ học tập (DCHT) DCHT1: Tôi dành nhiều thời gian cho việc học Likert 1 - 5 Nguyễn Đình Thọ (2009) DCHT2: Đầu tư vào việc học là ưu tiên số 1 của tôi Likert 1 - 5 DCHT3: Tôi tập trung hết sức mình cho việc học Likert 1 - 5 DCHT4: Nhìn chung động cơ học tập của tôi rất cao Likert 1 - 5 Phương pháp học tập (PPHT) PPHT1: Lập thời gian biểu cho việc học tập Likert 1 - 5 Võ Thị Tâm (2010) PPHT2: Tìm hiểu mục tiêu môn học trước khi môn học bắt đầu Likert 1 - 5 PPHT3: Tìm ra phương pháp học tập phù hợp với từng môn học Likert 1 - 5 PPHT4: Tìm đọc tất cả những tài liệu do giáo viên hướng dẫn Likert 1 - 5 PPHT5: Chủ động tìm đọc thêm tài liệu tham khảo Likert 1 - 5 PPHT6: Chuẩn bị bài trước khi đến lớp Likert 1 - 5 PPHT7: Ghi chép bài đầy đủ theo cách hiểu của mình Likert 1 - 5 PPHT8: Tóm tắt và tìm ra các ý chính khi đọc tài liệu Likert 1 - 5 PPHT9: Vận dụng các kiến thức đã học để rèn luyện các bài tập, thực hành Likert 1 - 5 PPHT10: Phát biểu xây dựng bài Likert 1 - 5 PPHT11: Thảo luận, học nhóm Likert 1 - 5 PPHT12: Tranh luận với giảng viên Likert 1 - 5 PPHT13: Tham gia nghiên cứu khoa học Likert 1 - 5 PPHT14: Tự đánh giá KQHT của mình một cách trung thực Likert 1 - 5 Phương pháp giảng dạy (PPGD) PPGD1: Giảng viên độc thoại liên tục Likert 1 - 5 Nguyễn Thị Nga (2013) PPGD2: Thuyết trình kết hợp đọc cho sinh viên ghi Likert 1 - 5 PPGD3: Sử dụng phương pháp dạy học nêu vanas đề để kích thích tư duy độc lập và sáng tạo của sinh viên Likert 1 - 5 PPGD4: Cung cấp tài liệu cho sinh viên tự nghiên cứu Likert 1 - 5 PPGD5: Thường tổ chức cho sinh viên thảo luận ở trên lớp Likert 1 - 5 PPGD6: Tích cực sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại như đèn chiếu, máy tính, video Likert 1 - 5 PPGD7: Có phương pháp truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu Likert 1 - 5 PPGD 8: Khuyến khích sinh viên nêu câu hỏi và bày tỏ quan điểm riêng về các vấn đề của môn học Likert 1 - 5 PPGD9: Sẵn sàng giải đáp những thắc mắc liên quan đến nội dung môn học Likert 1 - 5 PPGD10: Thường xuyên kiểm tra kiến thức đã dạy trước đó để sinh viên ôn lại bài Likert 1 - 5 PPGD11: Sử dụng các hình thức kiểm tra đánh giá KQHT khác nhau để tăng độ chính xác trong đánh giá Likert 1 - 5 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 202074 có thể ứng dụng được những gì đã học từ các môn học” có 193 sinh viên lựa chọn mức 4 (đồng ý), chiếm 48,3%; mặt khác có tới 135 sinh viên lựa chọn mức 3 (không có ý kiến) trong câu hỏi này, chiếm 33,8%. KQHT4- “Nhìn chung tôi đã học được rất nhiều kiến thức và kỹ năng trong học tập” có 244 sinh viên đưa ra lựa chọn mức 4 (đồng ý) với câu hỏi này, chiếm 61%. 3.1.2. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo Nhằm kiểm tra độ tin cậy của thang đo, hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng. Các biến có hệ số tương quan biến tổng (Item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó Khái niệm Tên biến quan sát Thang đo Nguồn tham khảo Cơ sở vật chất (CSVC) CSVC1: Chất lượng phòng học (bàn, ghế, ánh sáng, projector...) Likert 1 - 5 Nguyễn Thị Nga (2013) CSVC2: Sách, báo, tài liệu tham khảo tại thư viện trường Likert 1 - 5 CSVC3: Hệ thống điện, nước Likert 1 - 5 CSVC4: Vệ sinh môi trường Likert 1 - 5 CSVC5: Hệ thống mạng Internet của nhà trường được kết nối để khai thác thông tin phục vụ cho học tập Likert 1 - 5 Gia đình xã hội (GDXH) GDXH1: Gia đình tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập Likert 1 - 5 Biện Chứng Học (2015) GDXH2: Gia đình thường xuyên động viên hoàn thành khóa học Likert 1 - 5 GDXH3: Gia đình thường xuyên quan tâm đến KQHT Likert 1 - 5 GDXH4: Thu nhập của gia đình đảm bảo cho việc học Likert 1 - 5 GDXH5: Gia đình là tấm gương giúp bản thân phấn đấu trong việc học Likert 1 - 5 GDXH 6: Tham gia các hoạt động đoàn thể ở nhà trường Likert 1 - 5 GDXH7: Tham gia các hoạt động đoàn thể ở ngoài trường Likert 1 - 5 KQHT (KQHT) KQHT1: Tôi đã gặt hái được nhiều kiến thức từ môn học Likert 1 - 5 Võ Thị Tâm (2010) KQHT2: Tôi đã phát triển được nhiều kỹ năng từ các môn học Likert 1 - 5 KQHT3: Tôi có thể ứng dụng được những gì đã học từ các môn học Likert 1 - 5 KQHT4: Nhìn chung tôi đã học được rất nhiều kiến thức và kỹ năng trong học tập Likert 1 - 5 Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả từ tổng quan nghiên cứu Bảng 2. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Giới tính Nam Nữ 99 301 24,8 75,3 Chuyên ngành Tài chính ngân hàng Kế toán 209 191 52,3 47,7 Năm học Năm 4 (K19) Năm 3 (K20) Năm 2 (K21) Năm 1 (K22) 33 75 147 145 8,3 18,8 36,8 36,3 Chỗ ở Kí túc xá Nhà trọ Cùng gia đình 162 103 135 40,5 25,8 33,8 Làm thêm Làm thêm Không làm thêm 116 284 29,0 71,0 Nguồn: Kết quả từ phần mềm SPSS PHAN THỊ HỒNG THẢO - NGUYỄN HUYỀN TRANG - NGUYỄN THU HÀ Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 75 có độ tin cậy Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Các nhân tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên gồm 5 nhân tố với 41 biến quan sát. Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo của các biến phụ thuộc và biến độc lập cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha các biến quan sát đều lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Điều này hàm ý rằng, các thang đo đều đảm bảo chất lượng và được giữ lại cho các bước tiếp theo. Tương tự, các thang đo biến phụ thuộc cũng đảm bảo chất lượng, với hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. 3.1.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA Sau khi tiến hành kiểm định thang đo với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, các thang đo đủ tiêu chuẩn được đánh giá tiếp theo bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA để đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan sát theo thành phần. Đối với nghiên cứu này, phân tích nhân tố sẽ được thực hiện cho biến phụ thuộc và biến độc lập riêng. Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là: (i) hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0,5, (ii) hệ số KMO phải nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1, (iii) kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê với mức giá trị Sig < 0,5, (iv) tổng phương sai trích tối thiểu là 50% và (v) hệ số Eigenvalue > 1. Một điều kiện nữa cần xem xét là hệ số tải nhân tố của biến quan sát ở hai nhân tố phải đảm bảo đạt ít nhất 0,3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập, kết quả cho thấy, hệ số KMO = 0,88 (> 0,5) nên phân tích EFA là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kiểm định Bảng 4. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha các thang đo STT Thang đo Số biến quan sát Cronbach’s Alpha Hệ số tương quan giữa biến- tổng nhỏ nhất 1 Động cơ học tập 4 0,787 0,543 2 Phương pháp học tập 14 0,866 0,379 3 Phương pháp giảng dạy 11 0,857 0,311 4 Cơ sở vật chất 5 0,758 0,466 5 Gia đình xã hội 7 0,782 0,361 6 KQHT 4 0,751 0,480 Nguồn: Kết quả từ phân mềm SPSS Bảng 3. Bảng thực trạng kết quả học tập của sinh viên KQHT Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 SL Tổng SV Tỷ lệ (%) SV Tỷ lệ (%) SV Tỷ lệ (%) SV Tỷ lệ (%) SV Tỷ lệ (%) KQHT1 7 1,8 15 3,8 92 23,0 241 60,3 45 11,3 400 KQHT2 6 1,5 19 4,8 105 26,3 246 61,5 24 6,0 400 KQHT3 6 1,5 33 8,3 135 33,8 193 48,3 33 8,3 400 KQHT4 6 1,5 20 5,0 94 23,5 244 61,0 36 9,0 400 Nguồn: Kết quả từ phần mềm SPSS Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 202076 Component 1 2 3 4 5 6 7 8 GDXH2 .829 GDXH3 .801 GDXH1 .784 GDXH5 .718 GDXH4 .628 PPHT4 .688 PPHT5 .676 PPHT2 .652 PPHT3 .618 PPHT1 .607 CSVC3 .776 CSVC1 .750 CSVC2 .735 CSVC4 .678 CSVC5 .567 PPGD10 .755 PPGD11 .712 PPGD7 .657 PPGD8 .643 PPGD9 .636 PPHT14 .690 PPHT7 .587 PPHT8 .528 PPHT12 .807 PPHT10 .653 PPHT13 .527 PPHT11 .505 DCHT2 .743 DCHT3 .705 DCHT4 .700 GDXH7 .697 PPGD1 .657 PPGD2 .603 Nguồn: Kết quả từ phân mềm SPSS Bảng 5. Kết quả phân tích EFA biến độc lập PHAN THỊ HỒNG THẢO - NGUYỄN HUYỀN TRANG - NGUYỄN THU HÀ Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 77 Bartlett có giá trị Sig = 0,000 (< 0,05)