Các ứng dụng chính sách tài chính công với hàng hóa công và ngoại tác

Điểm khác biệt giữa quốc phòng và chiếc bánh nướng là gì?  Điểm khác biệt lớn nhất giữa hai lọai hàng hoá nói trên là hai người không thể cùng ăn một miếng bánh nướng ngay cùng một lúc, -nếu tôi ăn thì bạn không được ăn  Ngược lại, việc hưởng thụ dịch vụ quốc phòng do quân đội cung cấp của bạn không hề ảnh hưởng gì đến sự tiêu thụ cùng dịch vụ này của tôi

pdf70 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các ứng dụng chính sách tài chính công với hàng hóa công và ngoại tác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 2: CÁC ỨNG DỤNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CÔNG VỚI HÀNG HÓA CÔNG VÀ NGOẠI TÁC  Cung cấp hàng hóa công;  Quan hệ đối tác nhà nước-tư nhân  Ngoại tác và sự can thiệp của chính phủ 2.1 ĐỊNH NGHĨA HÀNG HOÁ CÔNG  Điểm khác biệt giữa quốc phòng và chiếc bánh nướng là gì?  Điểm khác biệt lớn nhất giữa hai lọai hàng hoá nói trên là hai người không thể cùng ăn một miếng bánh nướng ngay cùng một lúc, - nếu tôi ăn thì bạn không được ăn  Ngược lại, việc hưởng thụ dịch vụ quốc phòng do quân đội cung cấp của bạn không hề ảnh hưởng gì đến sự tiêu thụ cùng dịch vụ này của tôi ĐỊNH NGHĨA HÀNG HOÁ CÔNG(tt)  Quốc phòng là một ví dụ của hàng hoá công thuần tuý, được định nghĩa như sau:  Khi hàng hoá công thuần tuý được cung cấp, chi phí nguồn lực bổ sung của người khác để được hưởng hanøg hoá này là bằng không – sự tiêu thụ là không cạnh tranh  Ngăn cản người khác sử dụng hàng hoá này là rất tốn kém hay hoàn toàn không thực hiện được. – sự tiêu thụ là không loại trừ  Ngược lại hàng hoá tư nhân như cái bánh nướng nói trên là cạnh tranh và loại trừ được. 2.1 ĐỊNH NGHĨA HÀNG HOÁ CÔNG(tt)  Sự phân loại hàng hoá công là không mang tính tuyệt đối, nó phụ thuộc vào các điều kiện thị trường và tình trạng công nghệ  Trong nhiều trường hợp, ta có thể xét đến”tính công cộng” của hàng hoá theo từng mức độ. Hàng hoá công thuần tuý thoả mãn chính xác định nghĩa  Sự tiêu thụ của hàng hoá công không thuần tuý là có sự mở rộng của tính cạnh tranh và tính loại trừ. Trong thực tế có không nhiều ví dụ của hàng hoá công thuần tuý ĐỊNH NGHĨA HÀNG HOÁ CÔNG(tt)  Liên quan chặt chẽ với quan điểm trên, một hàng hoá có thể thoả mãn một phần định nghĩa hàng hoá công. Nghĩa là, tính không loại trừ và tính cạnh tranh không nhất thiết phải đi cùng với nhau  Cung cấp công một loại hàng hoá không nhất thiết có nghĩa là nó được tạo ra từ khu vực công. Xét dịch vụ thu gom rác, một vài cộng đồng tự thực hiện dịch vụ này – các nhà quản lý khu vực kinh tế công mua xe thu gom rác, thuê nhân công và tổ chức lịch trình làm việc CUNG CẤP HIỆU QUẢ HÀNG HOÁ CÔNG  Giả sử rằng cộng đồng xã hội chỉ bao gồm hai người, Adam và Eva. Có hai loại hàng hoá tư nhân, đó là táo và lá nho. Trong hình 4.1A, số lượng lá nho (f) được tính trên trục hoành, và giá của mỗi lá nho (Pf) là theo trục tung.  Hình 2.1: Tổng theo chiều ngang của các đường cầu 1 Pf DfA f lá nho mỗi năm 5 2 Pf DfE f laù nho moãi naêm 5 3 Pf DfA+E f laù nho moãi naêm 5 Hình 2.1: Tổng theo chiều ngang của các đường cầu A B C Hình 2.2: Phaân phoái hieäu quaû cuûa moät haøng hoaù tö nhaân 1 Pf DfA f lá nho mỗi năm 5 2 Pf DfE f laù nho moãi naêm 5 3 Pf DfA+E f lá nho mỗi năm 5 1,5 3 4 1/2 4 4 4 Sf CBA ĐIỀU KIỆN CẦN CHO HIỆU QUẢ PARETO (tt)  Bởi vì có sở thích khác nhau, thu nhập và các tính chất khác, Adam và Eva đòi hỏi số lượng lá nho khác nhau. Điều này là có thể bởi vì lá nho là hàng hoá tư  Cân bằng trong hình 2.2C có một đặc tính quan trọng: phân phối của lá nho là hiệu quả Pareto. Theo lý thuyết người tiêu dùng, một cá nhân tối đa hoá giá trị hữu dụng đăït tỷ lệ thay thế biên tế của lá nho bởi táo (MRSfa) là bằng giá của lá nho (Pf) chia cho giá táo (Pa):  MRSfa = Pf /Pa ĐIỀU KIỆN CẦN CHO HIỆU QUẢ PARETO (tt)  Tại điểm cân bằng trong hình 4.2C, cả hai Adam và Eva cùng đặt MRSfa bằng 4, và người sản xuất cũng đặt MRTfa=4. Do đó, tại cân bằng:  MRSfa Adam = MRSfa Eva= MRTfa (2.1)  Biểu thức (2.1) là điều kiện cần cho hiệu quả Pareto từ chương 3 (theo sách). Khi thị trường là cạnh tranh và hoạt động tốt, Định lý Phúc lợi Thứ nhất (The First Welfare Theorem) đảm bảo rằng điều kiện này được thực hiện MANG LẠI SỰ ĐÓNG GÓP HIỆU QUẢ  Giả sử cả Adam và Eva cùng thích xem biểu diễn pháo hoa. Sự thưởng thức pháo hoa của Eva không làm giảm sự thưởng thức của Ađam và ngược lại. Và cũng không thể loại trừ bất cứ người nào ra khỏi việc xem trình diễn pháo hoa. Do vậy, buổi trình diễn pháo hoa là hàng hoá công  Quy mô kích thước của pháo hoa cũng có thể khác nhau, và cả hai Adam và Eva đều thích các buổi trình diễn lớn hơn là các buổi trình diễn nhỏ, với các điều kiện khác không thay đổi MANG LẠI SỰ ĐÓNG GÓP HIỆU QUẢ(tt)  Giả sử rằng buổi trình diễn bao gồm 19 quả pháo và có thể kéo dài ra với chi phí 5 đô la mỗi quả pháo. Adam sẵn sàng trả 6 đô la để kéo dài buổi biểu diễn bằng quả pháo khác còn Eva chỉ sẵn sàng trả 4 đô la. Vậy có hiệu quả không nếu kéo dài buổi trình diễn ra với thêm một quả pháo?  Như thường lệ, chúng ta so sánh lợi ích biên tế với chi phí biên tế. Để tính lợi ích biên tế, chú ý rằng bởi vì sự tiêu dùng của buổi biểu diễn là không cạnh tranh, quả pháo hoa thứ 20 có thể được sử dụng bởi cả hai Adam và Eva. Do đó, lợi ích biên tế của quả pháo thứ hai mươi là tổng của những gì họ sẵn sàng chi trả là 10 đô la (=4+6). MANG LẠI SỰ ĐÓNG GÓP HIỆU QUẢ(tt)  Bởi vì chi phí biên tế chỉ là 5 đô la để mua được quả pháo hoa thứ hai mươi, cho nên nếu tổng thiện ý chi trả của mọi người cho mỗi đơn vị hàng hoá công tăng thêm vượt quá chi phí biên tế, thì tính hiệu quả đòi hỏi rằng nên mua thêm đơn vị hàng hoá này; trường hợp ngược lại thì không nên mua  Do vậy, tính hiệu quả đòi hỏi rằng sự cung cấp hàng hoá công được mở rộng cho đến khi đạt đến mức mà tại đó tổng giá trị biên tế trên đơn vị hàng hoá cuối cùng của mỗi người là bằng chi phí biên tế. Pr DrA A r mỗi năm Pr r mỗi năm 20 6 Pr 20 4 DrE r mỗi năm DrA+E 20 10 Hình 2.3: Tổng theo chiều dọc của các đường cầu Pr DrA A r mỗi năm Pr r mỗi năm 20 6 Pr 20 4 DrE r mỗi năm DrA+E 20 10 Hình 2.4: Cung cấp hiệu quả hàng hoá công B C B C Sr 45 45 45 4 2 6 MANG LẠI SỰ ĐÓNG GÓP HIỆU QUẢ(tt)  Để tìm tổng thiện chí sẵn sàng chi trả của nhóm cho pháo hoa, ta cộng những mức giá mà mỗi người sẵn sàng chi trả cho số lượng hàng cho trước  Đường cầu trong hình 2.3A cho ta thấy Adam sẵn sàng chi trả 6 đô la mỗi quả với 20 quả pháo. Eva sẵn sàng chi trả 4 đô la mỗi quả pháo khi chị ta tiêu dùng 20 quả pháo. Tổng thiện chí sẵn sàng chi trả của nhóm cho 20 quả pháo là 10 đô la mỗi quả pháo MANG LẠI SỰ ĐÓNG GÓP HIỆU QUẢ(tt)  Đối với hàng hoá công, tổng thiện chí sẵn sàng chi trả được xác định bằng cộng tổng theo chiều dọc của các đường cầu của các cá nhân.  Một lần nữa, các mức giá có thể được giải thích dưới dạng tỷ lệ thay thế biên tế  Cũng lập luận như trên, thiện chí chi trả biên tế cho mỗi quả pháo của Adam là tỷ lệ thay thế biên tế (MRSra Adam). Và thiện chí chi trả biên tế cho mỗi quả pháo của Eva là tỷ lệ thay thế biên tế (MRSra Eva). MANG LẠI SỰ ĐÓNG GÓP HIỆU QUẢ(tt)  Do đó, tổng mức giá mà hai người sẵn sàng chi trả là MRSra Adam +MRSra Eva. Trên quan điểm người sản xuất, giá vẫn thể hiện tỷ lệ chuyển đổi biên tế MRTra. Do đó cân bằng trong hình 4.4C được xác định theo điều kiện sau:  MRSra Adam +MRSra Eva = MRTra (4.2) MANG LẠI SỰ ĐÓNG GÓP HIỆU QUẢ(tt)  Động lực làm cho người khác chi trả trong khi bạn hưởng thụ được lợi ích còn gọi là vấn đề người đi xe miễn phí.  Chúng ta có giải pháp nào khác không?  Giả sử ta có hai điều kiện sau:  (1) nhà doanh nghiệp biết được đường cầu của mỗi người đối với hàng hoá công;  (2) rất khó hay không thể chuyển nhượng hàng hoá này từ một người sang người khác. MANG LẠI SỰ ĐÓNG GÓP HIỆU QUẢ(tt)  Trong hai điều kiện này, nhà doanh nghiệp có thể thu tiền vé đối với mỗi người theo từng mức giá riêng dựa trên khả năng sẵn sàng chi trả của người đó, quy trình này còn được biết đến như là giá phân biệt hoàn hảo.  Một số người cho rằng vấn đề người đi xe miễn phí nhất thiết dẫn đến mức không hiệu quả của hàng hoá công; do đó, tính hiệu quả đòi hỏi sự phân phối của chính phủ đối với các loại hàng hoá công này  Người ta lập luận rằng chính phủ có thể bằng cách nào đó xác định được sở thích thực của mọi người, sau đó sử dụng sức mạnh ép buộc mọi người chi trả cho hàng hoá công. Nếu có thể thực hiện được điều này thì chính phủ có thể loại trừ được vấn đề người đi xe miễn phí và bảo đảm cung cấp hiệu quả hàng hoá công CÁC TRANH LUẬN VỀ TƯ NHÂN HOÁ  Các nước trên thế giới đang tranh cãi về bản chất quá trình tư nhân hoá các chức năng của chính phủ.  Tư nhân hoá có nghĩa là nắm lấy các dịch vụ và hàng hoá do nhà nước cung cấp trước đây và chuyển sang khu vực tư nhân để phân phối hay sản xuất. CUNG CẤP CÔNG CỘNG HAY CUNG CẤP TƯ NHÂN CÁC DỊCH VỤ  Đôi khi các dịch vụ phân phối công cộng lại cung cấp các hàng hoá mà có thể có được từ khu vực tư nhân.  Ví dụ, loại hàng hoá”bảo vệ” có thể có được một cách công cộng do lực lượng cảnh sát cung cấp  Mở rộng ra, sự bảo vệ còn có thể đạt được bằng cách mua các khoá cửa tốt, hệ thống báo động hay thuê vệ sĩ riêng, tất cả đều được cung cấp từ khu vực tư nhân. GIÁO DỤC  Giáo dục là một trong những điều khoản quan trọng nhất trong ngân sách chính phủ.  Khung phân tích của kinh tế học phúc lợi yêu cầu chúng ta phải bắt đầu bằng các câu hỏi cơ bản sau:  Tại sao chính phủ tham gia tích cực vào sự nghiệp giáo dục chứ không để cho thị trường cung cấp?  Như ta đã thấy trong chương này, thị trường không cung cấp một cách hiệu quả hàng hoá nếu hàng hoá là hàng hoá công, chúng làm tăng ngoại tác hay chúng được cung cấp một cách độc quyền GIÁO DỤC (tt)  Giáo dục trước tiên là hàng hoá tư, làm tăng phúc lợi của sinh viên bằng cách tăng khả năng tạo ra thu nhập của họ (tăng kỹ năng làm việc) hay tổng thể hơn là tăng khả năng quan hệ với cuộc sống  Nếu giáo dục đáp ứng được các yêu cầu của một hàng hoá công, chính phủ có thể phải trợ giá cho giáo dục  Chúng ta đi xa hơn, vượt ra ngoài phạm vi của trợ cấp khi chính phủ thực hiện giáo dục phổ thông cơ sở (tiểu học và trung học) miễn phí và phổ cập (bắt buộc). GIÁO DỤC (tt)  Hơn thế, có điều gì đặc biệt làm cho chính phủ không những cung cấp giáo dục mà còn tạo ra giáo dục nữa?  Lý thuyết xây dựng nhà nước cho rằng giáo dục công cộng tạo ra vốn con người đồng thời khắc sâu ghi nhớ niềm tin vào hệ thống chính trị hiện hành  Một trong những vấn đề chủ đạo trong các cuộc tranh luận về giáo dục công là chi phí cho nó có cao hay không.  Các tranh luận này buộc chúng ta phải đối diện trước câu hỏi:  Vậy chi phí cao hơn có cho ta nền giáo dục tốt hơn hay không? Chi phí cho giáo dục công được thực hiện như thế nào?(tt)  Ở Mỹ các kế hoạch nâng cao chất lượng trường công bằng cách gia tăng đáng kể giới hạn lựa chọn thông qua một hệ thống hoá đơn trợ cấp (voucher system). Phương pháp tiếp cận cơ bản là cung cấp các hỗ trợ tài chính trực tiếp cho sinh viên chứ không cho các trường học QUAN HỆ ĐỐI TÁC NHÀ NƯỚC – TƯ NHÂN- PPP  PPP là phương thức hợp tác mà ở đó các dự án công được tư nhân cấp vốn thực hiện  Hiện nay có hơn 100 quốc gia áp dụng phương thức hợp tác này có hiệu quả, với các loại dự án điển hình là:  nhượng quyền thu phí;  thiết kế, xây dựng,  cấp vốn và vận hành;  nhượng quyền kinh doanh và tư nhân hóa.  Tại các nước công nghiệp hóa, hình thức PPP đã cho phép chuyển giao các dịch vụ công cho khu vực tư nhân với tư cách là một phần của chính sách của Nhà nước. QUAN HỆ ĐỐI TÁC NHÀ NƯỚC – TƯ NHÂN- PPP  Các mô hình định chế  • Tư nhân sản xuất với sự điều tiết của chính phủ, với trợ cấp hoặc thuế  • Khu vực công trực tiếp sản xuất  • Sự tham gia của khu vực tư & quan hệ đối tác nhà nước – tư nhân (PPP)-BOT/ BT Luật FDI, Luật đầu tư; PPP theo Quyết định 71/2010/QĐ-TTg, có hiệu lực từ ngày 15/1/2011 (Phần tham gia của nhà nước không quá 30% tổng vốn đầu tư của mỗi dự án)  Các cơ chế thay đổi định chế  • Quốc hữu hóa  • Tư nhân hóa  • Quản lý theo mô hình doanh nghiệp /thương mại hóa TƯ NHÂN SẢN XUẤT, NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, TRỢ CẤP/THUẾ  Lợi thế  Phân bổ nguồn lực dựa nhiều hơn vào cơ chế thị trường  Sử dụng tốt hơn các biện pháp khuyến khích doanh nghiệp tư nhân  Các chi phí của chính sách nhà nước trở nên minh bạch hơn  • Bất lợi  Chi phí hành chính có thể cao  Thuế và trợ cấp gây ra các biến dạng KHU VỰC CÔNG TRỰC TIẾP LÀM RA HÀNG HÓAVÀ DỊCH VỤ  Hàng hóa tư với độc quyền tự nhiên  • Các doanh nghiệp hoặc tổ chức nhà nước  • Những hạn chế về mặt tổ chức:  Ngân sách mềm  Những quan tâm về chính trị  Thiếu sự cạnh tranh  Những hạn chế về thủ tục  Hành chính quan liêu  • Những hạn chế mang tính cá nhân:  Các biện pháp khích lệ và răn đe yếu kém  Vấn đề về người chủ và người được ủy thác  Tâm lý né tránh rủi ro THAM GIA CỦA KHU VỰC TƯ VÀ PPP: KẾT LUẬN  Phân chia theo chức năng  – Sản xuất  – Cung cấp  – Môi trường  • Phân chia giai đoạn cung cấp dịch vụ  – Hàng hóa trung gian của chính phủ  – Các dịch vụ do chính phủ tiêu dùng  – Các dịch vụ do người nộp thuế tiêu dùng  • Các giả định  – Tăng năng suất do đấu thầu cạnh tranh giữa các công ty hướng theo lợi nhuận  – Kiểm soát chi phí: Cạnh tranh kinh tế hiệu quả hơn cạnh tranh chính trị THAM GIA CỦA KHU VỰC TƯ VÀ PPP: CÁC TRỞ NGẠI  Những hạn chế trong thực hiện  • Ưu đãi của chính phủ?  • Quy trình đầu thấu có đáng tin cậy?  • Các điều khoản hợp đồng có rõ ràng?  • Việc thực hiện hợp đồng có thỏa đáng?  • Thi hành và giám sát hợp đồng? 2.2 KHÁI NIỆM NGOẠI TÁC  Theo các nhà khoa học, dioxin là nguyên nhân gây ra các bệnh quái thai, gây ung thư và nhiều vấn đề sức khoẻ khác.  Định Lý Nền Tảng Thứ Nhất Của Kinh Tế Học Phúc Lợi đã đề nghị các điều kiện mà theo đó các thị trường phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả. 2.2 KHÁI NIỆM NGOẠI TÁC (tt)  Dioxin là kết quả của một hoạt động thị trường. Vậy điều này có nghĩa là có dioxin trong môi trường là hiệu quả?  Để trả lời cho câu hỏi này, có thể bắt đầu qua sự phân biệt những phương cách khác nhau mà một người có thể tác động lên phúc lợi của người khác. KHÁI NIỆM NGOẠI TÁC (tt)  Giả sử có một số lớn người dân ngoại thành quyết định vào thành phố sinh sống►giá đất thành phố sẽ tăng lên ► Những người chủ bất động sản trong thành phố sẽ giàu lên, nhưng phúc lợi của những người mua và thuê nhà giảm đi; KHÁI NIỆM NGOẠI TÁC (tt)  ► Caùc doanh nghieäp trong thaønh phoá seõ ñöôïc lôïi töø vieäc löôïng caàu treân haøng hoaù taêng leân trong khi caùc doanh nhaân ngoaïi thaønh laïi buoân baùn keùm ñi.  Trong ví duï di daân treân, taát caû caùc taùc ñoâïng ñöôïc theå hieän qua nhöõng thay ñoåi giaù caû thò tröôøng. KHÁI NIỆM NGOẠI TÁC (tt)  Do vậy, hành vi của một vài người tác động lên phúc lợi của người khác không nhất thiết tạo ra sự thất bại của thị trường. Chừng nào các tác động được truyền tải đi thông qua giá thì khi đó thị trường là hiệu quả.  KHÁI NIỆM NGOẠI TÁC (tt)  Khi hoạt động của một chủ thể (một cá nhân hay công ty) tác động trực tiếp lên phúc lợi của các chủ thể khác bằng những cơ chế hoạt động nằm ngoài thị trường, tác động này được gọi là ngoại tác .  2.2.2 BẢN CHẤT CỦA NGOẠI TÁC  Ngoại tác có thể được tạo ra bởi người tiêu dùng cũng như các công ty.  Ngoại tác có bản chất tương hỗ.  Ngoại tác có thể là tích cực.  Hàng hoá công có thể xem như một dạng đặc biệt của ngoại tác  Hình 2.2.1: PHÂN TÍCH ĐỒ THỊ NGOẠI TÁC Đầu ra thực tế Đầu ra hiệu quả xã hội Q mỗi nămQ1Q* MB (lợi ích biên tế) MD (thiệt hại biên tế) MPC (chi phí tö nhaân bieân teá) MSC=MPC+MD (chi phí xã hội biên tế) $ O Hình 2.2.2: Lợi ích và thiệt hại do dịch chuyển đến mức sản xuất đầu ra hiệu quả Q mỗi nămQ1Q* MB MD MPC MSC=MPC+MD $ O Thiệt hại của anh Bart là diện tích dgc Lợi ích của chị Lisa là diện tích cdhg e f b a h d c g PHẢN ỨNG TƯ NHÂN ĐỐI VỚI NGOẠI TÁC  Với sự hiện diện của ngoại tác, vấn đề phân bố nguồn lực không hiệu quả sẽ nổi lên nếu ta không có biẹân pháp tác động  Mặc cả thương lượng và Định Lý Coase Hình 2.2.3: Định lý Coase Q mỗi nămQ1Q* MB MD MPC MSC=MPC+MD $ O 2.2.2 Mặc cả thương lượng và Định Lý Coase(tt)  Anh Bart sẽ sẵn sàng không sản xuất một số đơn vị sản phẩm đầu ra chỉ khi nào nhận được khoản tiền lớn hơn khoản thu gia tăng thuần từ sản xuất đơn vị sản phẩm đó: (MB – MPC). Mặc cả thương lượng và Định Lý Coase(tt)  Mặt khác, chị Lisa sẵn lòng chi trả cho anh Bart để anh này không sản xuất số đơn vị sản phẩm khi khoản chi trả này bé hơn thiệt hại biên tế đối với chị Lisa MD.. Khi khoản tiền chị Lisa trả cho anh Bart lớn hơn chi phí (để anh Bart không sản xuất nữa), cơ hội thực hiện các cuộc thương lượng trao đổi sẽ xuất hiện. Mặc cả thương lượng và Định Lý Coase(tt)  Thể hiện bằng số học, yêu cầu đặt ra là MD>(MB-MPC).  Hình 5.3 (thể hiện lại thông tin từ hình 5.1) cho thấy rằng tại điểm sản xuất đầu ra Q1, (MB – MPC) là bằng không trong khi MD là dương. Do đó, MD vượt quá (MB –MPC), và đây là phạm vi của một cuộc thương lượng. Mặc cả thương lượng và Định Lý Coase(tt)  Lý lẽ tương tự cho thấy khoản tiền chị Lisa sẵn sàng chi trả là lớn hơn MB – MPC tại mọi mức sản lượng đầu ra phía bên phải của Q*. Ngược lại, từ bên trái của Q* khoản tiền anh Bart yêu cầu để giảm sản xuất có thể vượt quá số chị Lisa sẵn sàng chi trả.  Mặc cả thương lượng và Định Lý Coase(tt)  Do vậy, Lisa trả tiền cho Bart giảm sản xuất đến mức Q* là mức hiệu quả. Chúng ta không thể nói một cách chính xác do không có thông tin nhiều về việc Lisa sẽ trả cho Bart là bao nhiêu. Điều này còn phụ thuộc vào khả năng thương lượng của hai bên. Bất kể lợi ích của cuộc thương lượng trên giữa hai bên được chia sẻ như thế nào, sản xuất sẽ dừng lại ở Q*. Mặc cả thương lượng và Định Lý Coase(tt)  Trong phân tích trên ta có hai giả thiết quan trọng:  1. Chi phí để thương lượng đối với cả hai bên là thấp  2. Chủ sở hữu của các nguồn lực có thể xác định nguồn gây thiệt hại cho tài sản của họ và có thể ngăn chặn một cách hợp pháp. Mặc cả thương lượng và Định Lý Coase(tt)  Một cách tóm lược ý nghĩa của các gợi ý xung quanh hình 5.3 là, với các điều kiện giả thiết trên, giải pháp hiệu quả sẽ đạt được không phụ thuộc vào việc ai là người được chỉ định quyền chủ sở hữu (miễn là một người nào đó được chỉ định các quyền chủ sở hữu trên). Mặc cả thương lượng và Định Lý Coase(tt)  Kết quả này còn được gọi là Định Lý Coase (theo tên người được giải thưởng Nobel là Ronald Coase) nghĩa là một khi quyền chủ sở hữu được thiết lập, chính phủ không cần can thiệp để đối phó các ngoại tác (Coase, 1960). 2.2.2 Liên kết  Một cách khác để đối phó với ngoại tác là”nội bộ hoá” nó bằng cách kết hợp lại các bên có liên quan. Giả sử ta chỉ có một người gây ô nhiễm và một người chịu ô nhiễm như trường hợp anh Bart-chị Lisa nói trên  Nếu Bart quan tâm đến những thiệt hại gây ra cho việc đánh cá của Lisa, khi đó ta thu được lợi ích thuần như trong đồ thị 5.2. Nói cách khác, nếu Bart và Lisa cùng kết hợp hoạt động của họ lại thì lợi nhuận từ doanh nghiệp liên kết của hai người sẽ cao hơn tổng lợi nhuận của từng cá nhân khi họ không có sự kết hợp.  2.2.3. PHẢN ỨNG CÔNG CỘNG ĐỐI VỚI NGOẠI TÁC  Trong trường hợp các cá nhân hành động với lợi ích riêng của mình không thể đạt được giải pháp hiệu quả, có một số phương cách theo đó chính phủ có thể can thiệp vào Thuế  Anh Bart sản xuất không hiệu quả bởi vì mức giá trả cho các yếu tố đầu vào không thể hiện đúng chi phí xã hội. Cụ thể, bởi vì giá đầu vào thấp, cho nên giá sản xuất đầu ra thấp. Nhà kinh tế học người Anh A.C. Pigou năm 1930 đề xuất giải pháp áp một loại thuế lên người gây ô nhiễm để bù lại các yếu tố đầu vào sản xuất của anh ta có giá quá thấp. Thuế(tt)  Thuế Pigou là loại thuế áp lên mỗi đơn vị sản xuất đầu ra của người gây ô nhiễm với quy mô bằng thiệt hại biên tế mà nó tạo ra tại mức sản xuất đầu ra hiệu quả  thiệt hại biên tế tại mức đầu ra hiệu quả Q* là khoảng cd. Đây là thuế Pigou (nhớ rằng khoảng cách thẳng đứng giữa MPC và MSC là MD)  Anh Bart phản