TÓM TẮT
Bài viết trình bày thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập (ĐCHT) của
sinh viên (SV) Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên
cứu cho thấycó nhiều yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên, song nhóm yếu
tố chủ quan là ảnh hưởng nhất. Điều này cho thấy SV đã nhận thức được tầm quan trọng
của bản thân đối với việc học tập nói chung và ĐCHT nói riêng.
6 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 402 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành hố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 19 - Thaùng 2/2014
64
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG CƠ HỌC TẬ
CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN HẬT GIÁO VIỆT NAM
TẠI THÀNH HỐ HỒ CHÍ MINH
THÁI VĂN ANH(*)
TRẦN THỊ THU MAI(**)
TÓM TẮT
Bài viết trình bày thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập (ĐCHT) của
sinh viên (SV) Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên
cứu cho thấycó nhiều yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên, song nhóm yếu
tố chủ quan là ảnh hưởng nhất. Điều này cho thấy SV đã nhận thức được tầm quan trọng
của bản thân đối với việc học tập nói chung và ĐCHT nói riêng.
Từ khóa: sinh viên, động cơ học tập, hoạt động học tập, yếu tố ảnh hưởng.
ABSTRACT
The article presents the factors affecting the learning motivations (LM) of the
students at Vietnam Buddhist Institute in Ho Chi Minh City. The research results show that
there are many factors affecting students’ learning motivation and the subjective factors
are the most influential. This suggests that the students have recognized their roles in the
learning activities in general and the learning motivations in particular.
Keyword: students, learning motivations, learning activities, affective factors.
1. Đ T VẤN ĐỀ
Học tập ở bậc đại học là một hoạt
động nhận thức độc đáo mang tính chất
nghiên cứu, là sự cố gắng nỗ lực của từng
sinh viên nhằm lĩnh hội những tri thức,
hình thành những kĩ năng, kĩ xảo đáp ứng
với nghề nghiệp và phát triển bản thân
trong tương lai. Hành vi học tập được
thúc đẩy bởi ĐCHT. ĐCHT là một
trạng thái nội tâm lâu dài có hiệu lực
giúp người học duy trì hứng thú và ham
muốn học hỏi, tìm t i, vượt qua những
trở ngại để có thể giải quyết những khó
khăn [4, tr.224]. Theo hướng tiếp cận
văn hóa - xã hội, có nhiều loại động cơ
thúc đẩy SV học tập như: động cơ nghề
nghiệp, động cơ nhận thức - khoa học,
động cơ xã hội, động cơ tự khẳng định,
động cơ mang tính cá nhân (vụ lợi).
ĐCHT lại chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều
yếu tố bên trong bản thân người học và cả
bên ngoài xã hội. Những yếu tố bên trong
ảnh hưởng trực tiếp đến ĐCHT của SV bao
gồm các yếu tố về tâm lí và thể chất, tiêu
biểu như: mục đích, thái độ, cảm xúc, trình
độ nhận thức, nhu cầu, hứng thú, tình trạng
sức khỏe. Những yếu tố bên ngoài tác động
đến ĐCHT của SV, tiêu biểu như: môi
trường học tập, giảng viên, chương trình
học tập, tài liệu học tập, gia đình, bạn bè.
Vì vậy, trong quá trình giảng dạy và học
tập cần phát huy tối đa những thuận lợi bên
trong và bên ngoài để sinh viên học tập tích
cực nhất.
Học viện Phật giáo Việt Nam tại
Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Học
viện Phật giáo) là một trong bốn trường
Phật học có chức năng đào tạo nhân tài ở
bậc đại học cho Giáo hội Phật giáo Việt
(*)ThS, NCS, Trường Trung cấp KT-CN Đông Nam, Bình Dương.
(**) PGS.TS, Đạ i học Sư phạm TPHCM.
65
Nam. Những Tăng Ni sinh viên đang theo
học tại Học viện là đội ngũ kế thừa, phát
triển đạo Phật và con đường giáo dục Phật
giáo nhằm phục vụ các vấn đề thực tiễn
của Giáo hội trong hiện tại và tương lai.
Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến ĐCHT của sinh viên là rất cần
thiết. Nhờ đó, Hội đồng điều hành Học
viện và giảng viên (GV) có thể tác động
vào những yếu tố này để hoạt động học
tập của sinh viên trở nên mạnh mẽ, tích
cực, hiệu quả và phù hợp với mục tiêu đào
tạo của Học viện.
2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TH THỨC
NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu chính là điều
tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn và thống kê
toán học. Bảng câu hỏi được thực hiện qua
hai giai đoạn.
- Thăm dò thử trên 100 sinh viên với
câu hỏi mở: Các yếu tố ảnh hưởng đến
động cơ học tập của bạn là gì?
- Sau khi thu thập dữ liệu, chúng tôi
tiến hành phân tích nội dung và thu được
kết quả là một bảng hỏi đóng gồm 22 câu
hỏi với thang đo 5 mức độ: từ hoàn toàn
không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý, tương
ứng với điểm số từ 1 đến 5.
Kết quả khảo sát dựa vào điểm trung
bình cộng, có thể quy đổi về các mức như
sau: từ 4,1 đến 5,0: nhiều; 3,5 đến 4,09:
tương đối nhiều; 2,50 đến 3,49: trung bình;
dưới 2,49: ít.
Nghiên cứu được khảo sát trên 323
sinh viên hệ chính quy của Học viện Phật
giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Trong đó, về khóa học có 178 SV
khóa 8 và 145 SV khóa 9; về giới tính có
140 SV nam và 183 SV nữ.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả khảo sát thực trạng những yếu
tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh
viên được thể hiện ở bảng 1 như sau:
Bảng 1. Những yếu tố ảnh hư ng đến ĐCHT của SV Học viện Phật giáo
Các nhóm yế tố
Tổng hợp
chung
TB XB
Y
ếu
t
ố
k
h
á
ch
q
u
a
n
(
T
B
:
3
,1
2
)
Kì vọng của gia đình, sư phụ (Bổn sư xuất gia) 3,25 11
Chương trình học, nội dung học phù hợp, hấp dẫn 3,52 5
Ngành học đáp ứng nhu cầu của xã hội 3,19 15
Tấm gương của những tu sĩ đi trước 3,21 14
Giảng viên có trình độ và bài giảng sinh động, hấp dẫn 3,46 6
Bầu không khí học tập tại lớp 3,16 18
Áp lực các kì thi 3,27 10
Phương tiện truyền thông đại chúng 2,86 19
Thời gian tự học hạn chế 3,24 12
Điều kiện tu học nơi Tự viện (chùa) đang sinh sống 3,28 9
Tính thiết thực của các học phần 3,17 17
Giảng viên yêu cầu cao và nghiêm khắc trong kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập
3,19 15
Được tham gia nhiều hoạt động ở nhà trường 2,42 21
Tài liệu học tập đa dạng, phong phú 3,45 7
Học bổng khuyến khích đối với sinh viên học tập tốt 2,35 22
Giảng viên ít chú ý, kiểm tra, nhắc nhở sinh viên học tập 2,85 20
66
Y
ếu
t
ố
c
h
ủ
q
u
a
n
(T
B
:
3
,7
5
)
Khiếm khuyết về kiến thức Phật học và thế học 3,43 8
Bản thân luôn muốn khám phá những kiến thức mới mẻ 3,96 2
Sức khỏe bản thân 3,23 13
Nhận thức đúng đắn của bản thân với ngành học 3,81 4
Ý thức mình là người tu sĩ, đệ tử Phật 4,15 1
Tính tự giác, cần cù, chăm chỉ 3,91 3
(Ghi chú: Trung bình: TB; Xếp bậc: XB)
3.1. Những yếu tố chủ quan ảnh hư ng
đến ĐCHT của SV Học viện Phật giáo
Kết quả ở bảng 1 cho thấy điểm trung
bình và vị trí xếp bậc cao nhất thuộc về các
yếu tố chủ quan ở các vị trí 1,2,3,4. Trong
đó, yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến động lực
thúc đẩy SV Học viện Phật giáo học tập
chính là “Ý thức mình là người tu sĩ, đệ tử
Phật”. Đây cũng là yếu tố được SV Học
viện Phật giáo nhấn mạnh nhất, với điểm
trung bình 4,15 và xếp bậc 1 cho thấy yếu
tố này ảnh hưởng ở mức độ nhiều. Kế đến
là yếu tố ảnh hưởng ở mức tương đối nhiều
đến ĐCHT của SV là “Bản thân luôn muốn
khám phá những kiến thức mới mẻ” xếp
bậc 2 (TB = 3,96), “Tính tự giác, cần cù,
chăm chỉ” xếp bậc ở vị trí 3 (TB = 3,91),
“Nhận thức đúng đắn của bản thân với
ngành học” xếp bậc ở vị trí 4 (TB = 3,81).
Còn hai yếu tố chỉ ảnh hưởng ở mức trung
bình đến ĐCHT của SV là “Khiếm khuyết
về kiến thức Phật học và thế học” và “Sức
khỏe bản thân” ở vị trí xếp bậc 8, 13 với
điểm trung bình tương đương 3,43 và 3,23.
Số liệu trên chứng tỏ SV Học viện
Phật giáo đã nhận thức được tầm quan
trọng của bản thân đối với việc học nói
chung và ĐCHT nói riêng. Mục đích của
quá trình học tập chỉ có thể đạt được khi
bản thân SV là chủ thể tích cực trong các
hoạt động học tập. Nếu SV không ý thức
được vai trò, ý nghĩa bản thân mình, không
có nhu cầu học tập, không cố gắng vươn
lên, không nhận thức đúng về ngành học
thì dù cho GV giỏi, uyên thâm về kiến
thức, chuyên môn nghiệp vụ đến đâu cũng
không thể giúp SV thu hoạch kết quả học
tập tốt. Việc học tập do chính SV thực hiện
một cách có ý thức, chủ động là con đường
duy nhất để SV tự làm giàu kiến thức và
hoàn thiện nhân cách chính mình.
Yếu tố “Ý thức mình là người tu sĩ, đệ
tử Phật” được SV Học viện Phật giáo đánh
giá là có ảnh hưởng rất nhiều đến ĐCHT
của bản thân. Thực tế, lứa tuổi SV là giai
đoạn mà tự ý thức phát triển cao nên tự ý
thức là một trong những đặc điểm tâm lí cơ
bản của SV. Ở lứa tuổi này họ đã biết đánh
giá toàn diện về bản thân, về vị trí của
mình trong xã hội. Nhờ đó họ có những
hiểu biết và thái độ đúng đắn đối với chính
mình để định hướng nhân cách của bản
thân theo các yêu cầu của xã hội. Khi được
phỏng vấn, SV Trần Ngọc V (Pháp danh
Đồng B, lớp Hoằng pháp, khóa 8) cho biết:
“Hoằng pháp vi gia vụ, lợi sanh vi bản
hoài. Đó chính là tiêu chí phấn đấu của
một tu sĩ. uốn thực hiện được tốt hoài
bão ấy, tôi thầm nghĩ phải nỗ lực học tập
nhiều để hành trang của mình phong phú
khi tiến đến sự thực hành . Thiết nghĩ, nhà
trường cần phối hợp với GV trong công tác
giáo dục giúp SV luôn ý thức về vị trí của
mình trong xã hội để họ không ngừng phấn
đấu, hoàn thiện bản thân trong cuộc sống tu
tập cũng như trong học tập.
Yếu tố “Bản thân luôn muốn khám phá
những kiến thức mới mẻ” được SV đánh
giá ảnh hưởng đến ĐCHT ở mức độ tương
đối nhiều. SV Nguyễn Thị B (Pháp danh
Viên A, lớp Triết học, Khóa 8) phát biểu:
ong muốn khám phá những tinh hoa
của Phật giáo luôn giúp tôi học tập để tự
hoàn thiện bản thân trở thành một tu sĩ có
67
đầy đủ tri thức, phẩm chất tốt để làm lợi
ích cho Phật pháp, phục vụ nhân sinh .
Không chỉ mong muốn khám phá những
kiến thức trong Phật học mà ngay cả những
kiến thức về các môn khoa học bên ngoài
cũng được SV Học viện Phật giáo mong
muốn tìm hiểu để góp phần bổ sung, làm
mới mẻ cho sự giải thích và vận dụng kiến
thức Phật học vào đời sống. SV Nguyễn
Văn B (Pháp danh Đồng Q, lớp Đại cương,
Khóa 9) chia sẻ: “Học tập là hình thức tiếp
thu kiến thức có trong đạo lẫn ngoài đời.
Từ những kiến thức đó đúc kết thành hành
trang trên con đường giáo hóa, đem ánh
sáng Phật pháp tới quần chúng để làm vơi
bớt khổ đau trên cuộc đời .
Yếu tố “Tính tự giác, cần cù, chăm
chỉ” và “Nhận thức đúng đắn của bản thân
với ngành học” ở vị trí cạnh nhau trên
thang xếp bậc là 3 và 4. Bản thân hai yếu
tố này đã có mối liên hệ mật thiết với nhau
trong quá trình học tập của SV. Bởi vì, tính
tự giác, cần cù, chăm chỉ chỉ có được khi
chủ thể nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò
của ngành học trong xã hội, cũng như trong
đời sống thực tiễn đối với bản thân. Khi cá
nhân nhận thức đúng đắn, rõ ràng về ngành
học của mình đối với tương lai, họ sẽ tự
giác thực hiện những công việc đặt ra trong
học tập và sẽ nỗ lực phấn đấu hết sức mình
để công việc đạt kết quả cao.
Đối với hai yếu tố thuộc về nhóm
những yếu tố chủ quan là: “Khiếm khuyết
về kiến thức Phật học và thế học” (TB =
3,43) và “Sức khỏe bản thân” (TB = 3,23)
SV đánh giá chỉ ảnh hưởng ở mức độ trung
bình đến ĐCHT của mình. Tuy nhiên,
trong thực tế qua một số công trình nghiên
cứu khác thì hai yếu tố này ảnh hưởng
không nhỏ đến ĐCHT của SV. Bởi vì, nếu
SV thiếu sức khỏe và khiếm khuyết về kiến
thức làm nền tảng, cơ sở cho việc học tập
thì rất dễ rơi vào trạng thái chán nản, thờ ơ,
bị động, rất khó để theo kịp chương trình.
3.2. Những yếu tố khách quan ảnh hư ng
đến ĐCHT của SV Học viện Phật giáo
Đầu tiên, yếu tố được SV cho rằng có
tầm ảnh hưởng nhiều đến ĐCHT của mình
là “Chương trình học, nội dung học phù
hợp, hấp dẫn”, xếp bậc ở vị trí thứ 5 (TB =
3,52). Như vậy, có thể thấy chương trình
học tập, nội dung học tập phù hợp với khả
năng và hấp dẫn với bản thân SV có thể là
động lực tạo nên niềm say mê, hứng thú
trong học tập của SV. Học viện Phật giáo
cần nghiên cứu đưa vào chương trình
những môn học mang tính chất thiết thực,
phù hợp với tâm tư nguyện vọng của SV
nhằm kích thích và tạo động lực mạnh mẽ
để SV học tập đạt kết quả tốt nhất.
Bên cạnh chương trình học, nội dung
học phù hợp, thì “GV có trình độ và
phương pháp dạy học sinh động, hấp dẫn”
(TB = 3.46) cũng được SV đánh giá có tầm
ảnh hưởng tương đối nhiều đến ĐCHT, xếp
bậc ở vị trí thứ 6. Vị trí xếp bậc này chứng
tỏ đa phần SV đều đề cao vai trò của GV,
nhất là phương pháp giảng dạy của GV,
ảnh hưởng trực tiếp đến ĐCHT của họ.
Trong quá trình dạy học, GV kết hợp nhiều
phương pháp giảng dạy, phát huy tính tích
cực chủ động nơi SV dễ dàng khiến SV
hào hứng đón nhận kiến thức. Ngược lại,
khi GV tiến hành giảng dạy theo kiểu thầy
đọc – trò chép sẽ làm giảm, thậm chí mất
đi tính tích cực chủ động của SV, khiến họ
giảm hứng thú học tập. Trong phỏng vấn,
khi được hỏi: Có những SV học tập với
tâm trạng và cảm xúc chán nản, không
hứng thú, bị động, theo bạn vì sao? SV
Huỳnh Ngọc M (Pháp danh Thành H, lớp
Đại cương, khóa 9) trả lời: Có rất nhiều
nguyên nhân, nhưng trước hết là do
phương pháp giảng dạy của GV không phù
hợp, không sinh động, kế đó là chương
trình học quá nặng . Và khi được hỏi:
Những biện pháp cần thiết của nhà trường
để giúp bạn học tập tốt hơn? Một SV khóa
8 trả lời: Theo tôi, lực lượng GV có
chuyên môn sư phạm cần phải đông đảo,
đã được kinh qua sở tu và sở học sẽ dễ
truyền đạt hơn . Như vậy, GV và phương
68
pháp giảng dạy đóng vai trò hết sức quan
trọng trong quá trình tạo ra hứng thú học
tập, thúc đẩy ĐCHT của SV.
Theo sau yếu tố chương trình học và
GV là yếu tố “Tài liệu học tập” (TB =
3,45) và “Điều kiện tu học nơi tự viện đang
sinh sống”(TB = 3,28). Đây là hai yếu tố
SV đánh giá có tầm ảnh hưởng ở mức độ
trung bình đối với ĐCHT của họ. Trong
chương trình học thời gian lên lớp chỉ có
hạn, những kiến thức tiếp thu còn hạn hẹp,
cho nên SV cần phải đọc thêm sách và tài
liệu tham khảo để bổ sung vào vốn tri thức
của bản thân trong quá trình tự học. Trong
phỏng vấn và phiếu thăm dò ý kiến nhiều
SV nêu ý kiến nhà trường cần hỗ trợ tài
liệu tham khảo, thư viện cần mở rộng, cải
thiện, đầy đủ sách đáp ứng nhu cầu học hỏi
của môn học mà nhà trường đưa ra.
Số liệu bảng 1, còn chỉ ra bốn yếu tố
thuộc nhóm yếu tố khách quan được SV
đánh giá có mức độ ít ảnh hưởng đến
ĐCHT của bản thân. Đó là “Phương tiện
truyền thông đại chúng” (TB = 2,86; XB =
19), “GV ít chú ý, kiểm tra, nhắc nhở SV
học tập ” (TB = 2,85; XB = 20), “Được
tham gia nhiều hoạt động ở trường” (TB =
2,54; XB = 21) và “Học bổng khuyến
khích đố SV học tập tốt” (TB = 2,35; XB =
22).
Tóm lại, qua khảo sát thực trạng ở
bảng 1 cho thấy cả hai nhóm yếu tố chủ
quan và khách quan đều có ảnh hưởng đến
ĐCHT của SV Học viện Phật giáo. Trong
đó nhóm yếu tố chủ quan được xem là
những yếu tố bên trong, ảnh hưởng trực
tiếp đến ĐCHT được SV đánh giá có tầm
ảnh hưởng tương đối nhiều (TB = 3,75).
Còn nhóm yếu tố khách quan được xem là
những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến
ĐCHT, được SV đánh giá có tầm ảnh
hưởng trung bình đến ĐCHT của họ (TB =
3,12).
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH
Kết quả khảo sát cho thấy động cơ học
tập của sinh viên Học viện Phật giáo chịu
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chủ quan lẫn
khách quan. Các yếu tố này tác động qua
lại và quy định lẫn nhau. Trong đó, các yếu
tố chủ quan được sinh viên đánh giá có tầm
ảnh hưởng lớn nhất và ở mức tương đối
nhiều. Trong các yếu tố chủ quan, yếu tố
ảnh hưởng nhiều nhất đến ĐCHT của SV
đó là ý thức mình là người tu sĩ, đệ tử Phật.
Còn các yếu tố khách quan đó là: chương
trình học, nội dung học phù hợp, hấp dẫn;
giảng viên có trình độ và phương pháp
giảng dạy sinh động, hấp dẫn; tài liệu học
tập đa dạng, phong phú.
Để thúc đẩy ĐCHT của SV nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả dạy và học, Hội
đồng điều hành cùng giảng viên trong quá
trình tổ chức giảng dạy cần phát huy tối đa
những thuận lợi bên trong và bên ngoài để
SV học tập tích cực nhất. Cụ thể:
- Xây dựng chương trình học tập
khoa học, cân đối giữa lí luận với thực tiễn,
đáp ứng được nhu cầu của thời đại.
- Nâng cao hơn nữa việc đáp ứng cơ
sở vật chất, cung cấp tài liệu học tập đầy
đủ cho SV.
- Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho GV.
- Tạo điều kiện để SV rèn luyện
những phẩm chất tâm lí và bồi dưỡng
phương pháp, kĩ năng học tập cho SV.
- Tăng cường các hoạt động nghiên
cứu khoa học, ngoại khóa, nói chuyện
chuyên đề để lôi cuốn sinh viên tham gia
nhằm kích thích ĐCHT.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thái Văn Anh (2013), Động cơ học tập của sinh viên Học viện Phật giáo Việt Nam tại
Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ Tâm lí học, Trường ĐH Sư phạm
TP.HCM.
2. Phạm Minh Hạc (2000), Tuyển tập tâm lí học, Nxb Giáo dục.
3. Dương Thị Kim Oanh (2013), “Một số hướng tiếp cận trong nghiên cứu động cơ học
tập”, Khoa học, (48), tr.138.
4. Đoàn Huy Oánh (2005), Tâm lí học Sư phạm Đại học, Nxb Đại học Sư phạm TP.HCM.
5. Huỳnh Văn Sơn (2012), Tâm lí học Sư phạm Đại học, Nxb Đại học Sư phạm TP.HCM.
6. Zoltan Dornyei (2001), Teaching and researching motivation, Harlow u.a,
Longman, pp.34.
* Nhận bài ngày: 27/12/2013. Biên tập xong: 18/2/2014. Duyệt đăng: 24/2/2014.