Chính sách đối ngoại của lb nga từ 1991 đến nay

I.HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ NGA VÀ QUÁ TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CSĐN 1.Cấu trúc và chức năng của HTCT LB Nga Hệ thống chính trị của Liên bang Nga bao gồm: - Tổng thống và Văn phòng Tổng thống. - Quốc hội: Duma quốc gia và Hội đồng Liên bang (ngành lập pháp) - Chính phủ Liên bang Nga và các cơ quan trực thuộc Chính phủ như các Bộ, Tổng cục, Cục. (ngành hành pháp). - Toà án (ngành tư pháp)

pdf14 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1820 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chính sách đối ngoại của lb nga từ 1991 đến nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA LB NGA TỪ 1991 ĐẾN NAY T.S.Nguyen Dinh Luan I.HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ NGA VÀ QUÁ TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CSĐN 1.Cấu trúc và chức năng của HTCT LB Nga Hệ thống chính trị của Liên bang Nga bao gồm: - Tổng thống và Văn phòng Tổng thống. - Quốc hội: Duma quốc gia và Hội đồng Liên bang (ngành lập pháp) - Chính phủ Liên bang Nga và các cơ quan trực thuộc Chính phủ như các Bộ, Tổng cục, Cục... (ngành hành pháp). - Toà án (ngành tư pháp) 1.1. Quyền hạn của Tổng thống Liên bang Nga Theo Hiến pháp được thông qua năm 1993: - Tổng thống Liên bang Nga do nhân dân trực tiếp bầu ra bằng phổ thông đầu phiếu (quá 50% số phiếu bầu là hợp lệ, nếu có 02 người trở lên tham gia ứng cử, thì ai được số phiếu cao hơn thì người đó thắng cử). - Theo hiến pháp Liên bang Nga 1993, nhiệm kỳ của Tổng thống là 04 năm, tuy nhiên theo đề nghị mới đây của Tổng thống Medvedev thì bắt đầu từ năm 2012, nhiệm kỳ của Tổng thống sẽ kéo dài 6 năm. - Theo điều 80 của Hiến pháp Liên bang Nga thì Tổng thống là người đảm bảo cho các quyền tự do của các công dân Nga, bảo vệ chủ quyền, độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của Liên bang Nga, điều phối hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước. - Tổng thống là người xác định những phương hướng chính trong chính sách đối nội và đối ngoại, là người đại diện cao nhất của Liên bang Nga ở trong nước cũng như trên thế giới. Tổng thống không nằm trong hệ thống phân chia quyền lực mà đứng trên tất cả các nhánh của chính quyền. 2 - Quyền hạn của Tổng thống đối với nghị viện rất lớn: đưa ra hay bác bỏ những dự án luật; có quyền giải tán Duma, ấn đinh bầu cử Duma trước thời hạn. - Tổng thống chỉ đạo và điều hành toàn bộ hoạt động của Chính phủ, có thể tuyên bố giải tán chính phủ bất cứ lúc nào, chỉ định người đứng đầu Chính phủ để Duma phê chuẩn. Trong trường hợp Duma 3 lần bỏ phiếu không thông qua, thì Tổng thống hoặc giải tán Chính phủ, hoặc giải tán Duma. Ngược lại Duma cũng có quyền bãi miễn Tổng thống, nhưng phải có bản luận tội Tổng thống với ít nhâts 2/3 số đại biểu Duma tán thành. - Trước năm 1993, ngoài chức Tổng thống còn có chức Phó Tổng thống (ông Yeltsin làm Tổng thống, ông Ruskoi lúc đó chức Phó Tổng thống. Tuy nhiên, do mâu thuẫn giữa hai ông căng thẳng tột độ (10/1993), nên sau khi giải quyết mâu thuẫn xong, Tổng thống Yeltsin đề nghị bãi bỏ chức Phó Tổng thống khỏi Hiến pháp Liên bang Nga). 1.2. Quốc hội: Quốc hội Liên bang Nga gồm hai viện là Hội đồng Liên bang và Duma quốc gia. - Hội đồng Liên bang: Hay còn được gọi là Thượng viện. Cơ cấu: Liên bang Nga có tất cả 89 chủ thể, bao gồm các tỉnh, khu, các nước cộng hoà và các nước cộng hoà tự trị nằm trong thành phần của Liên bang Nga. Mỗi chủ thể có 02 đại biểu trong Hội động liên bang, như vậy Hội đồng Liên bang có tất cả là 178 địa biểu. - Chức năng của Hội đồng liên bang: + Thông qua hoặc bãi bỏ các dự liật đã được thông qua tại Duma quốc gia. + Với 2/3 số phiếu (119 phiếu) Hội đồng liên bang sẽ vượt qua được quyết định phủ quyết của Tổng thống. Với ¾ số phiếu, Hội đồng Liên bang có thể thông qua bộ luật Hiến phép và luật sửa đổi Hiến pháp. + Bãi miễn Tổng thống bằng 2/3 số phiếu tán thành. + Chỉ định các thẩm phán của Toà án Hiến pháp, Toà án Tối cao, Toà án trọng tài... -Duma quốc gia Nga: 3 Tên gọi Duma quốc gia được áp dụng từ năm 1906. Giai đoạn Liên Xô quốc hội được gọi là Xô Viết tối cao Liên Xô. Từ năm 1993 đến nay, từ Duma quốc gia lại được áp dụng trở lại. Duma quốc gia còn được gọi là Hạ viện. Cơ cấu: Thành phần gồm 450 đại biểu. Số đại biểu này được bầu từ các khu vực bầu cử và từ các đảng phái chính trị lớn (những đảng nào vượt qua được ngưỡng 5% số phiếu bầu cho đảng mình thì sẽ có quyền cử người của đảng mình tham gia trong Duma quốc gia Nga. Chức năng của Duma: + Thông qua đề nghị của Tổng thống về việc bổ nhiệm Thủ tướng. + Quyết định về vấn đề bất tín nhiệm đối với Chính phủ. + Thông qua các dự luật do Chính phủ soạn thảo, kể cả về đối ngoại. 1.3. Chính phủ Liên bang Nga: -Chính phủ là cơ quan đứng đầu trong hệ thống các cơ quan hành pháp ở Liên bang Nga. Chính phủ được quyền lãnh đạo hầu hết các ngành kinh tế quốc dân, văn hoá, xã hội thuộc quyền quản lý của Liên bang và của các chủ thể của Liên bang. Thủ tướng phải báo cáo với Tổng thống kết quả thực hiện những nhiệm vụ do Tổng thống giao. Trên danh nghĩa Chính phủ, Thủ tướng đệ trình Duma xem xét và phê chuẩn ngân sách Nhà nước, các dự án luật và chương trình Liên bang... -Thủ tướng Chính phủ được Tổng thống bổ nhiệm với sự nhất trí của Duma. -Chấm dứt quyền hạn của Chính phủ khi: + Bầu cử Tổng thống mới. + Tự xin từ chức. + Tổng thống ra quyết định giải tán Chính phủ. + Duma biểu quyết không tín nhiệm Chính phủ và được Tổng thống chấp nhận. 4 1.4. Các đảng phái chính trị trong hệ thống chính trị ở Liên bang Nga: - Đảng Cộng sản Liên bang Nga. - Đảng Dân chủ tự do. - Đảng quả táo. - Đảng Nước Nga thống nhất. 2.Vai trò của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp đối với quá trình hoạch định CSĐN -Vai trò quyết định của Tổng thống và HĐANQG đối với các vấn đề đối ngoại. -Ảnh hưởng của “tam giác quyền lực”: giới quan chức cầm đầu chính phủ ở trung ương và địa phương + Lực lượng an ninh, quốc phòng + Giới tư sản mới (dầu khí, ngân hàng v.v.). -Tác động của truyền thông II.GIAI ĐOẠN YELTSIN (1991-1999) 1.Chính sách của Yeltsin-Kozurev (1991-1995) -Từ 1991-1993: “Nhất biên đảo”, thân Mỹ và phương Tây nhằm thanh thủ sự hậu thuẫn, ủng hộ mục tiêu phục hưng nước Nga chống cộng, theo mô hình phương Tây, “đi theo phương Tây vô điều kiện” nhưng không đạt được kết quả. -Từ cuối 1993, bắt đầu điều chỉnh theo hướng cân bằng Âu-Á. Trong thông diệp LB ngày 29/9/1994, Tổng thống Enxin khẳng định: “Năm 1994 chúng ta sẽ chấm dứt thực tiễn sai lầm đơn phương nhượng bộ và nhấn mạnh việc chuyển sang xây dựng quan hệ đối tác bình đẳng thể hiện trên hai mặt - trong hợp tác kinh tế và phối hợp hành động trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế”.  “Những luận điểm cơ bản của CSĐN của LB Nga” (4/1993) xác định 9 lợi ích sống còn của quốc gia, trong đó có “3. Khắc phục khủng hoảng nội bộ bằng các cải cách chính trị và kinh tế-xã hội” và “7.Bằng mọi phương tiện củng cố quan hệ với các nước ngoài mới ra đời trên lãnh thổ Liên Xô cũ”.  “Những nguyên tắc cơ bản của học thuyết quân sự Nga” (HĐAN thông qua 21/11/1993) xác định 2 mối đe dọa chủ yếu đối với an ninh quốc gia là 5 (i) Chiến tranh cục bộ và xung đột vũ trang và (ii) Các cuộc xung đột vũ trang trong nước. Nguyên nhân” “chủ yếu là do các mâu thuẫn xã hội, chính trị, kinh tế, khu vực, tôn giáo, dân tộc, sắc tộc và các mâu thuẫn khác, cùng mưu toan của một số nước và lực lượng chính trị muốn giải quyết mâu thuẫn này bằng vũ lực”. -Nguyên nhân điều chỉnh: sự thay đổi và xu hướng lớn trong môi trường chiến lược khu vực và thế giới, thực tế tình hình an ninh (xu hướng ly khai và xung đột) và phát triển trong nước, mục tiêu kiềm chế Nga của Mỹ và phương Tây, thay đổi tương quan lực lượng trên chính trường sau bầu cử QH năm 1993 (phái dân chủ thân phương Tây chiếm không còn vị thế áp đảo), đấu tranh nội bộ, sức ép của dư luận xã hội về cả đối nội và đối ngoại) v.v. 2.Sự điều chỉnh chính sách của Yeltsin-Primacov (1996-1999)1 -Từ 1/1/1996, Primacov giữ chức Bộ trưởng NG thay Kozurev, thực hiện chính sách “Cân bằng Đông Tây” (khôi phục và thúc đẩy quan hệ với Trung Quốc và Ấn Độ), cân bằng không có nghĩa là không có ưu tiên nhưng tránh “nhất biên đảo” và tạo vị thế tốt hơn nhờ hợp tác đa phương, đa dạng nhằm tận dụng “sức mạnh cấu trúc” và “sức mạnh cộng sinh”.  Công hàm của Tổng thống gửi HĐLB tháng 6/1996: nêu 5 lợi ích quốc gia sống còn và các ưu tiên đối ngoại: Nga có vị trí tương xứng trên toàn cầu, bảo đảm môi trường an ninh khu vực và tăng cường hợp tác khu vực, đẩy mạnh quá trình liên kết SNG theo hướng hợp tác toàn diện.  Học thuyết an ninh quốc gia LB Nga (12/1997): xu hướng đa cực, xác định ưu tiên hàng đầu lâu dài là củng cố quan hệ với các nước SNG, để đối phó với sự mở rộng NATO sang phía Đông cần sử dụng sức mạnh quân đội Nga với lá chắn tên lửa hạt nhân và khi cần thiết có thể sử dụng cả vũ khí hạt nhân. -Cơ sở điều chỉnh: sự thất bại của chính sách “Định hướng Đại Tây Dương”, thay đổi và xu hướng lớn trong môi trường chiến lược khu vực và thế giới (cách mạng KH-CN, toàn cầu hóa và khu vực hóa, ưu tiên phát triển kinh tế, xu thế hòa bình, 1 Yeltsin co vi loi ich cua nuoc Nga ko? Co, yeu nuoc Nga, vi loi ich cua nuoc Nga nhung theo kieu cua Yeltsin. Ong muon cai tien va thay doi nuoc Nga. Niem tin ao tuong ve chinh tri, theo Phuong Tay va muon thay doi nuoc Nga. De tin vao long tot cua doi phuong, tuy nhien tro thanh ca tin. My lo so tiem nang quan su cua Nga va chua tin tuong Nga ngay duoc ma can phai co thoi gian. Suc manh cau truc va suc manh cong sinh trong qhqt Thay nhieu pho thu tuong Chua xac dinh ro vai tro cua ca nhan 6 hợp tác và phát triển v.v.); những thách thức an ninh và phát triển trong nước; mở rộng NATO; sự phản đối của xã hội v.v. III.GIAI ĐOẠN PUTIN (2000-2008) Putin: được bổ nhiệm giữ chức Thủ tướng LB Nga (8/1999), được trao quyền Tổng thống LB Nga (12/1999), được bầu là Tổng thống LB Nga (5/2000). 1.Nhiệm kỳ I (2000-2004) -Chiến lược an ninh quốc gia LB Nga (1/2000):  Xác định lợi ích quốc gia: “Đó là tổng hòa các lợi ích của cá nhân, của xã hội và của Nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế, đối nội, đối ngoại, xã hội, thông tin, quân sự, biên giới, môi trường và trong các lĩnh vực khác”.  Cơ sở bảo đảm lợi ích quốc gia: trong 3 yếu tố: nền kinh tế phát triển bền vững, nền chính trị ổn định và môi trường quốc tế hòa bình, nền kinh tế là mấu chốt nhất.  Nguy cơ an ninh: nền kinh tế yếu kém, quản lý xã hội lỏng lẻo là nguyên nhân cơ bản dẫn tới an ninh quốc gia bị đe dọa. Chủ nghĩa khủng bố là một thách thức toàn cầu.  Mục tiêu chính sách đối ngoại: xây dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, đề cao vai trò LHQ (HĐBA)và LPQT, giữ vững ổn định khu vực và toàn cầu, chống tội phạm và khủng bố xuyên quốc gia. -Chiến lược đối ngoại của LB Nga (6/2000)  Ưu tiên tối cao là bảo vệ lợi ích con người, xã hội và Nhà nước. Bảo vệ lợi ích của LB Nga như một cường quốc vĩ đại, một trong những trung tâm có ảnh hưởng cao trên thế giới.  Chính sách đối ngoại độc lập và xây dựng, có thể dự báo được, thực dụng cùng có lợi. Bảo đảm sự cân bằng giữa mục tiêu và khả năng thực hiện. Bảo đảm lợi ích cả các nước khác, tìm kiếm giải pháp chung.  Cấu trúc thế giới với LHQ là trung tâm, duy trì ABM như trụ cột ổn định chiến lược. 7  SNG là ưu tiên số 1, các khu vực khác Âu, Mỹ, Á, Phi v.v. - Sau sự kiện 11/9/2001, trong phát biểu tại Hội nghị Ngoại giao LB Nga ngày 12/7/2002, Tổng thống Putin đã nêu rõ những ưu tiên trong chính sách đối ngoại: một là, đấu tranh ngăn chặn các nguy cơ khủng bố, tham gia liên minh quốc tế chống khủng bố; hai là, củng cố và đẩy mạnh quan hệ đối tác tin cậy Nga-Mỹ; ba là, tăng cường hội nhập với EU và bốn là, thúc đẩy hội nhập kinh tế trong khuôn khổ SNG. - Sau sự kiện 11/9/2001 tới trước khi triển khai kế hoạch “Mở rộng cuộc chiến chống khủng bố” (tiến hành cuộc chiến Irắc 3/2003): tăng cường hợp tác chống khủng bố với Mỹ nhằm tạo bước đột phá trong xây dựng quan hệ đối tác thực sự với Mỹ. Khác với “tuần trăng mật” Nga-Mỹ thời Enxin (theo phương Tây bằng mọi giá!), Tổng thống Putin thúc đẩy hợp tác với Mỹ trên cơ sở “có đi có lại”. Nga ủng hộ Mỹ sử dụng khu vực Trung Á (Udobekixtan, Tatgikixtan, Curoguxtan) để tiến hành cuộc chiến chống khủng bố tiêu diệt Taliban ở Ápganixtan (Taliban hậu thuẫn cho lực lượng Hồi giáo chống Nga ở Chechnya). Đổi lại, Mỹ ít đề cập đến vấn đề Chechnya, cam kết cùng Nga xây dựng quan hệ đối tác chiến lược, hợp tác chống khủng bố (lập Nhóm làm việc phối hợp Mỹ- Nga về chống khủng bố), giảm vũ khí hạt nhân, chống buôn lậu ma túy, giúp Nga về kinh tế và ủng hộ Nga gia nhập WTO v.v. Đồng thời, đáp lại việc Mỹ rút khỏi ABM (12/2001), cùng với phản ứng “nhẹ”, Nga cũng đã có những biện pháp phòng ngừa như tham gia SCO (6/2002), cổ vũ hợp tác tay ba Nga-Trung-Ấn, tăng cường quan hệ với Xyri, Iran (những nước có tư tưởng bài Mỹ) ở Trung Đông v.v. Khac vs Yeltsin ung ho My bang moi gia, Putin : co di co lai, (van de chesia) - Từ sau khi bắt đầu triến khai kế hoạch “Mở rộng cuộc chiến chống khủng bố” và sau cuộc chiến Irắc (3/2003): quan hệ Nga-Mỹ bắt đầu căng thẳng. Nga biết rõ mục tiêu kép của kế hoạch “Mở rộng cuộc chiến chống khủng bố” nên đã phản đối quyết liệt cuộc chiến của Mỹ ở Irắc (về kinh tế, Nga bị thiệt hại khoảng 40 tỉ USD về các hợp đồng dầu khí, điện lực, giao thông đã ký với Chính phủ Saddam Hussein). Báo cáo của HĐĐN Mỹ nhận xét: “Nước Nga ngày nay không còn là nước Nga cách đây 15 năm, đã có sự thay đổi, kể cả trong quan hệ với Mỹ”. Từ đây, Nga bắt đầu cuộc đấu tranh nhằm xác lập “vị thế nước lớn” của Nga trong quan hệ với Mỹ. - Nguyên nhân điều chỉnh: thấy rõ hơn ý đồ chiến lược của Mỹ từ Ban Căng (Kosovo) và Đông Âu (NMD), qua Trung Á (ngoài việc đưa quân vào 3 nước, 8 còn lôi kéo Grudia - “cách mạng hoa hồng” năm 2003) tới Trung Đông; xu hướng chống Mỹ và phản đối Mỹ trên thế giới (Đức, Pháp, Trung Quốc cũng phản đối Mỹ tiến hành chiến tranh ở Irắc); giá dầu tăng giúp kinh tế Nga tăng trưởng; nội bộ nhất trí và dư luận xã hội ủng hộ (Some 73 percent of Russians held a positive view of America at the time (1990), and only 17 percent saw NATO as an enemy. Today more than two-thirds of Russians have a negative opinion of the United States, while 62 percent see NATO as the enemy.) 2.Nhiệm kỳ II (2004-2008): tiếp tục đấu tranh xác lập “vị thế nước lớn” trong quan hệ với Mỹ và trên trường quốc tế -Vấn đề dân chủ nhân quyền trong nước và “cách mạng màu” ở SNG ( Cam ở Ucraina 2004, Tuy lip ở Curoguxtan 2005, Jeans ở Belarutxia 2006): Quan niệm về “Nền dân chủ của nhà nước có chủ quyền” (Phát biểu TT Putin 25/4/2005); Luật về các tổ chức phi chính phủ (12/2005). -Vấn đề mở rộng NATO: củng cố SNG, sử dụng dầu khí để gây sức ép với Ucraina (mùa đông 2006). -Vấn đề NMD: (i) đưa tổ hợp “Topol – M” cơ động và đặt dưới tầm hầm vào chế độ trực chiến; (ii) triển khai tên lửa chiến thuật hiện đại với tầm bắn 500 km ở Kaliningrat và Belarutxia. Tuyên bố sẵn sàng đương đầu với bất kỳ đe dọa hạt nhân nào (TT Putin, 30/3/2006). -Đa phương: Phát biểu của TT Putin tại HNAN Munic (2/2007) nhân danh thế giới ngoài phương Tây thách thức quyền lực của Mỹ. -Cân bằng quyền lực: tăng cường quan hệ với châu Á-TBD, Mỹ Latinh. -Nguyên nhân điều chỉnh: như đã nêu ở trên + sức ép “cách mạng màu” + sức mạnh của Nga gia tăng + sa lầy khó tránh của Mỹ ở Irắc và Ápganixtan. IV.GIAI ĐOẠN MEDVEDEV (5/2008-nay) 1.Học thuyết chính sách đối ngoại của LB Nga (7/2008) -Học thuyết đối ngoại LB Nga” năm 2008 nhấn mạnh: “Tình hình thế giới đầu thế kỷ XXI đã có những chuyển biến lớn, vị thế và vai trò của LB Nga ngày càng được củng cố, Nga không chỉ có trách nhiệm trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế, mà còn có vai trò trong việc hình thành chương trình nghị sự quốc tế, vì vậy cần phải có một cách nhìn nhận mới về tình hình cũng như các ưu tiên trong 9 chính sách đối ngoại của LB Nga. Ưu tiên cao nhất là bảo vệ an ninh quốc gia, bao gồm an ninh của cá nhân, xã hội và Nhà nước”. Trên cơ sở phân tích đặc điểm, xu thế của môi trường chiến lược mới và sức mạnh tổng hợp của LB Nga, Học thuyết này đã xác định 8 mục tiêu cơ bản trong chính sách đối ngoại của LB Nga trong giai đoạn tới là: -Bảo đảm an ninh, giữ gìn và củng cố chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ cũng như vị thế và uy tín vững chắc của LB Nga trên thế giới, đáp ứng ở mức cao nhất lợi ích của LB Nga như một trong những trung tâm có ảnh hưởng của thế giới hiện đại. -Tạo điều kiện bên ngoài thuận lợi cho công cuộc hiện đại hóa nước Nga, nâng cao đời sống nhân dân, hòa hợp xã hội, củng cố nhà nước pháp quyền và các thể chế dân chủ, bảo đảm tính cạnh tranh của nước Nga trong thế giới toàn cầu hóa. -Thúc đẩy các quá trình nhằm xây dựng trật tự thế giới bình đẳng và dân chủ dựa trên nguyên tắc tập thể trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế và tuyệt đối tuân thủ luật pháp quốc tế, trước hết là Hiến chương Liên hợp quốc, cũng như quan hệ bình đẳng và đối tác giữa các quốc gia. Liên hợp quốc đóng vai trò trung tâm điều hòa các mối quan hệ quốc tế. -Xây dựng quan hệ láng giềng thân thiện, ngăn chặn và triệt tiêu các nguồn gốc gây căng thẳng và xung đột tại những vùng tiếp giáp với Nga và các khu vực khác trên thế giới. -Hợp tác với các nước và các tổ chức đa phương trên cơ sở đồng quan điểm và song trùng lợi ích nhằm thực hiện những nhiệm vụ ưu tiên quốc gia, thiết lập hệ thống quan hệ quốc tế đối tác song phương và đa phương nhằm bảo đảm vị thế quốc tế vững chắc của Nga trước những biến động của tình hình quốc tế và khu vực. -Bảo vệ quyền và những lợi ích hơp pháp của công dân Nga và người Nga sống ở nước ngoài. -Xây dựng hình ảnh một nước Nga dân chủ, có nền kinh tế thị trường định hướng xã hội và chính sách đối ngoại độc lập trong cách nhìn của cộng đồng quốc tế. -Hỗ trợ và truyền bá tiếng Nga và văn hóa đa dân tộc của Nga nhằm góp phần làm phong phú, đa dạng nền văn hóa và văn minh của thế giới hiện đại và sự phát triển quan hệ bang giao giữa các nền văn minh. 10 2.Chiến lược an ninh của LB Nga năm 2009 và Học thuyết quân sự của LB Nga năm 2010 -An ninh quốc gia là an ninh toàn diện và có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với hiện đại hóa đất nước và phát triển bền vững. -Mục tiêu của an ninh quân sự là bảo vệ những lợi ích sống còn của cá nhân, xã hội và nhà nước, chống lại những mối đe dọa quân sự bên trong và bên ngoài có ý đồ sử dụng lực lượng quân sự hoặc đe dọa vũ lực. Các mối đe dọa chiến tranh từ bên ngoài đối với LB Nga gồm: (i) mong muốn dùng tiềm năng sức mạnh của NATO và sử dụng các hoạt động chức năng toàn cầu trái với luật quốc tế nhằm đặt các cơ sở hạ tầng quân sự ở các nước thành viên của NATO sát với biên giới của LB Nga cũng như thông qua việc mở rộng tổ chức quân sự này; (ii) mưu toan gây mất ổn định tình hình chính trị-xã hội ở các nước, các khu vực xung quanh, đồng thời làm xói mòn sự ổn định chiến lược và (iii) khủng bố quốc tế, phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và vũ khí thông thường v.v. -An ninh năng lượng, an ninh môi trường toàn cầu và đối phó với khủng hoảng kinh tế thế giới cũng là những ưu tiên an ninh chiến lược của LB Nga. -Mục tiêu của an ninh nội địa là bảo vệ và nâng cao sức khỏe dân cư, chất lượng giáo dục và trình độ lao động đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa xã hội. Khắc phục những sự thiếu hụt về thể chế và thúc đẩy quá trình cải cách các cơ chế hoạt động của nhà nước. Phát triển dân chủ ở LB Nga phải phù hợp với mục tiêu dân chủ mà nhiều quốc gia đang theo đuổi và hoàn cảnh riêng của đất nước, tránh sự can thiệp vào công việc nội bộ. Giáo dục văn hóa và phát huy sức mạnh văn hóa dân tộc có tầm quan trọng đặc biệt và cần phải được ưu tiên đầu tư và phát triển. Tăng cường sự đoàn kết của xã hội đa dân tộc hướng vào thực hiện các mục tiêu chung của đất nước. Chủ động và tích cực bảo vệ quyền và lợi ích của các công dân trong đó có công dân Nga và người Nga sống ở nước ngoài. -An ninh quốc gia của Nga chỉ có thể được đảm bảo khi nước Nga thực hiện thành công hàng loạt các ưu tiên chiến lược quốc gia, trong đó có việc tiếp tục đưa nước Nga trở thành một quốc gia có khả năng cạnh tranh ngang tầm quốc tế với nền kinh tế và xã hội hiện đại, khả năng quốc phòng hiện đại và đời sống nhân dân khá giả. Vị thế quốc tế lâu bền và ảnh hưởng thực sự của LB Nga gắn liền với sự giàu có của đại đa số công dân. -LB Nga cam kết sử dụn