Trình biên dịch đọc một chương trình được viết bằng
ngôn ngữ nguồn (source language) rồi dịch sang ngôn
ngữ đích (target languague)
Quá trình dịch ghi nhận và thông báo các lỗi có trong
chương trình nguồn
32 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1720 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 2 Tổng quan về trình biên dịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính Bài giảng môn Lý thuyết ngôn ngữ lập tr
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ TRÌNH BIÊN DỊCH
2ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
Nội dung Chương 2
2.1. Trình biên dịch
2.1.1. Mô hình phân tích - tổng hợp của một trình biên dịch
2.1.2 Môi trường của trình biên dịch
2.2. Các giai đoạn biên dịch
2.2.1. Quản lý bảng ký hiệu
2.2.2. Xử lý lỗi
2.2.3. Các giai đoạn phân tích
2.2.4. Sinh mã trung gian
2.2.5. Tối ưu mã
2.2.6. Sinh mã
2.3. Gộp các giai đoạn
3ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.1 Trình biên dịch
Trình biên dịch đọc một chương trình được viết bằng
ngôn ngữ nguồn (source language) rồi dịch sang ngôn
ngữ đích (target languague)
Quá trình dịch ghi nhận và thông báo các lỗi có trong
chương trình nguồn
Chương
trình
nguồn
Trình
biên dịch
Chương
trình đích
4ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.1 Trình biên dịch (tt)
Mô hình phân tích - tổng hợp
– Quy trình của chương trình dịch thường bao gồm hai quá
trình: phân tích và tổng hợp
Quá trình phân tích: phân rã chương trình nguồn thành các phần
cấu thành và tạo ra một dạng biểu diễn trung gian
Quá trình tổng hợp: từ dạng biểu diễn trung gian xây dựng thành
ngôn ngữ đích
Phân tích Tổng hợpChương
trình
nguồn
Đặc tả
trung
gian
Chương
trình
đích
5ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.1 Trình biên dịch (tt)
Mô hình phân tích - tổng hợp (tt)
– Trong quá trình phân tích: phân rã chương trình nguồn thành
một cấu trúc phân cấp dạng cây cú pháp (syntax tree), mỗi nút
là một toán tử và các nhánh con là các toán hạng
– Ví dụ: Cây cú pháp cho lệnh gán a := b + c * 5
:=
+
*
a
b
c 5
6ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.1 Trình biên dịch (tt)
Môi trường của trình biên dịch
– Ngoài trình biên dịch, cần dùng nhiều chương trình
khác để tạo chương trình đích có thể thực thi
(executable)
– Các chương trình đó gồm:
Bộ tiền xử lý
Trình dịch hợp ngữ
Bộ tải và soạn thảo liên kết
7ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.1 Trình biên dịch (tt)
Bộ tiền xử lý
– Chương trình nguồn có thể được phân thành các
module và được lưu trong các tập tin riêng
– Việc tập hợp các tập tin này lại thường được giao cho
bộ tiền xử lý
– Bộ tiền xử lý có thể "bung" các ký hiệu tắt được gọi là
các macro thành các câu lệnh của ngôn ngữ nguồn
8ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.1 Trình biên dịch (tt)
Trình dịch hợp ngữ
– Chương trình đích được tạo ra bởi trình biên dịch có
thể cần phải được xử lý thêm trước khi chúng có thể
chạy được
– Thông thường, trình biên dịch chỉ tạo ra mã lệnh hợp
ngữ (assembly code)
– Trình dịch hợp ngữ (assembler) dịch thành dạng mã
máy
9ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.1 Trình biên dịch (tt)
Bộ tải và soạn thảo liên kết
– Dạng mã máy được liên kết
với một số thủ tục (hàm, lớp,
…) trong thư viện hệ thống
thành các mã thực thi được
Một quá trình biên dịch điển
hình được cho như hình
bên
Bộ tiền xử lý
Chương trình nguồn khung
Chương trình nguồn
Trình biên dịch
Chương trình đích hợp ngữ
Trình dịch hợp ngữ
Mã máy khả tái định vị
Trình tải / Liên kết
Mã máy tuyệt đối
Thư viện, tập
đối tượng khả
định vị
10ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.2 Các giai đoạn biên dịch
Biên dịch được chia thành nhiều giai đoạn
Mỗi giai đoạn chuyển chương trình nguồn từ một dạng
biểu diễn này sang một dạng biểu diễn khác
Việc quản lý bảng ký hiệu và xử lý lỗi được thực hiện
xuyên suốt qua tất cả các giai đoạn
11ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.2 Các giai đoạn biên dịch (tt)
thể phân từ vựng
Chương trình nguồn
thể phân cú pháp
thể phân ngữ nghĩa
thể sinh mã trung gian
thể tối ưu hoá mã
thể sinh mã
Chương trình đích
thể quản lý bảng ký hiệu thể xử lý lỗi
s
Một cách phân rã điển hình trình biên dịch như sau:
12ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.2 Các giai đoạn biên dịch (tt)
Quản lý bảng ký hiệu
– Bảng ký hiệu (symbol table) là một cấu trúc dữ liệu mà mỗi
phần tử là một mẩu tin dùng để lưu trữ một định danh, bao
gồm các trường lưu giữ ký hiệu và các thuộc tính của nó
– Những thuộc tính cung cấp thông tin về vị trí lưu trữ của định
danh, kiểu và tầm vực
– Bảng ký hiệu cho phép tìm kiếm, truy xuất định danh một cách
nhanh chóng
– Trong quá trình phân tích từ vựng, định danh được tìm thấy
và nó được đưa vào bảng ký hiệu nhưng nói chung các thuộc
tính của nó có thể chưa xác định được trong giai đoạn này
13ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.2 Các giai đoạn biên dịch (tt)
Xử lý lỗi
– Mỗi giai đoạn đều có thể gặp lỗi
– Tùy thuộc vào trình biên dịch mà có các cách xử lý khác nhau
Dừng và thông báo lỗi khi gặp lỗi đầu tiên (Pascal)
Ghi nhận lỗi và tiếp tục quá trình dịch (C)
14ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.2 Các giai đoạn biên dịch (tt)
Xử lý lỗi (tt)
– Giai đoạn phân tích từ vựng: thường gặp lỗi khi các ký tự
không thể ghép thành một thẻ (token)
– Giai đoạn phân tích cú pháp: khi các thẻ (token) không thể kết
hợp với nhau
– Giai đoạn phân tích ngữ nghĩa: khi các toán hạng có kiểu
không đúng yêu cầu của phép toán hay các kết cấu không có
nghĩa đối với thao tác thực hiện
15ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.2 Các giai đoạn biên dịch (tt)
Các giai đoạn phân tích
– Giai đoạn phân tích từ vựng (phân tích tuyến tính)
Các dòng ký tự tạo ra chương trình nguồn sẽ được đọc từ trái sang phả
và được nhóm lại thành các token (thẻ từ)
Token từ là các chuỗi ký tự được hợp lại để tạo ra một nghĩa chung
chẳng hạn một định danh, từ khóa, một ký hiệu,..
16ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.2 Các giai đoạn biên dịch (tt)
Các giai đoạn phân tích (tt)
– Giai đoạn phân tích từ vựng (tt)
Ví dụ: Quá trình phân tích từ vựng cho câu lệnh gán a = b + c *5 sẽ tách
thành các token như sau:
– 1. Định danh a (id1)
– 2. Ký hiệu phép gán =
– 3. Định danh b (id12)
– 4. Ký hiệu phép cộng (+)
– 5. Định danh c (id3)
– 6. Ký hiệu phép nhân (*)
– 7. Số 5
Trong quá trình phân tích từ vựng các khoảng trắng (blank) sẽ bị bỏ qua,
Sau giai đoạn này câu lệnh a = b + c * 5 sẽ trở thành id1 = id2 + id3*5
17ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.2 Các giai đoạn biên dịch (tt)
Các giai đoạn phân tích (tt)
– Giai đoạn phân tích cú pháp
Nhóm các thẻ từ của chương trình nguồn thành các ngữ đoạn văn
phạm (grammatical phrase), mà sau đó sẽ được trình biên dịch tổng
hợp ra thành phẩm
Thông thường, các ngữ đoạn văn phạm này được biểu diễn bằng dạng
cây phân tích cú pháp (parse tree) với :
– Ngôn ngữ được đặc tả bởi các luật sinh
– Phân tích cú pháp dựa vào luật sinh để xây dựng cây phân tích cú pháp
18ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.2 Các giai đoạn biên dịch (tt)
Các giai đoạn phân tích (tt)
– Giai đoạn phân tích cú pháp (tt)
Ví dụ: Sau giai đoạn này câu lệnh a = b + c * 5 có cây phân tích cú
pháp được xây dựng như sau :
assignment
statemeent
identifier
a
=
expression
+
expression
identifier
b
expression
*
expression
identifier
c
expression
number
5
19ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.2 Các giai đoạn biên dịch (tt)
Các giai đoạn phân tích (tt)
– Giai đoạn phân tích ngữ nghĩa
Giai đoạn phân tích ngữ nghĩa sẽ thực hiện việc kiểm tra xem chương
trình nguồn có chứa lỗi về ngữ nghĩa hay không và tập hợp thông tin
về kiểu cho giai đoạn sinh mã về sau
Một phần quan trọng trong giai đoạn phân tích ngữ nghĩa là kiểm tra
kiểu (type checking) và ép chuyển đổi kiểu
20ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.2 Các giai đoạn biên dịch (tt)
Các giai đoạn phân tích (tt)
– Giai đoạn phân tích ngữ nghĩa (tt)
Ví dụ: Trong câu lệnh a = b + c * 5, giả sử các định danh (biến) a,b,c
được khai báo là số thực (real), còn 5 là số nguyên (int), vì vậy trình
biên dịch sẽ đổi số nguyên 5 thành số thực 5.0
5
=
+
*
5
a
b
c
=
+
*
inttoreal
a
b
c
21ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.2 Các giai đoạn biên dịch (tt)
Sinh mã trung gian
– Sau khi phân tích ngữ nghĩa, một số trình biên dịch sẽ tạo ra
một dạng biểu diễn trung gian của chương trình nguồn
– Có thể xem dạng biểu diễn này như một chương trình dành
cho một máy trừu tượng
– Chúng có hai đặc tính quan trọng: dễ sinh và dễ dịch thành
chương trình đích
22ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.2 Các giai đoạn biên dịch (tt)
Sinh mã trung gian (tt)
– Thường sử dụng dạng mã máy 3 địa chỉ, tương tự hợp ngữ
cho một máy, mỗi vị trí nhớ đóng vai trò như một thanh ghi
– Mã máy 3 địa chỉ là một dãy các lệnh liên tiếp, mỗi lệnh có thể
có tối đa 3 đối số
– Ví dụ:
t1 := inttoreal (5)
t2 := id3 * t1
t3 := id2 + t2
id1 := t3
23ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.2 Các giai đoạn biên dịch (tt)
Các tính chất của mã trung gian
– Mỗi lệnh chỉ chứa nhiều nhất một toán tử
– Do đó khi tạo ra lệnh này, trình biên dịch phải xác định được
thứ tự các phép toán, ví dụ * thực hiện trước +
– Trình biên dịch phải tạo ra một biến tạm để lưu trữ giá trị tính
toán cho mỗi lệnh.
– Một số lệnh có ít hơn 3 toán hạng
24ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.2 Các giai đoạn biên dịch (tt)
Tối ưu mã
– Cải thiện mã trung gian để có thể có mã máy thực hiện nhanh hơn
– Ví dụ:
t1 := inttoreal (5)
t2 := id3 * t1
t3 := id2 + t2
id1 := t3
Việc đổi số nguyên 5 thành số thực 5.0 có thể thực hiện một lần lúc biên dịch
→ có thể loại bỏ phép toán inttoreal
t3 chỉ được dùng để chuyển giá trị cho id1 nên có thể bỏ
Có thể tối ưu thành:
t1 := id3 * 5.0
id1 := id2 + t1
25ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.2 Các giai đoạn biên dịch (tt)
Tối ưu mã (tt)
– Khối lượng tối ưu hoá mã được các trình biên dịch khác nhau
thực hiện cũng khác nhau
– Trong những "trình biên dịch chuyên tối ưu", một phần thời
gian đáng kể được dành cho giai đoạn này
– Có những phương pháp tối ưu giúp giảm đáng kể thời gian
chạy của chương trình nguồn mà không làm tăng thời gian
dịch quá nhiều
26ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.2 Các giai đoạn biên dịch (tt)
Sinh mã
– Giai đoạn cuối cùng của biên dịch là sinh mã đích.
– Thường là mã máy hoặc mã hợp ngữ.
– Các vị trí vùng nhớ được chọn lựa cho mỗi biến được chương
trình sử dụng.
– Các chỉ thị trung gian được dịch lần lượt thành chuỗi các chỉ
thị mã máy.
– Vấn đề quyết định là việc gán các biến cho các thanh ghi
27ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.2 Các giai đoạn biên dịch (tt)
Sinh mã (tt)
– Ví dụ: Sử dụng các thanh ghi (chẳng hạn R1, R2) cho việc
sinh mã đích như sau:
MOVF id3, R2
MULF #60.0, R2
MOVF id2, R1
ADDF R2, R1
MOVF R1, id1
– Toán hạng thứ nhất và thứ hai của mỗi chỉ thị tương ứng mô
tả đối tượng nguồn và đích
– Chữ F biểu thị số chấm động
– Dấu # để xác định số 5.0 xem như một hằng số
id1 = id2 +id3 * 5.0
28ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.2 Các giai đoạn biên dịch (tt)
Quá trình dịch một câu lệnh: position:=initial + rate*60
Phân tích từ vựng
Phân tích cú pháp
Phân tích ngữ nghĩa
Sinh mã trung gian
Tối ưu mã
Sinh mã
29ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.3 Gộp các giai đoạn
Các giai đoạn đề cập ở trên thực hiện theo trình tự
logic của một trình biên dịch
Thực tế, các hoạt động một giai đoạn có thể được
nhóm lại với nhau
Thường được nhóm thành hai nhóm cơ bản
– Kỳ đầu (Front end)
– Kỳ sau (Back end)
30ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.3 Gộp các giai đoạn (tt)
Kỳ đầu (Front end)
– Bao gồm các giai đoạn phụ thuộc nhiều vào ngôn ngữ nguồn
và độc lập với máy đích, thường chứa các giai đoạn sau:
Phân tích từ vựng
Phân tích cú pháp
Phân tích ngữ nghĩa
Sinh mã trung gian
– Một phần của việc tối ưu hóa mã được thực hiện ở kỳ này
– Nó cũng bao gồm cả việc xử lý lỗi xuất hiện trong từng giai
đoạn
31ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.3 Gộp các giai đoạn (tt)
Kỳ sau (Back End)
– Kỳ sau bao gồm một số phần nào đó của trình biên dịch
– Phụ thuộc vào máy đích
– Nói chung các phần này không phụ thuộc vào ngôn ngữ
nguồn mà là ngôn ngữ trung gian
– Còn có một số vấn đề tối ưu hoá mã, phát sinh mã đích cùng
với việc xử lý lỗi và các thao tác trên bảng ký hiệu
32ờng Cao đẳng CNTT HN Việt – Hàn Khoa Khoa học máy tính
2.4 Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày các giai đoạn của trình biên dịch và chức
năng của từng giai đoạn
2. Trình biên dịch có thể nhóm lại thành các giai đoạn
cơ bản nào ? Nêu nhiệm vụ của các giai đoạn đó
3. Trình bày các giai đoạn của quá trình dịch các câu
lệnh sau:
a/ m = (n + k )*10, với m,n,k là các số thực
b/ a = (b+c) * (d+e)
c/ y = x*y + z *12