Sự phát sóng điện từcủa vật xảy ra do quá trình nội nguyên tử, phân tử gọi là sự bức
xạ. Nguồn năng lượng cung cấp và các dạng bức xạ có thể rất khác nhau, như sự phát sáng
của bóng đèn điện, của đám lửa, của màn vô tuyến, của củi mục, đom đóm,.
Bức xạ của vật do được đốt nóng (năng lượng cung cấp cho vật là nhiệt năng) gọi là
bức xạ nhiệt.
15 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1659 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương 8 Quang lượng tử và quang sinh học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
98
Chương 8
QUANG LƯỢNG TỬ VÀ QUANG SINH HỌC
§ 8.1. BỨC XẠ NHIỆT
8.1.1. Bức xạ nhiệt và các ñại lượng ñặc trưng
Sự phát sóng ñiện từ của vật xảy ra do quá trình nội nguyên tử , phân tử gọi là sự bức
xạ. Nguồn năng lượng cung cấp và các dạng bức xạ có thể rất khác nhau, như sự phát sáng
của bóng ñèn ñiện, của ñám lửa, của màn vô tuyến, của củi mục, ñom ñóm,...
Bức xạ của vật do ñược ñốt nóng (năng lượng cung cấp cho vật là nhiệt năng) gọi là
bức xạ nhiệt.
Sự bức xạ nhiệt của các vật trong một hệ cô lập có ñặc ñiểm là hệ sẽ ñạt ñến trạng thái
cân bằng nhiệt (mọi vật của hệ có cùng nhiệt ñộ).
ðể ñặc trưng cho quá trình bức xạ nhiệt người ta ñưa ra một số ñại lượng sau:
- Vật bức xạ phát ra các sóng ñiện từ có bước sóng khác nhau, nếu tách ra xét một
khoảng không lớn của bước sóng, từ λ ñến λ + dλ thì năng lượng do một diện tích dS của bề
mặt vật phát ra trong một ñơn vị thời gian cho khoảng này là dE
λ sẽ tỷ lệ với ñộ rộng của
khoảng dλ và dS . Ta viết:
dE
λ = r λ. dλ.dS (8.3)
r
λ gọi là năng suất bức xạ của vật ở bước sóng λ , trong hệ SI có ñơn vị ño là w/ m 3 .
- ðại lượng:
∫
∞
λ λ⋅=
0
drR (8.4)
là năng lượng mà một ñơn vị diện tích bề mặt vật bức xạ phát ra trong một ñơn vị thời gian,
ứng với mọi bước sóng có thể có của bức xạ; ðược gọi là năng suất bức xạ toàn phần hay ñộ
trưng của vật bức xạ.
- Khả năng hấp thụ năng lượng bức xạ của vật ở một khoảng bước sóng dλ. gần bước
sóng λ nào ñó ñược ñặc trưng bởi hệ số hấp thụ a λ ; ðược ño bằng tỷ số giữa năng lượng bức
xạ hấp thụ bởi vật dE/
λ và năng lượng bức xạ chiếu ñến vật dE λ ứng với khoảng bước sóng
ñó:
a
λ =
dE
dE /
λ
λ
(8.5)
Vui
hoc
24h
.vn
99
Như vậy a
λ có giá trị từ 0 ñến 1
- Vật có hệ số hấp thụ bằng 1 ñối với mọi bước sóng gọi là vật ñen tuyệt ñối; Nó hấp
thụ mọi bức xạ chiếu tới. Trong tự nhiên không tồn tại vật ñen tuyệt ñối. Người
ta ñưa ra mãu vật ñen tuyệt ñối là một lỗ nhỏ của một
vật rỗng (hình 8.1). ánh sáng chiếu vào lỗ sẽ phản xạ
và hấp thụ nhiều lần ở thành vật và rất ít có khả năng
ra khỏi lỗ.
8.1.2. ðịnh luật Kirchhoff về bức xạ nhiệt
- Giữa năng suất bức xạ và hệ số hấp thụ của
vật có mối liên hệ xác ñịnh. Ta có thể thấy ñiều ñó
qua ví dụ sau :
Trong một bình cách nhiệt, chân không, có các
Hình 8.1
vật khác nhau về bản chất, toàn bộ hệ ở trạng thái cân bằng nhiệt, tức là nhiệt ñộ như nhau
(hình 8.2). Các vật chỉ trao ñổi năng lượng bằng bức xạ nhiệt.
Như vậy trong cùng một khoảng thời gian, mỗi vật sẽ hấp thụ và bức xạ một năng
lượng như nhau, vật phát ra bức xạ nào nhiều.
thì cũng hấp thụ nhiều chính bức xạ ñó.
Mối liên hệ ñịnh lượng giữa năng suất bức xạ
và hệ số hấp thụ của các vật ñã ñược xác lập bởi
Kirchhoff vào năm 1895: Ở nhiệt ñộ như nhau, với
mỗi bước sóng xác ñịnh, tỷ số giữa năng suất bức xạ
và hệ số hấp thụ là như nhau ñối với mọi vật.
(
λ
λ
a
r )1 = (
λ
λ
a
r )2 = ... = (
λ
λ
a
r )n =
1
eλ
(8.6)
Hình 8.2
Ở ñây e
λ là năng suất bức xạ của vật ñen tuyệt ñối.
ðịnh luật (8.6) có thể viết dưới dạng: r
λ = a λ. e λ (8.7)
Từ ñịnh luật ta thấy vật ñen tuyệt ñối là vật bức xạ mạnh nhất.
8.1.3. Giả thuyết Planck
a) Quy luật thực nghiệm về năng suất bức xạ của vật ñen tuyệt ñối
A1
A2
A3
Vui
hoc
24h
.vn
100
Tập hợp tất cả các bức xạ có bước sóng khác nhau mà vật phát ra gọi là phổ bức xạ
của vật ñó. Thực nghiệm cho thấy phổ bức xạ của vật ñen tuyệt ñối là liên tục và có một cực
ñại (hình 8.3).
Từ ñường cong thực nghiệm ta có thể rút ra một số nhận xét:
- Khi tăng nhiệt ñộ của vật bức xạ thì cực ñại phổ bức xạ dịch chuyển về phía sóng
ngắn
- Năng suất bức xạ toàn phần do vật ñen tuyệt ñối phát ra Rden ∫
∞
λ λ=
0
d.r , ứng với mọi
bước sóng có thể có, ñược tính theo diện tích giới hạn bởi ñường cong e
λ và trục hoành. Ta
thấy Rden tăng theo nhiệt ñộ của vật ñen.
b) Giả thuyết Planck
Trải qua một thời gian dài không có một lý thuyết về bức xạ nhiệt nào phù hợp với
kết quả thực nghiệm. ðến năm 1900 Planck ñã giải quyết ñược vấn ñề này. Khác với vật lý cổ
ñiển coi sự phát và hấp thụ bức xạ của vật ñen như quá trình liên tục; Planck ñưa ra giả
thuyết rằng vật ñen tuyệt ñối bức xạ và hấp thụ năng lượng không liên tục mà bằng những
phần gián ñoạn xác ñịnh, gọi là lượng tử năng lượng; lượng tử năng lượng ứng với bức xạ có
tần số ν hay bước sóng λ của bức xạ là:
ε = hν =
λ
hc
(với h là hằng số Planck,
h = 6,625.10-34 Js, c là vận tốc ánh sáng trong
chân không) .
Từ ñó Planck ñã nhận ñược công thức:
1
12
5
2
,
−
=
λ
λ λ
pi
kT
hcT
e
hc
e
(8.9)
Với k là hằng số Bonltzmann.
ðường cong biểu diễn công thức (8.9)
hoàn toàn phù hợp với ñường cong thực
nghiệm.
Sử dụng công thức (8.9), có thể viết lại công
thức (8.7) dưới dạng:
Hình 8.3
λ
1λ 2λ 3λ
T1
T2
T3
T1 > T2 > T3 T
eλ
Vui
ho
24h
.v
101
1
12
5
2
−
=
λ
λλ λ
pi
kT
hc
e
hc
ar
8.1.4. Một số ñịnh luật bức xạ của vật ñen tuyệt ñối
Từ công thức của Planck có thể tìm lại các ñịnh luật thực nghiệm về bức xạ của vật
ñen tuyệt ñối ñã ñược xác lập trước ñó:
- Ta có: Rden = 2pihc2 ∫
∞
λ
−λ
λ
0 kT/hc5 )1e(
d
Nếu ñổi biến x =
λkT
hc
thì Rden = ∫
∞
−
pi
0
x
3
32
44
1e
dxx
hc
Tk2
Lấy tích phân và nhân với giá trị các hằng số ta ñược:
Rden = σ. T4 (8.10)
ðây là ñịnh luật ñã ñược Stefan- Boltzmann tìm ra bằng thưc nghiệm;
Với σ = 5,6696.10-8 (w/ m2. 0K4 gọi là hằng số Stefan- Boltzmann.
ðịnh luật cho thấy : Năng suất bức xạ toàn phần của vật ñen tuyệt ñối tỷ lệ với luỹ thừa
4 của nhiệt ñộ tuyệt ñối của vật.
- Hàm e
λ ở công thức (8.9) có cực ñại, sử dụng ñiều kiện 0
d
de
=
λ
λ
ta tìm ñược ñịnh
luật thực nghiệm của Wein về bước sóng λm ứng với cực ñại của năng suất bức xạ của vật
ñen:
λ m =
T
b
(8.11)
Với b = 0,28987.10-2 m.0K gọi là hằng số Wein
ðịnh luật Steffan- Boltzmann và Wein cho phép xác ñịnh nhiệt ñộ của vật khi ño phổ
bức xạ của chúng.
Việc tìm lại ñược các ñinh luật thực nghiệm từ công thức Planck chính là một minh
chứng nữa cho sự ñúng ñắn của giả thuyết và công thức Planck.
8.1.5. Sự bức xạ nhiệt của hệ sinh vật. Ứng dụng của nguồn bức xạ Mặt trời và nguồn
tia hồng ngoại
a) Sự bức xạ nhiệt của hệ sinh vật
Vui
ho
24h
.vn
102
Con người và các ñộng vật sống giữ ñược ở một nhiệt ñộ xác ñịnh nhờ khả năng ñiều
chỉnh thân nhiệt; Tuy vậy luôn xảy ra quá trình trao ñổi nhiệt giữa cơ thể sống với môi
trường. Sự trao ñổi nhiệt xảy ra bằng nhiều cách như sư truyền nhiệt, sự ñối lưu, bay hơi hay
bức xạ, hấp thụ. Các quá trình này cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trạng thái cơ thể
(nhiệt ñộ, tính linh hoạt, ...), trạng thái môi trường (nhiệt ñộ, ñộ ẩm, sự chuyển ñộng của
không khí,...), vào quần áo (màu sắc, bề dày,...). Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng
50% nhiệt mà cơ thể mất là do quá trình bức xạ vào môi trường; Công suất nhiệt mất mát cho
môi trường ñược tính theo công thức:
P = S.σ (T14 – T04 ) (8.12)
Với S là diện tích tiếp xúc với môi trường, T1 là nhiệt ñộ cơ thể, T0 là nhệt ñộ môi
trường. Công thức này cho thấy việc che phủ ñể giảm sự tiếp xúc bề mặt da của gia súc với
môi trường trong những ngày giá rét có ý nghĩa rất quan trọng.
Sự bức xạ nhiệt của cơ thể sinh vật cũng phụ thuộc vào ñộ nóng của từng vùng, ở
những vùng có viêm, u,...thường có nhiệt ñộ cao. Vì vậy việc ghi lại bức xạ nhiệt của các
phần khác nhau trên bề mặt cơ thể người, gia súc sẽ là một phương pháp ñể chẩn ñoán bệnh
trong y học và trong ngành thú y.
b) Ứng dụng của nguồn bức xạ mặt trời và nguồn tia hồng ngoại
- Mặt trời là nguồn bức xạ nhiệt mạnh nhất, tạo ra sự sống trên trái ñất. Thông lượng
bức xạ của mặt trời ñến trái ñất là 1350w/m2 , với cực ñại của phổ bức xạ λm = 0,47 µm, từ ñó
có thể tính gần ñúng nhiệt ñộ bề mặt bức xạ của Mặt trời theo ñịnh luật Vin là 6150 0K. Nhờ
nguồn bức xạ mặt trời mà thực vật thực hiện ñược quá trình quang hợp. Trong y học bức xạ
mặt trời sử dụng ñể chữa bệnh. Trong nông nghiệp bức xạ mặt trời dùng ñể phơi khô sản
phẩm một cách tự nhiên hoặc ñể sấy bảo quản các loại củ, quả,... dựa theo hiệu ứng lồng
kính.
- Bức xạ hồng ngoại có bước sóng từ 0,76 µm ñến vùng sóng vô tuyến ngắn 1→ 2
mm. Dựa theo ñịnh luật Vin ta có thể tính ra nhiệt ñộ của vật phát bức xạ hồng ngoại từ 1,5
0K ñến 3800 0K; ðiều này có nghĩa là ở ñiều kiện bình thường , tất cả các vật rắn, lỏng ñều là
các nguồn bức xạ hồng ngoại. Các nguồn bức xạ hồng ngoại có công suất lớn ñược sử dụng
trong sấy sản phẩm chất lượng cao (thóc giống, các loại hải sản xuất khẩu,...), dùng ñể sưởi
ấm và chữa bệnh,...
§8.2. HIỆN TƯỢNG QUANG ðIỆN VÀ ỨNG DỤNG
8.2.1. Hiện tượng quang ñiện
Hiện tượng quang ñiện là hiện tượng xảy ra khi chiếu ánh sáng thích hợp vào một vật
làm nó phát ra electron (gọi là hiện tượng quang ñiện ngoài) hoặc bứt electron khỏi liên kết
Vui
o 2
4 .v
n
103
thành electron tự do trong vật, dẫn ñến làm thay ñổi tính dẫn ñiện của vật, hay làm xuất hiện
một suất ñiện ñộng trong vật (gọi là hiện tượng quang ñiện trong). Dưới ñây ta xét chi tiết hơn
hiện tượng ñó:
- Hiện tượng quang ñiện ngoài khi quan sát ở chất khí trên các nguyên tử, phân tử
riêng biệt chính là sự quang ion hoá.
- Hiện tượng quang ñiện ngoài ở kim loại là quá trình electron tự do của kim loại hấp
thụ phôton của ánh sáng nên tăng ñộng năng, electron này chuyển ñộng ñến bề mặt và bứt
khỏi kim loại. Quá trình này ñược mô tả ñịnh lượng bằng phương trình Einstein:
hν = A +
2
mv 2
(8.1)
Ở ñây hν là năng lượng của phôton,
2
mv 2
là ñộng năng của electron bay ra khỏi kim
loại, A là công bứt electron.
Theo hệ thức trên, hiện tượng quang ñiện chỉ xảy ra khi tần số hay bước sóng λ của
bức xạ chiếu tới kim loại thoả mãn:
hν =
λ
hc
≥ A
Giá trị giới hạn của tần số ν0 hay bước sóng λ0 ñể có hiện tượng quang ñiện xác ñịnh
theo hệ thức: hν0 =
0
hc
λ
= A
Tức là:
A
hc
= λ0 (8.2)
λ0 gọi là giới hạn quang ñiện của kim loại
- Ở hiện tượng quang ñiện trong, khi chiếu ánh sáng vào chất bán dẫn hay ñiện môi
mà năng lượng của phôton ñủ ñể bứt electron khỏi liên kết thành electron tự do thì kết quả là
ñộ dẫn ñiện của chất tăng lên. Cũng tương tự, khi chiếu ánh sáng thích hợp vào tiếp xúc p – n
thì sẽ tạo ra các cặp electron tự do và lỗ trống; ðiện trường tiếp xúc của p – n sẽ làm lỗ trống
chuyển dời sang bán dẫn p, electron sang bán dẫn n, kết quả là tạo ra một suất ñiện ñộng
quang ñiện.
8.2.2. Ứng dụng của hiện tượng quang ñiện
Dụng cụ phổ biến nhất ứng dụng hiện tượng quang ñiện ngoài là tế bào quang ñiện;
ðó là một bình chân không, bên trong ñặt hai ñiện cực là anốt và katốt (nhạy với ánh sáng).
Vui
hoc
24h
.vn
104
Khi chiếu ánh sáng thích hợp vào katốt thì các electron ở katốt bị bứt ra và chuyển dời về anốt
tạo nên dòng quang ñiện. Trong các tế bào quang ñiện ñặc biệt người ta lắp thêm các ñiện cực
ñể phát electron thứ cấp và các bộ phận khuếch ñại ñể tăng dòng quang ñiện lên nhiều lần.
Trong sinh học các thiết bị này ñược dùng ñể ghi lại các phát quang sinh học yếu. Ngoài ra
người ta còn dùng các tế bào quang ñiện nhạy với tia hồng ngoại ñể ghi lại các vùng nóng
không nhìn thấy trên bề mặt vật; Thiết bị này có thể dùng ñể chẩn ñoán bệnh cho người và gia
súc.
Khi chụp ảnh chẩn ñoán bệnh bằng tia Roentgen, thường phải sử dụng cường ñộ yếu
ñể không ảnh hưởng ñến cơ thể; Do vậy ñể có ñược ảnh rõ nét người ta ứng dung hiện tượng
quang ñiện ngoài ñể biến ñổi ảnh từ vùng phổ này sang vùng phổ khác.
Thiết bị ứng dụng hiện tượng quang ñiện nội khi chiếu ánh sáng mặt trời vào tiếp xúc
p – n gọi là pin mặt trời, ñây là thiết bị
biến ñổi quang năng thành ñiện năng
có hiệu suất cao và ñược dùng làm
nguồn cung cấp ñiện năng cho các
vùng xa xôi hẻo lánh hay các thiết bị
trên tàu vũ trụ, trên vệ tinh nhân tạo,...
Các quang trở ứng dụng hiện
tượng quang dẫn lại dùng nhiều trong
các hệ thống ñiều khiển tự ñộng.
§8.3. HẤP THỤ ÁNH SÁNG VÀ
ỨNG DỤNG
Hình 8.4
- Cường ñộ ánh sáng truyền tới môi trường vật chất có thể giảm do phản xạ, do sự tán
xạ bởi nguyên tử, phân tử vật chất và một phần biến thành nhiệt ñốt nóng môi trường. Phần
năng lượng biến thành nhiệt ñó ñược gọi là phần bị môi trường hấp thụ.
- ðể xác lập ñịnh luật hấp thụ, ta giả sử chiếu một chùm sáng ñơn sắc cường ñộ I0 vào
lớp môi trường giới hạn bởi hai mặt phẳng song song, có bề dầy l .
- Xét một lớp môi trường ñủ mỏng dx, khi ñó mức ñộ làm yếu cường ñộ sáng dI sẽ
càng lớn nếu bề dầy lớp môi trường càng lớn và cường ñộ sáng I chiếu vào lớp càng lớn; Tức
là:
dI = - kI dx hay:
I
dI
= - k dx
i i+ di
dx
Io
0
I
Vui
hoc
24h
.vn
105
k là hệ số tỷ lệ dương, phụ thuộc bản chất của môi trường và bước sóng ánh sáng, gọi là hệ số
hấp thụ của môi trường. Dấu (-) thể hiện cường ñộ sáng qua môi trường giảm.
Lấy tích phân hai vế với các giới hạn tương ứng (như hình vẽ 8.4) ta có:
∫∫ −=
l
0
I
I
kdx
I
dIl
0
⇒ lk0l eII
−
= (8.13)
ðây chính là công thức của ñịnh luật Buger: Khi bề dầy môi trường tăng theo cấp số
cộng thì cường ñộ sáng qua môi trường giảm theo cấp số nhân.
- ðối với môi trường hấp thụ là dung dịch, thực nghiệm cho thấy khi dùng dung dịch
loãng, hệ số hấp thụ k tỷ lệ với nồng ñộ dung dịch C, tức là:
k = αC (8.14)
Với α là hệ số tỷ lệ phụ thuộc bước sóng và chất hoà tan trong dung dịch gọi là năng
suất hấp thụ của chất tan. Thay (8.14) vào ñịnh luật Buger (8.13) ta ñược ñịnh luật Buger –
Beer:
lc
0l e.II
α−
= (8.15)
ðại lượng D = lg (
I
I 0 ) = α.C.l gọi là mật ñộ quang
Với dung dịch gồm nhiều chất hoà tan có nồng ñộ mỗi chất là C1, C2, ..., Cn thì mật ñộ
quang của dung dịch:
D = D1 + D2 + .... + Dn = (α1 C1 + α2 C2 + ... + αn Cn).l
Ở ñây αi là năng suất hấp thụ riêng của các chất tương ứng
ðịnh luật Buger – Beer ñược ứng dụng nhiều trong sinh học, y học. Chẳng hạn ñể xác
ñịnh nồng ñộ các dung dịch sinh học, hay xác ñịnh lượng ô xy huyết sắc tố, ...
§8.4. SỰ PHÁT QUANG VÀ ỨNG DỤNG
8.4.1. Một số khái niệm
Hầu hết các vật khi bị kích thích bằng các tác nhân vật lý hay hoá học,...thì có thể
phát bức xạ. Trong toàn bộ các bức xạ mà vật phát ra, có một phần là bức xạ nhiệt, một phần
là bức xạ phản xạ, tán xạ và phần dư lại là phát quang. Bức xạ phản xạ và tán xạ sẽ tắt ngay
(trong khoảng 1 chu kỳ dao ñộng của bức xạ, khoảng 10-10 s) sau khi ngừng kích thích vật,
nhưng bức xạ phát quang vẫn kéo dài lâu hơn (từ vài chu kỳ của dao ñộng của bức xạ cho ñến
vài ngày).
Vui
hoc
24h
.vn
106
Vì vậy có thể ñịnh nghĩa: Phát quang là hiện tượng phát bức xạ còn dư ngoài bức xạ
nhiệt của một vật và bức xạ còn dư ñó kéo dài một thời gian lâu hơn một chu kỳ dao ñộng của
bức xạ sau khi ngừng kích thích.
Phát quang là quá trình phát bức xạ không cân bằng, tức là không có sự cân bằng nhiệt
giữa vật phát quang và các vật xung quanh.
Có thể phân loại hiện tượng phát quang theo năng lượng cung cấp cho vật: Quang
phát quang, hoá phát quang,... Ta chỉ giới hạn xét hiện tượng quang phát quang, khi ñó dựa
theo thời gian kéo dài phát quang, người ta lại phân chia thành:
- Huỳnh quang : Nếu sự phát quang tắt ngay sau khi ngừng kích thích (mắt không phát
hiện ñược)
- Lân quang : Nếu sự phát quang còn kéo dài (mắt phát hiện ñược) sau khi ngừng kích
thích vật.
Tuy nhiên sự phân chia như vậy cũng chỉ có tính chất tương ñối.
Người ta còn phân loại phát quang dựa theo sự phụ thuộc của thời gian kéo dài phát
quang vào nhiệt ñộ. Theo cách phân loại này, nếu thời gian kéo dài phát quang không phụ
thuộc vào nhiệt ñộ thì ñó là huỳnh quang; Nếu thời gian kéo dài phát quang phụ thuộc nhiệt
ñộ thì ñó là lân quang.
Phát quang còn ñược phân loại theo cường ñộ bức xạ hay phổ bức xạ mà vật phát ra.
8.4.2. Các quy luật về huỳnh quang
a) Quy luật về thời gian phát sáng trung bình
Sau khi ngừng kích thích vật phát quang, thì cường ñộ ánh sáng phát quang I giảm
theo thời gian t theo quy luật hàm luỹ thừa:
I = I0 e – t /τ (8.16)
Với I0 là cường ñộ sáng tại t = 0, τ gọi là
thời gian phát sáng trung bình; ðó là khoảng thời
gian mà sau ñó cường ñộ ánh sáng phát quang
giảm ñi e lần: I =
e
I 0
Trong hiện tượng huỳnh quang, thời gian
phát sáng trung bình τ không phụ thuộc nhiệt ñộ
vật phát quang và có trị số từ 10 -9 ñến 10 -4 s
b) ðịnh luật Stock
Hình 8.5
)(nmλ pqλ
htλ
H.Q HT
E
O
V i
hoc
24h
.v
107
Thực nghiệm cho thấy không phải mọi bức xạ ñơn sắc ñều kích thích ñược sự phát quang của
một chất mà chỉ những bức xạ ñơn sắc nằm trong miền hấp thụ của chất ñó mới có thể kích
thích ñược sự phát quang. Với các chất rắn, lỏng, khí và dung dịch thì các bức xạ bị vật hấp
thụ trải một cách liên tục trong một miền quang phổ gọi là phổ hấp thụ của chất ñó. Phổ hấp
thụ của mỗi chất có một cực ñại xác ñịnh.
Khi kích thích vật phát quang (dù chỉ bằng một bức xạ ñơn sắc nằm trong miền hấp
thụ) thì vật cũng phát ra một loạt bức xạ trải một cách liên tục trong một miền quang phổ, gọi
là phổ phát quang của chất.
Khi nghiên cứu phổ hấp thụ và phát quang, Stock ñã tìm ñược ñịnh luật: Cực ñại của
phổ phát quang của một chất bao giờ cũng ở một bước sóng lớn hơn bước sóng ứng với cực
ñại của phổ hấp thụ của chất ñó (hình 8.5).
c) ðịnh luật Vavilop
Người ta ñịnh nghĩa hiệu suất phát quang η là tỷ số giữa năng lượng phát quang EPq và
năng lượng hấp thụ Eht của vật:
η =
ht
pq
E
E
η có thể nhận giá trị từ 0 ñến 1 và ñối với một chất thì η phụ thuộc vào bước sóng λ của
bức xạ kích thích.
Vavilop ñã xét hiệu suất phát quang ứng với một bước sóng λ0 của ánh sáng phát
quang khi thay ñổi bước sóng kích thích λ và tìm ñược quy luật:
Hiệu suất phát quang tăng tỷ lệ với bước
sóng kích thích cho ñến trị số λ = λ0 thì hiệu
suất phát quang bằng 1 sau ñó hiệu suất phát
quang giảm ñột ngột xuống bằng 0 (hình 8.6).
d) Quy luật làm tắt phát quang
Khi một chất ñang phát quang người ta
thấy hiệu suất phát quang thay ñổi mạnh khi
thayñổi nồng ñộ chất phát quang, nồng ñộ tạp
chất, ñộ PH của môi trường, nhiệt ñộ, ....
Hình 8.6
Nếu hiệu suất phát quang giảm do nguyên nhân nào thì người ta nói có sự làm tắt phát
quang vì lý do ñó.
λ
0
0.2
0.4
0.6
1.0
0λ
0.8
η
Vui
hoc
24h
.vn
108
Chẳng hạn nếu tăng nồng ñồng dung dịch phát quang ñến một giới hạn sẽ xảy ra làm
tắt phát quang do nồng ñộ; Như dung dịch Fluoretxein trong nước bị tắt phát quang khi nồng
ñộ C > 4.10-3 M.
Nhiều dung dịch bị làm tắt phát quang do pha thêm tạp chất, ....
e)Ứng dụng của huỳnh quang trong sinh học
- Trong nghiên cứu sinh học, phân tích phổ huỳnh quang giúp cho việc xác ñịnh một
cách ñịnh tính cũng như ñịnh lượng các thành phần chứa trong dịch chiết sinh học hoặc xác
ñịnh nồng ñộ các loại vitamin (trừ vitamin C không phát quang).
- Phổ kích thích huỳnh quang ñược ứng dụng trong nghiên cứu sự vận chuyển năng
lượng giữa các phân tử sinh vật, ....
8.4.3. Sự phát quang cưỡng bức. ứng dụng của tia laser
Khi chiếu bức xạ ñiện từ vào một môi trường bức xạ gồm các nguyên tử, phân tử ở
trạng thái kích thích (môi trường kích hoạt) thì các nguyên tử, phân tử của môi trường sẽ
chuyển mức năng lượng và phát ra một tập hợp các bức xạ có cùng tần số, cùng phân cực,
cùng pha với bức xạ kích thích. Kết quả là cường ñộ tổng hợp của bức xạ ñược sinh ra sẽ lớn
hơn rất nhiều so với cường ñộ bức xạ chiếu vào ban ñầu. Sự phát quang như vậy gọi là phát
quang cưỡng bức.
Bức xạ phát ra ở dải tần sóng vô tuyến gọi là maser còn ở dải tần ánh sáng nhìn thấy
gọi là laser.
Bức xạ laser có tính chất ñặc biệt là bó lại trong một tia hẹp, ít bị nở ra theo khoảng
cách truyền ñi. Tia laser có ñộ ñơn sắc cực kỳ cao, có khả năng hội tụ vào một diện tích cực
kỳ hẹp (cỡ λ2) nên tạo ñược một cường ñộ bức xạ cực kỳ cao.
Có nhiều ứng dụng trong thực tế dựa trên v