TheocựuTổnggiámđốcUNESCO:
“Văn hóaphản ánh và thể hiệnmộtcách
tổng quát,sốngđộngmọimặtcủađờisống
diễnratrong quákhứcũngnhưđangdiễnra
trong hiệntại; quahàngbaothế kỷnóđã
cấu thành nên mộthệ thống các giá trị,
truyền thống và lối sống màtrên đótừng
dântộc tự khẳng địnhbảnsắcriêng của
mình”.
104 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1468 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đường lối xây dựng và phát triển văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ 4
ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN VĂN
HÓA, GiẢI QUYẾT CÁC
VẤN ĐỀ XÃ HỘI
ĐỊNH NGHĨA VĂN HÓA
Theo cựu Tổng giám đốc UNESCO:
“Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách
tổng quát, sống động mọi mặt của đời sống
diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra
trong hiện tại; qua hàng bao thế kỷ nó đã
cấu thành nên một hệ thống các giá trị,
truyền thống và lối sống mà trên đó từng
dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của
mình”.
“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc
sống, loài người mới sáng tạo và phát minh
ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo,văn học, nghệ thuật,
những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về
mặt ăn, ở và các phương thức sử dụng.
Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó
tức là văn hóa”.
Hồ Chí Minh cho rằng:
Văn hóa Việt Nam
Theo nghĩa rộng: Văn hóa Việt Nam là
tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần
do cộng đồng các dân tộc Việt Nam sáng
tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ
nước.
• Theo nghĩa hẹp: Văn hóa là đời sống tinh
thần của xã hội, là hệ các giá trị, truyền
thống, lối sống, là năng lực sáng tạo của
một dân tộc, là bản sắc của một dân tộc.
Quần thể di tích Cố đô Huế, năm
1993
Vịnh Hạ Long, được công nhận hai lần, năm
1994, là di sản thiên nhiên thế giới, và năm
2000, là di sản địa chất thế giới
Phố Cổ Hội An, năm 1999, là di
sản văn hóa thế giới.
Thánh địa Mỹ Sơn, năm 1999, là
di sản văn hóa thế giới .
Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ
Bàng, năm 2003.
Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long -
Di sản Văn hóa Thế giới 1/8/2010
Nhã nhạc cung đình Huế,(tháng 11 năm
2003) là di sản văn hóa thế giới phi vật
thể đầu tiên ở Việt Nam.
Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây
Nguyên, (năm 2005) được công nhận là kiệt
tác truyền khẩu và di sản văn hóa thế giới
phivậtthể.
Không gian văn hóa Quan họ Bắc
Ninh được UNESCO công nhận là di
sản văn hóa phi vật thể – ngày
30/9/2009
Ca trù được UNESCO công nhận là di
sản văn hóa phi vật thể – ngày
01/10/2009
Bia đá tiến sĩ Văn Miếu – Quốc Tử Giám
được công nhận là di sản tư liệu thế giới
Ngày 9-3/2011
Dân tộc
Đề cương văn hóa
Việt Nam năm 1943
Đại
chúng
Khoa
học
2
Đường lối văn hóa của
Đảng thời kỳ trước đổi mới
Cùng với
diệt giặc đói
phải diệt giặc
dốt cho dân
9/3/1946
2 nhiệm vụ
cấp bách
Giáo dục
lại nhân
dân ta.
Phong trào bình dân học vụ
Văn hóa phải
soiđường cho
quốc dân đi
1946
Kháng chiến
hóa văn hóa,
văn hóa hóa
kháng chiến
1948
Tiến hành
cuộc cách
mạng tư
tưởng trong
văn hóa
ĐH III
→Như vậy, thời kỳ trước đổi mới, đường
lối xây dựng và phát triển văn hóa của
Đảng đã hình thành và phát triển với
những nét cơ bản, đã làm sáng rõ mục
tiêu của văn hóa là phục vụ cách mạng,
phục vụ nhân dân; vị trí quan trọng của
văn hóa là động lực và là mục tiêu của
sự nghiệp cách mạng..
a.Những yêu cầu đặt ra đối với việc
hoạch định đường lối xây dựng và
phát triển văn hóa
Công
cuộc đổi
mới toàn
diện đất
nước
Xu thế
toàn
cầu hóa
3
Đường lối văn hóa của
Đảng thời kỳ đổi mới
b. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng
và phát triển nền văn hóa
C. Quan điểm chỉ đạo,
chủ trương xây dựng
và phát triển nền văn hóa
Quan điểm
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội
vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội
1
- VH là nền tảng tinh thần của xã hội:
+ Vì nó được thấm nhuần trong mỗi con người và
trong cả cộng đồng, được truyền lại, nối tiếp và
phát huy qua các thế hệ, được vật chất hóa và
khẳng định vững chắc trong cấu trúc chính trị -
xã hội của dân tộc
+ Văn hóa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch
sử của dân tộc, nó làm nên sức sống mãnh liệt,
giúp cộng đồng dân tộc Việt Nam vượt qua
sóng gió để tồn tại và không ngừng phát triển.
- VH là động lực thúc đẩy sự phát triển:
TRUYỀN THỐNG
YÊU NƯỚC
TRUYỀN THỐNG
CHỐNG GIẶC NGOẠI XÂM
TRUYỀN THỐNG
CHỊU THƯƠNG, CHỊU KHÓ
Tinh thần
cầu tiến,
học hỏi
lao động
để phát triển
kinh tế
nước nhà
GIÀU
TÀI NGUYÊN,
LAO ĐỘNG
QUỐC GIA
PHÁT TRIỂN
TIỀM NĂNG SÁNG TẠO CỦA NGUỒN LỰC CON NGƯỜI
Nằm trong các yếu tố cấu thành VH: Sự hiểu biết, tâm hồn, lối
sống, thị hiếu, trình độ thẩm mĩ của cá nhân và cộng đồng
- VH là động lực thúc đẩy sự phát triển:
VH là động lực thúc đẩy sự phát triển:
VĂN
HÓA
Hướng dẫn và
thúc đẩy NLĐ
phát huy sáng
kiến cải tiến kỹ
thuật, nâng cao
tay nghề
Hạn chế các xu
hướng sùng bái
vật chất sùng
bái tiền bạc
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
- VH là động lực thúc đẩy sự phát triển:
VĂN HÓA
Hạn chế lối sống chạy theo ham muốn
quá mức của “xã hội tiêu thụ”
Hướng dẫn một lối sống có chừng mực,
hài hòa với sức tải của hành tinh
Đưa ra mô hình ứng xử thân thiện giữa
con người với thiên nhiên
Vấn đề bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững
Hai là: nền VH mà ta xây dựng là nền
VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
NGHỊ QUYẾT TW 5 KHÓA VIII (1998)
YÊU
NƯỚC
TIẾN
BỘ
ĐỘC LẬP DT
VÀ CNXH
THEO
CHỦ NGHĨA
MÁC-LÊNIN,
TƯ TƯỞNG
HCM
NHÂN
VĂN
(VÌ CON
NGƯỜI)
KHÔNG CHỈ
VỀ ND
TƯ TƯỞNG
MÀ TRONG
HÌNH THỨC
BIỂU HIỆN
LÒNG
YÊU NƯỚC
Ý CHÍ
TỰ CƯỜNG
ĐOÀN KẾT
Ý THỨC
CỘNG ĐỒNG
LÒNG
NHÂN ÁI
KHOAN
DUNG
TRỌNG
TÌNH NGHĨA
TRỌNG
ĐẠO LÝ
CẦN CÙ
SÁNG TẠO
TINH TẾ
ỨNG XỬ
GIẢN DỊ
BẢN SẮC DÂN TỘC BAO GỒM NHỮNG GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN
THỐNG BỀN VỮNG CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM
Ba là: nền VH VN là nền VH thống nhất
mà đa dạng trong cộng đồng các dân
tộc Việt Nam
ĐA DẠNG:
Mỗi dân tộc
có truyền
thống, giá trị
và bản sắc
văn hóa riêng
của mình. Mỗi
nền VH có sự
phát triển độc
lập riêng của
mình.
THỐNG NHẤT
Sự hòa quyện
bình đẳng,
cùng sinh sống
trên lảnh thổ
VN.
Có nền VH
chung nhất.
Thống nhất
bao hàm đa
dạng (đa dạng
trong thống
nhất)
Xây dựng và phát triển văn hoá
là sự nghiệp của toàn dân do
Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ
trí thức giữ vai trò quan trọng.
4
VH bao trùm của tất cả mọi mặt của cuộc sống và
mọi tầng lớp nhân dân
XD-PT VĂN HÓA LÀ SỰ NGHIỆP CỦA TOÀN DÂN
ĐỘI NGŨ TRI THỨC GIỮ VAI TRÒ QUAN TRỌNG
•Có tài năng, trí tuệ, tiếp cận KH-KT-CN
•Gắn bó với nhân dân lao động
•Được sự tin tưởng của Nhà Nước và nhân dân lao động
Năm là: VH là một mặt trận; xây dựng và phát triển VH là
một sự nghiệp CM lâu dài, đòi hỏi ý chí CM và sự kiên trì,
thận trọng
Bảo tồn và phát huy những di sản VH tốt đẹp
của dân tộc, sáng tạo nên những giá trị VH mới,
làm cho những giá trị ấy thấm sâu vào cuộc
sống toàn xã hội và mỗi con người, trở thành
tâm lý và tập quán tiến bộ, văn minh là một quá
trình CM đầy khó khăn, phức tạp và đòi hỏi
nhiều thời gian
Cùng với việc giữ gìn, phát triển những di sản
VH của dân tộc, tiếp thu những tinh hoa VH
thế giới, sáng tạo nên những giá trị mới, phải
tiến hành kiên trì cuộc đấu tranh bài trừ các
hủ tục, thói hư tật xấu, nâng cao tính chiến
đấu, chống mọi âm mưu lợi dụng VH để thực
hiện “diễn biến hòa bình”
Chủ trương xây dựng
và phát triển nền văn hóa
- Phát triển văn hoá gắn kết chặt chẽ và
đồng bộ với phát triển kinh tế - xã hội
- Làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội
- Bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, mở
rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hoá
nhân loại
- Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo
phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt
động khoa học và công nghệ.
- Xây dựng và hoàn thiện các giá trị
mới và nhân cách con người Việt
Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hội nhập kinh tế
quốc tế.
d. Đánh giá việc thực hiện đường lối
Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền văn hóa
mới bước đầu được tạo dựng; quá trình
đổi mới tư duy về văn hóa, về xây dựng
con người và nguồn nhân lực có bước
phát triển rõ rệt; môi trường văn hóa có
những chuyển biến theo hướng tích cực;
hợp tác quốc tế về văn hóa được mở
rộng.
Giáo dục và đào tạo có bước phát
triển mới, dân trí tiếp tục được nâng
cao; khoa học công nghệ phục vụ
thiết thực hơn nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội.
Những thành tựu trên chứng tỏ đường lối và
các chính sách văn hóa của Đảng và Nhà
nước ta đã đang phát huy tác dụng tích cực,
định hướng đúng đắn cho sự phát triển của
đời sống văn hóa. Những thành tựu này
cũng là sự tham gia tích cực của nhân dân
và của những nỗ lực rất lớn của các lực
lượng hoạt động trên lĩnh vực văn hóa.
Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới, trước những
biến đổi ngày càng phong phú trong đời sống xã
hội những năm gần đây, những thành tựu và tiến
bộ về văn hóa còn chưa tương xứng và chưa
vững chắc, chưa đủ để tác động có hiệu quả đối
với các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là
lĩnh vực tư tưởng. Đạo đức, lối sống tiếp tục diễn
biến phức tạp, nghiêm trọng hơn, một số mặt làm
tổn hại không nhỏ đến uy tín của Đảng và Nhà
nước, làm giảm lòng tin của nhân dân.
Sự phát triển của văn hóa chưa đồng bộ và
tương xứng với tăng trưởng kinh tế, thiếu
gắn bó với nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn
Đảng. Nhiệm vụ xây dựng con người Việt
Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa chưa tạo được chuyển biến rõ rệt. Môi
trường văn hóa bị ô nhiễm bởi các tệ nạn xã
hội, sự lan tràn của các sản phẩm và dịch vụ
văn hóa mê tín dị đoan, độc hại, thấp kém,
lai căng.
Quá trình nhận thức và
chủ trương giải quyết
các vấn đề xã hội
II
Khái niệm chính sách xã hội: Chính sách xã
hội là bộ phận cấu thành chính sách chung của
một chính đảng hay một chính quyền hướng
tới lĩnh vực xã hội, nhằm giải quyết những vấn
đề liên quan đến cuộc sống con người, nhu
cầu, lợi ích các nhóm người, các tầng lớp xã
hội, các giai cấp, các dân tộc trong xã hội,
đồng thời góp phần điều chỉnh các quan hệ xã
hội phù hợp với bản chất giai cấp và những
mục tiêu của chính đảng hay chính quyền đó.
1.Khái niệm chính sách xã hội và một số vấn đề về
chính sách xã hội ở nước ta
Vị trí, vai trò của chính sách xã hội
• Chính sách xã hội có vị trí quan trọng
trong xã hội bởi nó giải quyết bao trùm
mọi mặt cuộc sống con người.
• ở nước ta, CSXH đặt con người với
tất cả những nhu cầu và lợi ích phong
phú và đa dạng vào vị trí trung tâm
của sự phát triển.
Mối quan hệ giữa chính sách xã
hội với chính sách kinh tế
Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp
quốc được Việt Nam cam kết thực hiện
Xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực
Đạt phổ cập giáo dục tiểu học vào năm
2015
Tăng cường bình đẳng nam và nữ và
nâng cao vị thế cho phụ nữ
Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em
Tăng cường sức khỏe bà mẹ
Mục tiêu thiên niên kỷ
Phòng chống HIV/AISD, sốt rét và các
bệnh khác
Bảo đảm bền vững về môi trường
Thiết lập quan hệ đối tác toàn cầu vì
phát triển.
Hệ thống chính sách xã hội của
Việt Nam
• Chính sách xóa đói giảm nghèo
• Chính sách giải quyết lao động và việc
làm
• Chính sách tiền lương và thu nhập
• Chính sách chăm sóc sức khỏe cho
toàn dân
• Chính sách giáo dục và đào tạo
• Chính sách với những người có công
với đất nước
• Đối với những người tàn tật, không có
nơi nương tựa
• Chính sách phúc lợi xã hội
Chất lượng dân số (HDI)
• Trình độ văn hóa
• Thu nhập bình quân đầu người
• Tuổi thọ
Phân loại HDI
Xếp hạng quốc
gia
Rất cao từ 0,889 trở lên 1 – 47
Cao 0,741 – 0,888 48 – 94
Trung bình 0,630 – 0,740 95 – 141
Thấp 0,456 – 0,629 142 - 187
. Phân loại HDI 2011
Mức tăng thứ hạng chỉ số HDI của
các nước ASEAN so với năm 2004
Tên nước HDI Tên
nước
HDI
Xếp
hạng/187
Điểm Xếp
hạng/187
Điểm
New Zealand 5 0,908 Mông Cổ 110 0,653
Nhật Bản 12 0,901 Philippine 112 0,644
Hàn Quốc 15 0,897 Indonesia 124 0,617
Australia 19 0,885 Việt Nam 128 0,593
Singapore 26 0,866 Lào 138 0,524
Brunei 33 0,838 Cambodia 139 0,523
Malaysia 61 0,761 TimoLese 147 0,495
Trung Quốc 101 0,687 Myanmar 149 0,483
Thái Lan 103 0,682
HDI Việt Nam và một số nước trong khu vực châu Á Thái Bình Dương, 2011
•HDI của Việt Nam, 1990-2011
2. Đường lối và chính sách xã hội của
Đảng trước năm 1986
Thời kỳ 1945-1954
Thời kỳ 1955-1975
Thời kỳ 1975-1985
3. Quan điểm, chủ trương giải quyết các vấn
đề xã hội của Đảng trong thời kỳ đổi mới.
a) Quá trình đổi mới nhận thức về giải
quyết các vấn đề xã hội
“Xây dựng và tổ chức
thực hiện một cách
thiết thực và có hiệu
quả các chính sách xã
hội. Chính sách xã hội
nhằm phát huy mọi
khả năng của con
người và lấy việc phục
vụ con người làm mục
đích cao nhất”.
Đại hội VI (12/1986)
Đại hội VII (6/1991)
-Kết hợp hài
hòa giữa phát
triển kinh tế
với phát triển
xã hội; Giữa
tăng trưởng
kinh tế với tiến
bộ, công bằng
xã hội;
- Giữa đời sống vật chất và đời sống
tinh thần của nhân dân. Coi phát
triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để
thực hiện các chính sách xã hội,
thực hiện tốt các chính sách xã hội là
động lực thúc đẩy kinh tế.
Đại hội VII (6/1991)
3Khuyến khích
làm giàu hợp
pháp đi đôi với
tích cực xóa đói,
giảm nghèo.
4
Các vấn đề
chính sách xã
hội đều giải
quyết theo tinh
thần xã hội
hóa.
.
1Tăng trưởng kinh
tế phải gắn liền với
tiến bộ và công
bằng xã hội ngay
trong từng bước và
trong suốt quá
trình phát triển.
2
Thực hiện
nhiều hình
thức phân
phối
Đại hội VIII (12/1996)
Đại hội IX (4/2001)
1
-Các CSXH phải
hướng vào phát triển
và làm lành mạnh
hóa xã hội,
2-Thực hiện công bằng
trong phân phối, tạo
động lực mạnh mẽ phát
triển sản xuất, tăng
năng suất lao động xã
hội,
Đại hội IX (4/2001)
3 Thực hiện bình đẳng
trong các quan hệ xã hội,
khuyến khích nhân dân
làm giàu hợp pháp.
Đại hội IX (4/2001)
- Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng bước và từng chính
sách phát triển.
- Chính sách xã hội được thực hiện trên
cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ
giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống
hiến và hưởng thụ
Đại hội IX (4/2006)
- Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân
đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển
con người (HDI) và chỉ tiêu phát
triển các lĩnh vực xã hội.
b. b. Chủ trương giải quyết các
vấn đề xã hội
Khuyến khích mọi người làm
giàu theo pháp luật, thực hiện
có hiệu quả các chính sách
xóa đói giảm nghèo.
Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống
chính sách bảo đảm cung ứng dịch
vụ công cộng thiết yếu, bình đẳng
cho mọi người dân về giáo dục và
đào tạo, tạo việc làm, chăm sóc sức
khỏe, văn hóa- thông tin,TDTT
Phát triển hệ thống y tế
công bằng và hiệu quả,
bảo đảm mọi người dân được
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
+Xây dựng chiến lược quốc gia về
nâng cao sức khỏe, tầm vóc
con người Việt Nam, tăng tuổi
thọ và cải thiện chất lượng giống nòi.
Thực hiện tốt các chính
sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
Chú trọng
các chính
sách ưu
đãi xã hội
Đổi mới cơ chế quản lý và
phương thức cung ứng
các dịch vụ công cộng.
Như vậy, những vấn đề xã hội đã được
Đại hội X nhận thức và giải quyết toàn
diện hơn cả ở góc độ mục tiêu và hệ
thống giải pháp trong tổng thể các chính
sách phát triển, mà ở đó con người thực
sự là trung tâm, là động lực và mục tiêu
của sự phát triển.
c. Đánh giá việc thực hiện đường lối
Kết quả và ý nghĩa
Sau 20 năm đổi mới chính sách xã hội,
Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã thu
được những kết quả có ý nghĩa bước
ngoặt, đó là:
+ Tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước, vào
tập thể đã được thay thế bằng sự chủ
động, năng động và tích cực tham gia của
tất cả các tầng lớp dân cư.
+ Công bằng xã hội được thể hiện ngày
càng rõ hơn; tăng trưởng kinh tế đi đôi
với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội
đã được thực hiện ngay trong từng bước
phát triển.
+ Các thành phần kinh tế và người lao
động đều tham gia tạo việc làm thay cho
sự bao cấp của Nhà nước trong việc giải
quyết việc làm.
+ Mọi người dân đã được khuyến khích
làm giàu hợp pháp, đồng thời tích cực
xóa đói giảm nghèo. Thành tựu xóa
đói giảm nghèo được nhân dân đồng
tình, được quốc tế thừa nhận và nêu
gương.
+ Chúng ta đã xây dựng được một cộng
đồng xã hội đa dạng, trong đó các giai
cấp, các tầng lớp dân cư đều có nghĩa
vụ, quyền lợi chính đáng, đoàn kết
chặt chẽ, góp phần xây dựng đất
nước Việt Nam giàu mạnh.
+ Giáo dục- đào tạo cùng với khoa học và
công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu
để phát triển. Thực hiện công bằng xã hội
trong giáo dục, trong chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân, tạo điều kiện để ai cũng được
học hành, chính sách trợ cấp và bảo hiểm y
tế cho người nghèo được thực hiện.
Hạn chế và nguyên nhân
+ Áp lực gia tăng dân số còn lớn, chất lượng
dân số còn thấp và là nhân tố cản trở lớn đối
với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và hội
nhập kinh tế quốc tế, bên cạnh đó vấn đề
giải quyết việc làm vẫn còn bức xúc và nan
giải.
+ Sự phân hóa giàu - nghèo và bất công xã
hội tiếp tục gia tăng đáng lo ngại.
+ Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức
tạp, gây thiệt hại lớn về kinh tế và an sinh xã
hội.
+ Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục
tăng thêm; tài nguyên thiên nhiên bị tàn
phá và khai thác bừa bãi.
+Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống
cấp, có nhiều bất cập; an sinh xã hội
chưa được đảm bảo.
Nguyên nhân của những hạn chế
trên là: tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời
mục tiêu và chính sách xã hội, chạy
theo số lượng, ảnh hưởng tiêu cực đến
sự phát triển bền vững xã hội; quản lý
xã hội còn nhiều bất cập, không theo
kịp sự phát triển kinh tế - xã hội.