Sorbitol là một loại đường tự nhiên thuộc nhóm polyol và được chuyển
hoá thành fructoza trong cơ thể con người. Trong tự nhiên, người ta tìm thấy
chúng trong nhiều loại rau.Sorbitol có ứng dụng rộng rãi trong các ngành thực
phẩm, mỹ phẩm, y tếvà các ứng dụng công nghiệp khác. Sorbitolđ-ợc sản
xuất từ quá trình hydro hoá glucoza (sảnphẩm của quá trình lên mentinh
bột).
36 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2316 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công nghệ sản xuất Sorbitol, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công nghệ sản xuất sorbitol
TS Vũ Thị Thu Hà
Viện Hóa học Công nghiệp
Hà Nội - 6/2007
I. Mở đầu
Sorbitol là một loại đ−ờng tự nhiên thuộc nhóm polyol và đ−ợc chuyển
hoá thành fructoza trong cơ thể con ng−ời. Trong tự nhiên, ng−ời ta tìm thấy
chúng trong nhiều loại rau. Sorbitol có ứng dụng rộng rãi trong các ngành thực
phẩm, mỹ phẩm, y tế và các ứng dụng công nghiệp khác. Sorbitol đ−ợc sản
xuất từ quá trình hydro hoá glucoza (sản phẩm của quá trình lên men tinh
bột).
Hiện nay, mỗi năm nước ta sử dụng đến vài chục nghìn tấn sorbitol và
phải nhập ngoại hoàn toàn. Ngoài ra, trong chiến l−ợc phát triển ngành công
nghiệp Hoá d−ợc, Chính phủ có đề cập đến việc xây dựng nhà máy sản xuất
vitamin C sử dụng nguyên liệu sorbitol. Tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có
trong nước để sản xuất sorbitol phục vụ nhu cầu trong n−ớc, đồng thời làm
nguyên liệu cho nhà máy sản xuất vitamin C thì không những thay thế được
nguyên liệu nhập ngoại mà còn có thể có sản phẩm để xuất khẩu.
Vì lý do đó, trong khuôn khổ chuyên đề này, sẽ có phần trình bày các
công nghệ hydro hoá glucoza thành sorbitol trên thế giới, phân tích −u nh−ợc
điểm và đề xuất các ph−ơng án công nghệ tiến tiến và hiệu quả nhằm định
h−ớng công nghệ sản xuất sorbitol có độ sạch cao áp dụng ở Việt Nam. Phần
công nghệ lên men tinh bột (sắn, gạo...) để sản xuất glucoza sẽ không đ−ợc đề
cập ở đây. Công nghệ này đã đ−ợc nghiên cứu từ rất lâu ở Việt Nam và đã
đ−ợc đ−a vào sản xuất công nghiệp với công nghệ sản xuất ngày càng đ−ợc cải
tiến và hoàn thiện hơn.
3
II. Tổng quan về sorbitol, sản l−ợng và tình hình tiêu
thụ
Sorbitol (hay hexa-ancol, d-glucozahexitol, sorbite, sorbol, d-glucitol,
E420), là một loại đ−ờng tự nhiên thuộc nhóm polyol và đ−ợc chuyển hoá
thành fructoza trong cơ thể con ng−ời. Sorbitol đ−ợc nhà hoá học ng−ời Pháp
Joseph Boussingault phân lập lần đầu tiên năm 1872 từ quả một loại lê [1].
Sorbitol có ứng dụng rộng rãi trong ngành thực phẩm, mỹ phẩm, y tế và
các ngành công nghiệp khác. Sorbitol đ−ợc sử dụng nh− một chất làm ngọt có
hàm l−ợng calo thấp và là chất thay thế đ−ờng cho ng−ời bị bệnh tiểu đ−ờng.
Sorbitol đ−ợc sử dụng để ngăn ngừa sự mất n−ớc của cơ thể và nhiều bệnh lý
khác, trong đó có các bệnh về tiêu hoá và bệnh mất tr−ơng lực của túi mật.
Trong công nghiệp, sorbitol đ−ợc sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất
vitamin C. Với ứng dụng là phụ gia thực phẩm, ng−ời ta tìm thấy sorbitol
trong rất nhiều loại thực phẩm nh− bánh, kẹo, kem, xúc xích, kẹo cao
su…Trong kem đánh răng, sorbitol (hàm l−ợng 70 %) chiếm 35 – 40 % [2].
Sorbitol có ứng dụng trong thành phần thuốc đánh răng là nhờ nó có những
tính chất đặc biệt, có vai trò nh− một chất ổn định, chất giữ ẩm, chất làm dịu
vị, chất kháng khuẩn trong miệng. Sorbitol còn có trong thành phần của nhiều
mỹ phẩm chăm sóc sắc đẹp vì nó có tác dụng giữ ẩm và làm cho làn da trở nên
mềm mại và mịn màng [3]. Trong ngành sản xuất thuốc lá, sorbitol có tác
dụng ngăn ngừa sự vỡ vụn của sợi thuốc lá và là chất dịu vị trong thuốc lá
nhai. Ngoài ra, sorbitol còn có ứng dụng trong ngành tổng hợp polyme (nh−
chất ổn định và chống oxy hoá), ngành chế biến polyme (chất dẻo hoá dùng
trong kỹ thuật đúc phun), ngành điện hoá và ngành dệt [4]. Bảng 1 tóm tắt các
ứng dụng đa dạng liên quan đến các đặc tính của sorbitol và Hình 1 biều diễn
thị tr−ờng tiêu thụ sorbitol toàn cầu. Điều này giải thích vì sao rất nhiều ngành
công nghiệp có sự quan tâm đặc biệt đến sản l−ợng sorbitol [5].
4
Bảng 1 . Các tính chất và ứng dụng của sorbitol
Lĩnh
vực
Tính chất ứng dụng
Thực
phẩm
- Tăng thời gian bảo quản
- Làm dịu vị
- Giữ ẩm
- Làm ngọt
- Không ảnh h−ởng đến hàm l−ợng đ−ờng
trong máu
- Không làm hỏng răng (không bị lên men)
Chế biến thực phẩm:
- Kẹo cao su
- Sôcôla
- Bánh mỳ
- Đồ uống
- Kem
Mỹ
phẩm
- Giữ ẩm
- Không làm hỏng răng
- Hoá dẻo
- Làm cho da mịn màng
- Sữa rửa mặt
- Kem đánh răng
- Bọt cạo râu
D−ợc - Các tính chất sinh lý học
- Thay thế đ−ờng cho ng−ời bị bệnh tiểu
đ−ờng
- Chất nền
- Giữ ẩm
Có trong :
- Viên nén
- Viên nhộng
- Dịch nhũ t−ơng
- Siro chống ho
Công
nghiệp
- Hoá dẻo
- Làm dịu vị
- Bền nhiệt
- Bền với axit và bazơ
- Nhớt
- Giữ ẩm
- Tạo nhũ
- Tác nhân tạo phức càng cua với kim loại
nặng
- Nguyên liệu sản
xuất vitamin C
- Chất tẩy rửa
- Công nghiệp giấy,
vải, da
- Gelatin
- Keo dán
- Hạn chế sự oxy
hoá dầu bởi các
kim loại nặng
- Thuốc nổ
- Sơn và verni
- Polyuretan
- Este nhựa thông
5
Kem đánh răng 28%
Thực phẩm, bánh kẹo 35%
Vitamin C 10%
Mỹ phẩm 8%
Chất tẩy rửa 9%
D−ợc phẩm
7%
Thị tr−ờng tiêu thụ sorbitol ở Mỹ
Thị tr−ờng tiêu thụ sorbitol ở châu Âu
Thực phẩm, bánh kẹo 28%
Kem đánh răng,
mỹ phẩm 23%
Vitamin C 15%
D−ợc phẩm 13%
Khác
7%PU 7%
Chất tẩy rửa 6%
Thị tr−ờng tiêu thụ sorbitol ở châu á
Kem đánh răng, mỹ phẩm 30%
Vitamin C 36%
Thực phẩm,
bánh kẹo 13%
D−ợc phẩm 7%
Chất tẩy rửa 8%
Khác
6%
Hình 1 . Thị tr−ờng tiêu thụ sorbitol toàn cầu
(Ll−ợc trính từ Sổ tay kinh tế về hoá chất, 8/2005)
6
Trên thế giới, công suất sản xuất hiện tại đối với sorbitol loại 70% đã
v−ợt quá 2 triệu tấn/năm, chủ yếu do một số nhà sản xuất d−ới đây
[6] (Bảng 2):
Bảng 2. Các nhà sản xuất sorbitol lớn trên thế giới
Nhà sản xuất Địa điểm nhà máy Công suất nhà máy (t/n)
Roquette Pháp
Trung Quốc
Hàn Quốc
300 000
160 000
20 000
Sorini Indonesia
Trung Quốc
156 000
120 000
ADM Mỹ 163 000
Cargill Đức 100 000
SPI Mỹ
Brazil
177 000
50 000
Shouguang Sơn Đông - Trung Quốc 150 000
Nikken Nhật Bản 90 000
Purechem Thái Lan 40 000
Hiện tại, các nhà máy sản xuất sorbitol trên thế giới đang chạy 2/3 công
suất thiết bị. ở châu á, sản l−ợng sorbitol theo lý thuyết là 1 triệu tấn/năm và
các nhà máy mới chạy khoảng 67% công suất của mình.
Trên thị tr−ờng, sorbitol đ−ợc bán d−ới dạng lỏng và rắn. D−ới đây là một
số đặc tính của các dạng sorbitol th−ơng phẩm [7] (Bảng 3).
7
Bảng 3 . Đặc tính của các dạng sorbitol th−ơng phẩm
TT Thông số Đơn
vị
Đặc tính tiêu chuẩn
Lỏng Bột
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Vẻ bề ngoài
D-Sorbitol
pH
Trọng l−ợng riêng
Đ−ờng tổng
Đ−ờng khử
Clo (Cl)
Sunfat (SO4)
Kim loại nặng (Pb)
Asen (As)
Độ ẩm
Chỉ số khúc xạ
-
%
-
g/ml
%
%
ppm
ppm
ppm
ppm
%
-
Siro trong suốt, gần nh−
không màu
68,0-71,0
6,0-7,0 (dung dịch10%)
1,28-1,31
0,5 max
0,1 max
50 max
100 max
5,0 max
2,0 max
28,0-31,0
1,455-1,465
Bột màu trắng
96,0 min
5,0-7,0(dung dịch 1%)
1,45-1,50
0,5 max
0,15 max
100 max
150 max
8,0 max
3,0 max
1,0 max
-
Sorbitol dạng dung dịch có các ứng dụng sau đây :
- Chất thấm −ớt trong kem đánh răng
- Chất đ−ờng (calo thấp và không gây sâu răng) trong thực phẩm và bánh kẹo
- Chất làm mềm da trong mỹ phẩm
- Thành phần không phải đ−ờng ăn trong một số công thức thực phẩm
- Chất ổn định cho các dung dịch huyền phù cho sản xuất thuốc chữa
bệnh và vitamin
Sorbitol dạng bột tinh khiết (hay sorbitol loại C), có các ứng dụng sau đây:
- Nguyên liệu lên men để sản xuất vitamin C
8
ở Trung Quốc, 55% sorbitol đ−ợc sản xuất thành sorbitol loại C để làm
nguyên liệu sản xuất vitamin C cho 5 nhà sản xuất lớn cung cấp vitamin C cho
toàn thế giới với sản l−ợng khoảng 200. 000 tấn sorbitol C/năm.
ở Việt Nam, trong chiến l−ợc phát triển công nghiệp hoá D−ợc, Chính
phủ có đề cập đến việc xây dựng nhà máy sản xuất vitamin C công suất 1.000
tấn/năm sử dụng nguồn nguyên liệu trong n−ớc. Vì thế, việc sản xuất sorbitol
loại C cũng cần thiết ở n−ớc ta.
- Làm chất nền cho sản xuất các chất tẩy rửa: Có nhiều nhà sản xuất este
sorbitan và este etoxylat trên thế giới dùng sorbitol C làm nguyên liệu
nền để sản xuất nhiều chất tẩy rửa loại không ion đặc biệt.
- Làm tá d−ợc sản xuất thuốc viên: nhu cầu sorbitol bột trong d−ợc phẩm
rất lớn, chủ yếu làm chất làm ngọt calo thấp hay làm tá d−ợc trong
thuốc viên. Sản phẩm sorbitol dạng bột có thị tr−ờng rất tiềm năng với
lợi nhuận cao nh−ng sẽ đòi hỏi vốn đầu t− lớn (chủ yếu cho tháp sấy
phun).
ở Việt nam, do không có thị tr−ờng xác định cho các sản phẩm sorbitol
dạng bột nên trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Tổng công ty Hoá
chất Việt Nam, Công ty Unilever Việt Nam đề nghị thiết kế nhà máy sản xuất
sorbitol chủ yếu d−ới dạng siro 70% cho đến khi thị tr−ờng tiêu thụ loại
sorbitol bột phát triển rõ ràng. Tuy nhiên, trong thời gian chờ đợi thị tr−ờng
phát triển, Viện Hoá học Công nghiệp đã và đang đầu t− nghiên cứu và phát
triển công nghệ sản xuất sorbitol bột bằng ph−ơng pháp sấy phun. Vì vậy,
trong chuyên đề này, ngoài việc tìm hiểu công nghệ hydro hoá glucoza thành
sorbitol, một số thông tin cơ bản liên quan đến công nghệ chế biến sorbitol
bột bằng ph−ơng pháp sấy phun cũng sẽ đ−ợc trình bày.
Hiện tại, giá bán sorbitol (loại không kết tinh dùng trong kem đánh răng)
ở châu á hầu nh− không đổi và khá thấp. Ví dụ, giá sorbitol chào hàng (CIF)
tại cảng Sài Gòn của nhà sản xuất Sorini là 345 USD/tấn (đóng gói trong
thùng phuy) [7].
ở Việt Nam, chỉ riêng nhu cầu sử dụng dung dịch sorbitol 70 % làm
nguyên liệu sản xuất kem đánh răng tại nhà máy của Unilever Việt Nam
(ULVN) đã vào khoảng 10 000 tấn/năm và hiện đang phải nhập ngoại hoàn
toàn. ULVN thấy đ−ợc cơ hội tăng sản l−ợng sản xuất kem đánh răng cho thị
9
tr−ờng nội địa và xuất khẩu do ULVN giành đ−ợc một số hợp đồng cung cấp
sản phẩm kem đánh răng cho một số công ty thuộc Unilever tại một số n−ớc
châu á. Vì vậy, kế hoạch tìm kiếm nguồn cung cấp sorbitol đáp ứng yêu cầu
20. 000 tấn/năm với giá rẻ hơn giá hiện tại đang đ−ợc đặt ra.
III. Quá trình công nghệ hydro hoá glucoza thành
sorbitol
Phản ứng hydro hoá glucoza thành sorbitol là phản ứng toả nhiệt nhẹ. Về
mặt nhiệt động học, phản ứng hydro hoá glucoza thành sorbitol xảy ra hoàn
toàn tại 150°C.
Trên thực tế, ng−ời ta th−ờng tiến hành phản ứng ở 100 - 140°C d−ới áp
suất hydro trong khoảng 10 - 125 atm [8]. Độ chuyển hoá và chọn lọc của quá
trình th−ờng rất cao. Sản phẩm phụ của quá trình là axit glucozanic (tạo thành
bởi phản ứng Cannizaro) và mannitol (tạo thành bởi quá trình epime hoá
sorbitol).
HOOH
OHHO
O
HO
HOOH
OHHO
HO
HO
D-Glucoza Sorbitol
HOOH
HOO OH
HO
HO
Axit gluconic Mannitol
HOOH
HO OH
HO
HO
H2
Xúc tác
Xúc tác truyền thống cho quá trình hydro hoá glucoza thành sorbitol là
xúc tác Ni-Raney hoặc Ni hoạt tính mang trên chất mang. Gần đây, hệ xúc tác
Ru trên các chất mang khác nhau đã dần dần thay thế hệ xúc tác Ni vì hệ xúc
10
tác Ru có nhiều −u điểm hơn. Với xúc tác thế hệ mới Ru/C, có thể tiến hành
phản ứng hydro hoá trong điều kiện không quá khắc nghiệt mà vẫn đạt hiệu
suất trên 99%. Hơn nữa, các chất xúc tác thế hệ mới không bị tan vào môi
tr−ờng phản ứng làm cho tuổi thọ của xúc tác kéo dài đồng thời quá trình tinh
chế sản phẩm trở nên đơn giản hơn rất nhiều.
Trên thế giới hiện nay tồn tại 2 dạng công nghệ, công nghệ gián đoạn và
công nghệ liên tục. Bảng 4 phân loại các công nghệ hydro hoá glucoza thành
sorbitol.
Bảng 4 . Các công nghệ hydro hoá glucoza thành sorbitol
Công nghệ Trạng thái của
xúc tác
Xúc tác Thiết bị
hydro hoá
Mức độ
tiên tiến
Gián đoạn
Xúc tác ở dạng
huyền phù trong
dung dịch glucoza
Ni-Raney Thiết bị chịu
áp có khuấy
Truyền
thống
Xúc tác ở dạng
huyền phù trong
dung dịch glucoza
Ni-Raney
hoặc Ni/chất
mang, hoặc
Ru/C
ống phản ứng
chịu áp nối
tiếp nhau
Tiên tiến
Liên tục
Xúc tác ở dạng lớp
cố định trong ống
phản ứng
Ru/C ống phản ứng
trickle-bed, có
l−ới đỡ xúc tác
Tiên tiến
nhất
III.1. Các quá trình gián đoạn
Trên 80% quá trình sản xuất sorbitol trên thế giới dựa trên quá trình gián
đoạn. So với quá trình liên tục, công nghệ gián đoạn có các −u điểm là có độ
mềm dẻo cao tức là có thể thay đổi nguồn nguyên liệu theo từng mẻ.
Các thông số chính của quá trình (đ−ợc công bố trên tài liệu) nh− sau :
- Dung dịch glucoza: 40 – 50 %
- Xúc tác: Ni-Raney
- Nhiệt độ: 120 – 150°C
11
- áp suất hydro : 30 – 100 bar (29,6-98,7 atm)
- Khối l−ợng xúc tác/glucoza : 3-6%
- pH: 5-6
- Thời gian phản ứng: 2-4 giờ
Các quá trình trên cho phép chuyển hoá nguyên liệu glucoza (độ tinh
khiết 98,5 - 99,5% với hiệu suất sorbitol nằm trong khoảng 97- 98%. Siro
sorbitol đ−ợc lọc đ−ợc làm sạch bằng nhựa trao đổi ion và than hoạt tính.
Sau đây là một số công nghệ gián đoạn sản xuất sorbitol trên thế giới.
Công nghệ Itali – Progetty Impianti Chimici-PIC s.r.l [9]
Dung dịch D-glucoza sạch và xúc tác đ−ợc trộn trong thùng chứa nguyên
liệu. Hỗn hợp tạo thành đ−ợc bơm theo từng mẻ vào thiết bị phản ứng hydro
hoá. Quá trình hydro hoá D-glucoza đ−ợc tiến hành ở áp suất khoảng 30 bar
(29,6 atm) và điều kiện nhiệt độ mềm.
Bên trong thiết bị phản ứng đ−ợc thiết kế để đảm bảo có sự tiếp xúc tốt
nhất giữa hai pha lỏng-khí. Điều đó là cần thiết để phản ứng xảy ra hoàn toàn
trong một thời gian ngắn. Nhiệt của phản ứng đ−ợc tải ra bằng hệ thống làm
lạnh gián tiếp. Sau khi mẻ phản ứng kết thúc, thiết bị đ−ợc xả áp.
Xúc tác đ−ợc tách khỏi dung dịch sorbitol đi ra từ thiết bị phản ứng nhờ
thiết bị lọc.
Sau khi lọc, siro sorbitol đ−ợc đ−a tới hệ thống tinh chế để loại bỏ vết các
hợp chất không mong muốn.
Sản phẩm nhận đ−ợc là dung dịch sorbitol 50%. Dung dịch này sẽ đ−ợc
dùng trực tiếp làm nguyên liệu cho các quá trình chế biến tiếp theo không cần
cô đặc (ví dụ, làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất axit ascorbic (vitamin
C)). Khi sorbitol đ−ợc ứng dụng trong ngành mỹ phẩm ( ví dụ kem đánh
răng), hay trong sản xuất thực phẩm, đồ uống thì dung dịch sorbitol phải đ−ợc
làm đặc tới 70%. Quá trình cô đặc xảy ra khi gia nhiệt siro sorbitol trong chân
không ở thiết bị cô đặc một giai đoạn.
12
Yêu cầu vận hành
Công suất của dây chuyền sản xuất khá đa dạng và đ−ợc thiết kế theo yêu
cầu. D−ới đây là mức tiêu hao nguyên liệu và các chất phụ trợ cụ thể của một
dây chuyền đang sản xuất sorbitol theo công nghệ PIC (Bảng 5).
Bảng 5 . Chỉ tiêu tiêu hao nguyên liệu và năng l−ợng cho 1 tấn sorbitol thành
phẩm dựa trên 100% chất khô
STT Nguyên liệu và phụ trợ
Đơn
vị
Chỉ tiêu tiêu hao
1 Nguyên liệu
D-glucoza
Hydro
Kg
Nm3
1.010
135
2 Xúc tác kg 0,1
3 Hoá chất
Dung dịch NaOH (quy về 100%)
Dung dịch HCl (quy về 100%)
Peroxit hữu cơ
NaCl
kg
kg
kg
kg
5,0
3,0
5,0
10,0
4 Phụ trợ
N−ớc làm lạnh
Nitơ
Hơi n−ớc
Điện
Khí phục vụ đo l−ờng
m3
Nm3
Kg
kWh
Nm3
80
20
900
300
70
Dung dịch sorbitol thành phẩm của dây chuyền có nồng độ 50 % trọng
l−ợng. Công suất của dây chuyền là 33 tấn dung dịch/ngày (9.000-10-000
tấn/năm).
Công nghệ của Lurgi Life Science – LLS [10]
Hãng Lurgi Life Science đ−a ra công nghệ dựa trên việc sử dụng xúc tác
Ni- Raney hoặc xúc tác Ru/C.
Đặc tr−ng của quá trình Ru/C
- Chi phí đầu t− thấp
- Hoạt tính xúc tác cao, tốc độ chuyển hoá cao
- Tỷ lệ n−ớc thải giảm
13
- Chất thải rắn giảm (không cần thiết bị lọc)
- Có thể tái sinh và sử dụng tuần hoàn xúc tác
- Dễ dàng cân đối xúc tác bổ xung và xúc tác cũ
- Không tạo ra nhiều axit glucozanic
- Thích hợp cho mọi phẩm cấp sorbitol (thực phẩm, d−ợc phẩm, kết
tinh, không kết tinh) phù hợp theo tiêu chuẩn UPS, BP, JIS, DAB
Mô tả quá trình
Hình 2 mô tả sơ đồ nguyên lý hệ thống thiết bị hydro hoá theo công
nghệ LLS.
Tr−ớc khi đ−a nguyên liệu vào thiết bị phản ứng, pH dung dịch nguyên
liệu (glucoza) đ−ợc điều chỉnh trong thùng cấp nguyên liệu. Giá trị pH là một
thông số quan trọng ảnh h−ởng tới quá trình phản ứng. Độ axit cao sẽ sẽ làm
ảnh h−ởng tới hoạt tính của xúc tác, đặc biệt là xúc tác Ni-Raney. Thông
th−ờng dung dịch sau phản ứng có tính axit nhẹ.
Hình 2. Sơ đồ nguyên lý hệ thiết bị hydro hoá theo công nghệ của LLS
Sorbitol đ−ợc sản xuất theo mẻ trong thiết bị hydro hoá. Khí hydro đ−ợc
đ−a vào tiếp xúc với huyền phù glucoza và xúc tác. Phản ứng toả nhiệt diễn ra
ở áp suất lớn nhất là 40 bar (39,5 atm) và nhiệt độ 100 - 140°C trong thiết bị.
Hệ thống làm lạnh giữ cho mức nhiệt độ ổn định.
14
Sau khi kết thúc phản ứng, dung dịch sorbitol thô có lẫn chất xúc tác
(dạng huyền phù) đ−ợc tháo qua thùng xả áp để chuyển đến thùng lọc.
Sau khi lọc bằng thiết bị lọc cơ học, chất xúc tác đ−ợc tuần hoàn trở lại
thiết bị phản ứng. Đối với xúc tác Ru/C, không cần trang bị thiết bị lọc tinh.
Xúc tác mới bổ sung và xúc tác cũ lấy ra từ thiết bị lọc đ−ợc cân đối nhờ bộ
phận điều khiển. Hầu hết các công đoạn đ−ợc thực hiện tự động.
Trong tr−ờng hợp sử dụng xúc tác Ni-Raney, dung dịch sorbitol thô trong
thùng lọc còn chứa một phần xúc tác Ni-Raney. Phần còn lại đ−ợc giữ lại
trong thiết bị phản ứng sau khi để lắng. Xúc tác lơ lửng sẽ đ−ợc loại nhờ quá
trình lọc cơ học và đ−ợc tuần hoàn trở lại thiết bị phản ứng. Dịch lọc sorbitol
đ−ợc chuyển qua thùng chứa dịch lọc. Phần Ni tan trong n−ớc lọc sẽ đ−ợc bù
bởi xúc tác mới.
Tiếp theo quá trình lọc là quá trình trao đổi ion trong thiết bị trao đổi ion.
Các tạp chất trong n−ớc lọc đ−ợc khử khoáng và khử axit bằng nhựa trao đổi
ion vận hành theo nguyên tắc lọc kép. Sau đó, dung dịch đã khử khoáng đ−ợc
cô đặc trong thiết bị cô đặc.
Chỉ tiêu tiêu hao
Bảng 6 sau đây đ−a ra chỉ tiêu tiêu hao nguyên liệu và năng l−ợng để sản
xuất 1 tấn dung dịch sorbitol 70 % (trọng l−ợng).
Bảng 6 . Chỉ tiêu tiêu hao nguyên liệu và năng l−ợng
Nguyên liệu, năng l−ợng Đơn vị đo Số l−ợng
Glucoza (quy khô, hàm l−ợng 100 %)
Hydro
Xúc tác :
- Hoặc Ni-Raney
- Hoặc Ru/C
Hơi áp suất thấp
N−ớc khử ion
Điện năng
kg
Nm3
kg
kg
kg
m3
kWh
715 – 730
100
0,8
0,18
560 – 630
1,5 – 2,8
30 - 40
15
Công nghệ Sorini [7]
Sơ đồ nguyên lý dây chuyền công nghệ Sorini sản xuất sorbitol từ
glucoza đ−ợc trình bày trong Hình 6. Phần trong khung chấm chấm là các
thiết bị xử lý và tinh chế sản phẩm.
Tr−ớc tiên, dung dịch glucoza thu đ−ợc từ quá trình lên men tinh bột
đ−ợc chuyển vào thiết bị phản ứng. Chất xúc tác sử dụng trong quá trình này
là Ni-Raney, nhiệt độ phản ứng là 140 – 160°C, áp suất khí H2 là 40 – 60 bar
(39,5-59,2 atm) và thời gian phản ứng là 3,5 – 4 giờ. Hỗn hợp sau phản ứng sẽ
đ−ợc làm sạch, sau đó chuyển sang bồn lọc. Chất xúc tác sau lọc sẽ đ−ợc hoạt
hoá để tái sử dụng.
Dung dịch sorbitol sau khi ra khỏi thiết bị phản ứng đ−ợc khử màu bằng
than hoạt tính rồi đ−ợc trao đổi ion để loại bỏ tạp chất, các axit amin, các cặn
glucozanat, v.v... Nhựa trao đổi ion (cả anion và cation) th−ờng là nhựa của
hãng Rohm & Haas, với tên th−ơng phẩm là IRA, 29, 120 và 910 cộng thêm
AMP 200.
Hình 6. Sơ đồ nguyên lý quá trình hydro hoá gián đoạn
16
III.2. Quá trình liên tục
Công nghệ hydro hoá liên tục glucoza thành sorbitol đ−ợc phân thành 2
loại: công nghệ sử dụng xúc tác dạng huyền phù trong dung dịch glucoza và
công nghệ sử dụng xúc tác ở dạng lớp cố định trong thiết bị phản ứng dạng
dòng liên tục [11-18].
Trong tr−ờng hợp đầu tiên, ng−ời ta có thể sử dụng xúc tác xúc tác Ni
mang trên chất mang hoặc xúc tác Ru/C, và sau quá trình phản ứng cần phải
tiến hành công đoạn xử lý sản phẩm. Trong tr−ờng hợp sau, ng−ời ta sử dụng
xúc tác Ru/C và không cần giai đoạn tinh chế sản phẩm. Gần 20% sản l−ợng
sorbitol trên thế giới đ−ợc sản xuất theo công nghệ liên tục sử dụng xúc tác
huyền phù.
Quá trình hydro hoá liên tục glucoza sử dụng xúc tác dạng lớp cố định để
sản xuất sorbitol là công nghệ tiên tiến nhất, cho hiệu suất cao nh−ng còn khá
mới mẻ nên ch−a đ−ợc ứng dụng đại trà trên thế giới. Lý do chính là do các
nhà đầu t− không muốn bỏ công nghệ truyền thống họ đang áp dụng để đầu t−
xây dựng dây chuyền công nghệ mới. Họ thích chọn h−ớng cải tiến công nghệ
truyền thống hơn là h−ớng áp dụng công nghệ mới. Vì thế, công nghệ hydro
ho