Khái niệm đánh giá kinh tế các tác động môi trường
II. Tổng giá trị kinh tế
III. Các bước thực hiện đánh giá kinh tế các tác động môi trường
IV. Các phương pháp đánh giá kinh tế các tác động môi trường
66 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1564 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá giá trị kinh tế các tác động môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Giảng viên: Phạm Hương Giang Khoa Kinh tế Quốc tế - Đại học Ngoại ThươngĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNGI. Khái niệm đánh giá kinh tế các tác động môi trường II. Tổng giá trị kinh tế III. Các bước thực hiện đánh giá kinh tế các tác động môi trường IV. Các phương pháp đánh giá kinh tế các tác động môi trường I. Khái niệm đánh giá kinh tế các tác động môi trường 1. Sự cần thiết phải đánh giá kinh tế các tác động môi trường Tài nguyên, môi trường cung cấp nhiều hàng hóa dịch vụ cho con người. Không phải tất cả các hàng hóa dịch vụ đó đều được mua bán trên thị trường. Nếu như không có thị trường nào định giá những hàng hóa, dịch vụ đó thì chúng ta phải làm sao đánh giá được giá trị của các hàng hóa dịch vụ này? => Định giá tổng giá trị kinh tế của các tác động môi trường. 2. Khái niệm ĐKTM Đánh giá kinh tế các tác động môi trường là việc xem xét và đánh giá ảnh hưởng của các tác động môi trường tới con người và thiên nhiên dưới giác độ các lợi ích và chi phí kinh tế. Ví dụ: Xét tới các tác động môi trường sau: - Tác động “Không khí bị ô nhiễm”: - Tác động của “Ô nhiễm nước”? - Tác động “Ô nhiễm tiếng ồn”? - Tác động “Suy thoái hệ thống sinh thái”?Nguyên tắc ĐKTM: Việc ĐKTM dựa trên nguyên tắc đánh giá lợi ích xã hội ròng: Lợi ích xã hội ròng (NSB) = Giá sẵn lòng chi trả (WTP) – Chi phí cơ hội (OC) 3. Ý nghĩa của ĐKTM Coi trọng giá trị chất lượng môi trường. Góp phần đánh giá đúng hơn hiệu quả hoạt động của một chương trình, dự án, chính sách môi trường. Cung cấp nhiều thông tin hơn cho các nhà lập kế hoạch. Điều chỉnh hành vi của con người 4. Hạn chế của ĐKTM Một số giá trị khó lượng hóa được. Lạm dụng kết quả định giá môi trường => khi kết quả ĐKTM bị lạm dụng thì nhiều tiêu chí đánh giá khác cũng có thể bị lạm dụng. Giá trị phụ thuộc vào khả năng chi trả mà khả năng chi trả của các cá nhân khác nhau là khác nhau. Nguồn lực và dữ liệu cho định giá lớn. Kỹ thuật định giá ở các nước phát triển có khả năng áp dụng rất hạn chế ở các nước đang phát triển. Giá trị ước tính chỉ có ý nghĩa trong một khoảng thời gian nhất định. II. Tổng giá trị kinh tế TỔNG GIÁ TRỊ KINH TẾ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG GIÁ TRỊ PHI SỬ DỤNG Giá trị sử dụng gián tiếp Giá trị sử dụng trực tiếp Giá trị lựa chọn Giá trị tồn tại Giá trị kế thừa Giá trị sử dụng * Giá trị sử dụng: Giá trị sử dụng của một vật phẩm là tính chất có ích, công dụng của vật thể đó có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó cho việc sản xuất hoặc cho sự tiêu dùng cá nhân. Một vật thể có thể có nhiều giá trị sử dụng. * Giá trị phi sử dụng: đề cập tới giá trị mà không liên quan đến việc sử dụng của con người ở hiện tại, tương lai hoặc tiềm năng. Ví dụ: Giá trị sử dụng của rừng: Cung cấp rau, quả, nấm, cho con người; là nơi để vui chơi giải trí, tạo không khí trong lành cho con người, * Giá trị phi sử dụng của rừng: Giá trị về đa dạng sinh học của rừng: cung cấp cảnh quan thiên nhiên, Giá trị sử dụng trực tiếp: Là giá trị có từ việc sử dụng trực tiếp hàng hóa/dịch vụ, môi trường cho mục đích sinh sống, mục đích thương mại và giải trí. Các sản phẩm có thể được tiêu dùng trực tiếp. =>Ví dụ? Giá trị sử dụng gián tiếp: là giá trị có được khi con người được hưởng lợi từ các chức năng môi trường, thường được đo bằng khả năng ngăn chặn thiệt hại môi trường. Đó có thể là lợi ích từ các chức năng sinh thái. => Ví dụ? - Giá trị lựa chọn: liên quan tới tình huống khi cá nhân sẵn sàng chi trả để bảo vệ môi trường hoặc các thành phần của hệ môi trường cho mục tiêu sử dụng trong tương lai. Đôi khi có thể gặp mô hình về tổng giá trị kinh tế như sau:Giá trị phi sử dụng Giá trị kế thừa: là những nguồn lực mà con người giữ gìn để lại cho thế hệ sau này sử dụng Ví dụ: Bỏ tiền ra để bảo vệ đa dạng sinh học, với hi vọng sau này thế hệ con cháu sẽ được sử dụng => số tiền bỏ ra chính là giá trị kế thừaGiá trị tồn tại: là những giá trị cụ thể của môi trường hay một nguồn lực đối với con người, không phụ thuộc vào việc nguồn lực đó được sử dụng ở thời điểm hiện tại hay tương lai.Ví dụ: Bỏ tiền ra để trùng tu, giữa gìn di sản văn hóa dân tộc (Chùa cổ, đền cổ,) => số tiền đó thể hiện giá trị tồn tại của ngôi chùa, ngôi đền hay di sản văn hóa. Các đặc điểm của giá trị kinh tế Giá trị này chỉ tồn tại khi được con người đánh giá Giá trị được đo lường thông qua sự đánh đổi. Tiền được dùng làm đơn vị đo lường Giá trị kinh tế được xác định bằng cách tổng hợp các giá trị cá nhân. III. Các bước thực hiện đánh giá kinh tế các tác động môi trường Bước 1: Liệt kê và phân loại các tác động môi trường Trong bước này, cần cố gắng tìm và liệt kê tất cả các tác động tích cực cũng như tiêu cực mà một chương trình, dự án, chính sách môi trường mang lại cho xã hội. Sau đó sẽ tiến hành một bước phân loại các tác động này vào 1 trong 2 loại: các tác động tích cực (lợi ích); và các tác động tiêu cực (chi phí)Bước 2: Thiết lập mối tương quan định lượng giữa các tác động môi trường và các ảnh hưởng môi trường Tại bước này cần cố gắng tìm ra mối tương quan định lượng giữa sự thay đổi của môi trường và các yếu tố chịu tác động của sự thay đổi môi trường, từ đó phục vụ cho việc lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp, tìm ra được giá trị đúng nhất của các tác động môi trường. Bước 3: Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp Các tác động môi trường khác nhau có thể gây ảnh hưởng tới nhiều đối tượng khác nhau và vì thế sự thay đổi của các đối tượng bị ảnh hưởng này cũng sẽ là khác nhau. Cần lựa chọn những phương pháp đánh giá phù hợp với mối tương quan giữa tác động môi trường và sự thay đổi của các đối tượng bị ảnh hưởng. Nếu lựa chọn được phương pháp đánh giá phù hợp thì kết quả đánh giá mới mang tính thuyết phục. IV. Các phương pháp đánh giá kinh tế các tác động môi trường Nhóm phương pháp định giá sơ cấp: là phương pháp mà cần phải có sự thu thập và xử lý các số liệu dựa trên các mô hình. Một số phương pháp nằm trong nhóm phương pháp định giá sơ cấp: Phương pháp chi phí y tế, Phương pháp thay đổi năng suất, Phương pháp đánh giá hưởng thụ, Phương pháp chi phí du hành, Trong nhóm phương pháp này có thể phân chia ra hai nhóm: Nhóm phương pháp không dùng đường cầu; Nhóm phương pháp dùng đường cầu. Nhóm phương pháp định giá thứ cấp: là phương pháp mà dựa vào kết quả nghiên cứu từ phương pháp sơ cấp, từ đó xác định hoặc hiệu chỉnh hoặc thay đổi các thông số từ kết quả nghiên cứu. Trong nhóm phương pháp này gồm phương pháp chuyển giao giá trị. IV. Các phương pháp đánh giá kinh tế các tác động môi trường PHƯƠNG PHÁP Không dùng đường cầu Dùng đường cầu Phát biểu sự ưa thích (Stated Preference)Bộc lộ sự ưa thích (Revealed Preference) - Thay đổi năng suất - Chi phí y tế - Chi phí thay thế - Thiệt hại thu nhập - Chi phí phòng ngừa Đánh giá ngẫu nhiên Chi phí du hành Đánh giá hưởng thụ 1. Phương pháp định giá sơ cấp 1.1 Các phương pháp không dùng đường cầu Các bước đo lường tác động của các phương pháp không dùng đường cầu Thay đổi số lượng/chất lượng môi trường Thay đổi hoạt động kinh tế Tác động sức khỏe Tác động sản lượng Phương pháp Chi phí y tế Phương pháp Thay đổi năng suất Phương pháp Chi phí thay thế Phương pháp Chi phí phòng ngừa Lập hàm số Liều lượng đáp ứng (Dose-response function)1.1.1 Phương pháp chi phí y tế (Chi phí bệnh tật – Cost of illness) Ứng dụng: Đánh giá tác động môi trường lên sức khỏe con người trong các dự án, chính sách. Ví dụ: Đánh giá tác động của ảnh hưởng khói bụi do núi lửa hoạt động; Đánh giá tác động của ảnh hưởng do cháy rừng ở Indonesia; Đánh giá của việc gây ô nhiễm của nhà máy hóa chất Supephotphat Lâm Thao (là nguyên nhân gây bệnh ung thư cho người dân ở khu vực xung quanh nhà máy);Để có thể tiến hành phương pháp này cần đặt ra giả định: ΔChất lượng môi trường => ΔBệnh tật, tử vong => ΔChi phí Xác định giá trị ΔE = giá trị Δ Chi phí y tế, bệnh tật b. Các bước thực hiện Bước 1: Xây dựng hàm liều lượng – đáp ứng (quan hệ giữa chất gây ô nhiễm và sức khỏe người dân) Ví dụ: dH = b x POP x dA Trong đó: - b: hệ số của hàm (nếu chất lượng môi trường thay đổi 1 đơn vị thì sự thay đổi trong sức khỏe sẽ phụ thuộc vào b)- dH: thay đổi tỷ lệ tử vong/ bệnh tật - POP: Dân số bị giảm sức khỏe do suy giảm chất lượng môi trường - dA: thay đổi chất lượng môi trường Bước 2: Xác định số người bị bệnh/tử vong Bước 3: Tính chi phí trung bình cho 1 ca khám chữa bệnh (chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, chi phí vô hình) Bước 4: Tính tổng chi phí Ví dụ: Cháy rừng ở Indonesia và khói bụi do cháy rừng gây ra Năm 1997 ở Indonesia cháy 5 triệu ha rừng, ảnh hưởng khói bụi tới Malaysia và Singgapore Đo lường chi phí bệnh tật: - Đo lường chi phí điều trị - Ước lượng số ngày công bị mất - Điều chỉnh giá trị ước lượng Cụ thể: + Tính số trường hợp bị bệnh liên quan đến khói bụi trên 10.000 dân từ tháng 8 – 10/1997 (1) + Tính số trường hợp bị bệnh liên quan đến khói bụi trên 10.000 dân từ tháng 8 – 10/1996 (2) + Lấy số liệu của bước (1) – (2) để tính phần chênh lệch. + Ước tính số ngày công bị mất của cả người bệnh và người chăm sóc + Điều chỉnh cho các trường hợp bị ảnh hưởng nhưng không điều trị + Điều chỉnh theo chi phí điều trị ngoài bệnh viện + Điều chỉnh theo giá ẩn (loại trừ trợ giá) + Tính tỷ lệ người lớn/trẻ em bị ảnh hưởng c. Ưu, nhược điểm * Ưu điểm: - Áp dụng tốt trong các trường hợp bệnh ngắn ngày, không có hậu quả tương lai. - Có thể dùng hàm liều lượng – đáp ứng được xây dựng sẵn để chuyển đổi giá trị. * Nhược điểm: - Khó xây dựng hàm liều lượng – đáp ứng - Không tính đến hành vi tự bảo vệ của cá nhân mà hành vi này có phát sinh chi phí. - Không xác định được đầy đủ chi phí bệnh tật trung bình 1.1.2 Phương pháp thay đổi năng suất (Changes in Productivity) Ứng dụngTrường hợp nguồn tài nguyên đầu vào có thể thay thế hoàn hảo cho các đầu vào khác. Ví dụ: Cải thiện chất lượng nước có thể làm giảm đi lượng Clo sử dụng để xử lý nước ô nhiễm. Vì thế, sự gia tăng về số lượng và chất lượng nguồn nước có giá trị bằng giá trị của việc không phải sử dụng Clo nữa, và nó chính bằng giá trị của lượng Clo giảm đi. Trường hợp chất lượng tài nguyên thiên nhiên thay đổi làm thay đổi giá trị lợi ích của sản phẩm cuối cùng. Ví dụ: chất lượng nước làm ảnh hưởng tới sản lượng cây trồng. Nếu chất lượng nước dùng để tưới cây được cải thiện, sẽ làm tăng năng suất cây trồng hơn so với trước khi cải thiện chất lượng nước. Nếu giá thị trường của các loại cây trồng là không đổi thì giá trị tăng thêm của việc tăng năng suất cây trồng là giá trị của việc cải thiện chất lượng nước. Mục đích: Đánh giá sự thay đổi trong quá trình sử dụng trực tiếp của tài nguyên khi có những tác động từ bên ngoài làm suy giảm tài nguyên, môi trường hay cải thiện chất lượng môi trường. Giả định: Để tiến hành phương pháp này cần có một số giả định: - Môi trường (E) là một đầu vào của sản xuất - Thay đổi thuộc tính môi trường sẽ dẫn tới thay đổi sản lượng - Vậy giá trị thực của sự thay đổi = giá trị sản lượng thay đổi b. Các bước tiến hành Bước 1: Giả định: ΔMôi trường -> Δ Năng suất -> ΔQ => Giá trị ΔE = Giá trị ΔQBước 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa tác động môi trường và thay đổi năng suất. Q = f(X, E) với X, E là các yếu tố đầu vào => đây là hàm số của Q theo các biến đầu vào sản xuất X (phân bón, giống cây,) và biến môi trường (thời tiết, ) Từ hàm số này, lấy đạo hàm của Q theo E sẽ xác định được hàm số liều lượng đáp ứng thể hiện mối quan hệ giữa thay đổi của Môi trường ΔE và thay đổi sản lượng ΔQTính toán diện tích bị ảnh hưởng S => Tổng giá trị thay đổi = ΔQ x PQ x Diện tích bị ảnh hưởng Thu thập số liệu năng suất trước và sau khi bị tác động môi trường (hoặc so sánh với vùng đối chứng) Bước 3: Xác định sự thay đổi của Q theo E: δQ/δE => ΔQBước 4: Thu thập giá thị trường của Q, chẳng hạn là PQ Bước 5: Xác định giá trị thay đổi VE = (Năng suất trước – Năng suất sau)* Giá = ΔQ x PQ + Nếu đo được ΔE ta tính giá của E bằng cách: PE = (δQ/δE) x PQ Giá trị môi trường thay đổi VE = ΔE x PE Ví dụ: Một dự án thủy lợi để cung cấp nước tưới cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. 0Q1Q2S1S2PQDBCAEGiá trị tăng = S ABEC => giá trị kinh tế của dự án thủy lợi. c. Ưu, nhược điểm * Ưu điểm: Trực tiếp và rõ ràng: xác định được sản lượng thay đổi, diện tích ảnh hưởng một cách trực tiếp và rõ ràng. Dựa vào giá quan sát được trên thị trường. Dựa vào mức sản lượng quan sát được trên thực tế. * Nhược điểm Khó khăn trong việc xác định hàm số liều lượng – đáp ứng. Ước tính dòng sản lượng theo thời gian Chỉ áp dụng được khi giá hàng hóa không thay đổi. 1.1.3 Phương pháp chi phí thay thế (Subsitute Cost Method) a. Ứng dụng: Đánh giá giá trị sử dụng của tài nguyên như là đầu vào của sản xuất, tiêu dùng. Ví dụ: tác động của ô nhiễm không khí có ảnh hưởng tới cơ sở hạ tầng như cầu đường và nhà cửa. Trong trường hợp ô nhiễm không khí nghiêm trọng làm cho nhà cửa, cầu đường phải bảo trì và sửa chữa thường xuyên hơn, chi phí cho việc bảo trì và sửa chữa là một phần trong đánh giá kinh tế tác động của ô nhiễm không khí. Mục đích: Đánh giá giá trị sử dụng gián tiếp của tài nguyên, môi trường thông qua những hàng hóa thay thế có giá thị trường Giả định: Đầu vào môi trường và đầu vào khác có thể thay thế cho nhau ΔE và ΔX có thể thay thế cho nhau. Nếu sản lượng không đổi thì giá trị ΔE ≈ giá trị ΔX Ví dụ: Người nuôi bò có thể cho bò ăn cỏ (đầu vào liên quan tới Môi trường) hoặc thức ăn tổng hợp (X) Giả sử E và X có thể thay thế cho nhau hoàn toàn Giá trị của đồng cỏ (E) có thể xác định thông qua giá trị X * Mở rộng: Khi tỷ lệ thay thế khác 1 thì sao? b. Các bước thực hiện tính toán Bước 1. Chọn hàng hóa thị trường X có thể thay thế cho hàng hóa môi trường E Bước 2. Xác định giá của X (PX) trong khu vực dự án Bước 3. Xác định sự khác biệt giữa X và E Bước 4. Xác định tỷ lệ thay thế giữa X và E (gọi là RS) Bước 5. Giá trị ΔE = ΔE x (PX x RS) Bài tập ứng dụngMột dự án quản lý tổng hợp đất ở Bình Phước làm tăng sản lượng cỏ nuôi bò 113% từ 4,264 tấn lên 9,115 tấn. Tuy không có thị trường cho cỏ khô nhưng giá trị cỏ khô phải được tính như là một lợi ích của dự án. Giá của cỏ khô trong trường hợp này đợc ước tính thông qua thức ăn tổng hợp. Thức ăn này được nhập khẩu từ nước ngoài, chi phí cho như sau: Năng lượng hấp thụ được như sau: Yêu cầu: Tính giá trị cỏ khô của dự án dùng phương pháp chi phí thay thế Thảo luận ưu, nhược điểm, các giả định của phương pháp c. Ưu, nhược điểm Ưu điểm: - Đơn giản và rõ ràng - Được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển Nhược điểm - Khó xác định chính xác tỷ lệ thay thế - Tỷ lệ thay thế có thể thay đổi - Chỉ tính được giá trị sử dụng của tài nguyên 1.1.4. Phương pháp chi phí phòng ngừa (PCM - Preventive Cost Method) a. Ứng dụng: Chi phí tiếng ồn, nước nhiễm mặn, xói mòn đất, Mục đích của phương pháp: Đánh giá giá trị sử dụng gián tiếp của tài nguyên, môi trường Bản chất: Giá trị của tài nguyên, môi trường được xác định thông qua khả năng phòng chống thiệt hại cho con người khi có những tác động bên ngoài (thiên tai) xảy ra. Khi con người sẵn lòng trả tiền nhằm chống lại những ảnh hưởng có thể xảy ra khi môi trường suy thoái, những chi phí này có thể được sử dụng làm cơ sở tính toán các phí tổn do ảnh hưởng môi trường gây ra. b. Các bước tiến hành Phải tìm hiểu được số liệu đối chứng về thiệt hại khi xảy ra tác động giữa nơi có tồn tại dịch vụ môi trường và nơi không có dịch vụ môi trường => ước lượng được giá trị phòng ngừa. Ví dụ: Dự án trồng rừng ngập mặn phòng hộ đê biển - trường hợp tại Xuân Thủy – Nam Định 1.2. Nhóm các phương pháp dùng đường cầu 1.2.1 Phương pháp chi phí du hành (Travel Cost Method) Bản chất: Phương pháp chi phí du hành được phát triển để đánh giá lợi ích của việc giải trí, nhưng nó cũng có thể áp dụng để đánh giá bất cứ hoạt động nào khi số lượng biến đổi tương ứng với chi phí du hành bỏ ra để thực hiện hoạt động đó.Ứng dụng: TCM là phương pháp dùng để đánh giá lợi ích giải trí của một loại tài sản môi trường (khu rừng, hồ nước, khu vui chơi, vườn quốc gia,) TCM dựa trên giả định rằng chi phí phải bỏ ra để tham quan 1 nơi nào đó phản ánh WTP cho hoạt động giải trí ở nơi đó. b. Cách thực hiện căn bản Xây dựng hàm cầu giải trí Nhu cầu giải trí = f(chi phí du hành, thu nhập, đặc điểm kinh tế xã hội,) PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU HÀNH THEO VÙNG (ZTCM) Đường cầu về chuyến đi cho một địa điểm vui chơi giải trí từ vùng j sẽ được xác định như sau: Vj/Pj = f(Cj, Xj )Trong đó: Vj: Tổng số chuyến đi của các cá nhân từ vùng j đến điểm vui chơi giải trí trên đơn vị thời gian; Pj: Dân số vùng j; Cj: chi phí du hành từ vùng j đến điểm vui chơi giải trí; Xj: thể hiện các đặc điểm kinh tế xã hội của vùng j, bao gồm: mức thu nhập, chi tiêu cho các hàng hóa khác, sự tồn tại của các địa điểm thay thế, phí vào cửa và các chỉ số về chất lượng của n địa điểm thay thế. Tỷ lệ du khách V/P nói chung được tính là số chuyến đi trên đơn vị dân số, thường được giả định là 1000 người, ở vùng j. 1. Xác định lợi ích phải đánh giá: là hoạt động của 1 nhóm người đi thăm một địa điểm giải trí nào đó, và lợi ích được tính toán cho tất cả nhóm người đi thăm nơi giải trí đó trong 1 năm. 2. Thu thập dữ liệu: Nơi xuất phát của từng nhóm, Chi phí cho mỗi lần đi chơi, Tổng số lần đi thăm quan từ 1 vùng tới khu vui chơi giải trí. Chi phí du hành được định nghĩa là tất cả các chi phí tăng thêm hay chi phí cận biên của chuyến đi, bao gồm khoản thu nhập từ bỏ khi đi du lịch, phí sửa chữa xe cộ, thức ăn, và chỗ ở. 3. Xác định vùng xuất phát: - Chia vùng xuất phát thành các vùng từ vùng 1-6 như trong cột (1). - Chi phí du hành trung bình từ mỗi vùng được tính toán dựa vào khoảng cách từ mỗi vùng tới khu vui chơi giải trí và thời gian cần thiết để đi tới khu vui chơi giải trí đó (cột (2)). Ví dụ: vùng 1 là vùng gần nhất, chỉ mất khoảng 2$/lần đi tới khu vui chơi giải trí, các vùng xa hơn tốn nhiều thời gian và chi phí hơn. - Dân số của mỗi vùng được lấy từ các tài liệu thống kê (cột (4)). - Số lần tới thăm quan/năm được đưa vào cột (3). Trong bảng này có tổng cộng 241 cuộc thăm quan khi mức giá vé vào cửa = 0$. Do đó ta có một điểm trên đường cầu biểu hiện số lần đi thăm quan với 1 mức phí tương ứng: 241 lần khi P = 0$. 4. Tính tỷ lệ thăm quan của từng vùng: Tỷ lệ thăm quan của từng vùng thường được tính trung bình trên 1000 dân. (số liệu trong cột (5)) 5. Đề ra những giả định cần thiết:- Du khách phản ứng đối với thay đổi của phí vào cửa cũng giống như thay đổi về chi phí du hành của họ. - Các du khách phản ứng với chi phí du hành giống nhau ở các vùng xuất phát khác nhau. - Dựa trên cơ sở này ta có thể sử dụng dữ liệu về chi phí du hành ở bảng dưới đây để mô phỏng số lượng thăm quan tương ứng với các mức phí vào cửa khác nhau. (bảng 1) 6. Mô phỏng số lần đi thăm quan ứng với một mức phí cụ thể Bảng 2 tóm tắt bước mô phỏng cho mức phí vào cửa = 2$. Tổng số lần đi thăm quan cho tất cả các vùng là 126 với mức phí vào cửa P = 2$. Bảng 1: Số lần thăm quan với mức phí vào cửa P = 0$. Bảng 2: Số lần thăm quan với mức phí vào cửa P = 2$ Từ các kết quả trên ta xây dựng được đường cầu từ phương pháp chi phí du hành 0Phí $24110Số lượt đi thăm quan/năm 86421266232157. Tính giá trị của khu vui chơi giải trí: Giá trị lợi ích ròng của tất cả 241 lượt đi thăm quan được tìm ra bằng cách tính diện tích nằm dưới đường cầu này, kết quả có giá trị khoảng 700$. Đường cầu này mô phỏng sự sẵn lòng trả của du khách đối với một mức phí – mà mức phí này nằm ngoài chi phí du hành PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU HÀNH CÁ NHÂN (ITCM – Individual Travel Cost Method) Đường cầu trong mô hình này thể hiện mối quan hệ giữa số lần thăm quan hằng năm của cá nhân với chi phí các chuyến đi đó. Đó là: Vi=f(TCi, Xi)Trong đó: Vi: Số lần thăm quan trong 1 khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm) của cá nhân i đến 1 điểm du lịch; TCi: chi phí chuyến đi của cá nhân i đến điểm du lịch; Xi: tất cả các yếu tố khác quyết định số lần tham quan của cá nhân i (thu nhập, thời gian, và các đặc điểm kinh tế xã hội khác). Lấy nguyên hàm hàm cầu giữa chi phí du hành thực sự TCi và CP - choke price (giá mà tại đó tỷ lệ du khách có thể giảm tới =0) cho ta một giá trị ước lượng của thặng dư tiêu dùng cá nhân hằng năm (ICS) cho cá nhân i: Tổng thặng dư tiêu dùng h