TÓM TẮT
Nội dung báo cáo trình bày quá trình tổng hợp, phân tích và giới thiệu những thông tin
về các dấu hiệu cảnh báo hiện tượng khí hậu thay đổi đồng thời đưa ra phương pháp đánh
giá tác động của biến đổi khí hậu đối với dải ven biển tỉnh Khánh Hoà. Báo cáo cũng đề
xuất nhiệm vụ cần giải quyết trong việc xây dựng cơ sở khoa học cho cách tiếp cận các giải
pháp ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu theo quan điểm “Nguyên nhân và hậu quả”.
ABSTRACT
This report presents the synthesis, analysis, and introduction of the information about
the warning signals of climate changes and provides the method for assessing the impact
of climate changes on the coastal regions in Khanh Hoa province. This report also brings
out the suggested tasks that need to be solved in building the scientific basis for the way of
approaching the solutions to cope and adapt to climate changes in Khanh Hoa province
based on the “Cause and Effect” viewpoint.
11 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 605 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với dải ven bờ của tỉnh Khánh Hòa, những tiếp cận thích ứng và ứng phó, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 8 - Thaùng 2/2012
Ữ P Ứ Ứ P Ó
NGUYỄN TÁC AN (*)
NGUYỄN KỲ PHÙNG (**)
PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN (***)
TÓM TẮT
Nội dung báo cáo trình bày quá trình tổng hợp, phân tích và giới thiệu những thông tin
về các dấu hiệu cảnh báo hiện tượng khí hậu thay đổi đồng thời đưa ra phương pháp đánh
giá tác động của biến đổi khí hậu đối với dải ven biển tỉnh Khánh Hoà. Báo cáo cũng đề
xuất nhiệm vụ cần giải quyết trong việc xây dựng cơ sở khoa học cho cách tiếp cận các giải
pháp ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu theo quan điểm “Nguyên nhân và hậu quả”.
ABSTRACT
This report presents the synthesis, analysis, and introduction of the information about
the warning signals of climate changes and provides the method for assessing the impact
of climate changes on the coastal regions in Khanh Hoa province. This report also brings
out the suggested tasks that need to be solved in building the scientific basis for the way of
approaching the solutions to cope and adapt to climate changes in Khanh Hoa province
based on the “Cause and Effect” viewpoint.
1. MỞ ĐẦU (*) (**) (***)
Không ít người đang “hoài nghi” về
hiểm họa biến đổi khí hậu toàn cầu với lập
luận “khí hậu thay đổi, lúc nóng, lúc lạnh”
là hiện tượng bình thường của bầu khí
quyển trên trái đất từ xưa đến nay. Trong
lịch sử 4,6 tỉ năm tồn tại của trái đất, khí
hậu đ thay đổi “nóng, lạnh” không dưới
20 lần, IPCC, 2010 . Con người c ng như
thế giới sinh vật đều có kh năng thích
nghi với sự biến đổi của khí hậu trong môi
trường mới.
Thêm vào đó, ở Việt Nam, c ng không
(*)
GS.TSKH, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Chương
trình H i dương học, Liên Chính phủ Việt Nam,
Viện H i dương học
(**)
PGS.TS, Phân viện Khí tượng Thủy văn và Môi
trường phía Nam
(***)
TS, Trường Đại học Sài Gòn
hiếm các bài học đắt giá, rất tốn kém tiền
của, công sức, trí tuệ của biết bao nhiêu
người trước những dự báo, hiểm họa sét
đánh như sự cố Y2K, đại dịch cúm H5N1,
với hàng chục tỉ đồng nhập Tamiflu rồi để
quá hạn không sử dụng Nhắc lại những
thông tin này, chúng tôi chỉ muốn lưu ý
rằng vấn đề nhập ngoại và tham kh o
thông tin từ nước ngoài là điều hết sức cần
thiết, tuy nhiên, khi sử dụng vào gi i quyết
những vấn đề cụ thể của Việt Nam, chúng
ta cần ph i đầu tư nghiên cứu, suy nghĩ và
ph i tự xác định được những cơ sở khoa
học, tính “chắc chắn” của vấn đề một cách
đáng tin cậy và thuyết phục hơn.
Dự báo những rủi ro, hiểm họa và ngăn
ngừa, thích ứng trước những biến cố và tai
biến của thiên nhiên là việc vô cùng khó
khăn, tốn kém, nhưng không thể không
triển khai mà ph i lên kế hoạch triển khai
càng sớm, càng tốt. Tại Khánh Hoà, có thể
chưa có đủ thông tin và cơ sở khoa học để
xác nhận những tác động xấu của biến đổi
khí hậu toàn cầu, nhưng cần ph i lưu ý đến
các bài học của nhiều quốc gia khác trên
thế giới: những vùng đ có thiệt hại do sự
biến đổi khí hậu gây ra thì trong những
năm tới sẽ bị thiệt hại nặng hơn nữa, những
vùng chưa thấy bị thiệt hại thì không có
nghĩa là sẽ không bị thiệt hại trong thời
gian tới Rahmstorf, et al.2007 . Chính vì
thế, trong quá trình hoạch định phương
hướng phát triển, không thể không nghiên
cứu, tìm hiểu sâu và tính đến sự biến động
của khí hậu.
Bài báo tập trung bàn luận về một số
dấu hiệu c nh báo hiện tượng thay đổi khí
hậu ở tỉnh Khánh Hoà. Từ đó, xây dựng
phương pháp đánh giá sự tác động của biến
đổi khí hậu và các gi i pháp thích ứng, ứng
phó và đưa ra một số đề xuất cụ thể trong
chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
2. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở
KHÁNH HOÀ
Khánh Hoà có khí hậu nhiệt đới gió
mùa, thường chỉ có hai mùa rõ rệt là mùa
mưa và mùa nắng. So với các tỉnh phía Bắc
từ Đèo C trở ra và các tỉnh phía Nam từ
Ghềnh Đá Bạc trở vào, khí hậu ở Khánh
Hoà tương đối ôn hoà hơn do mang tính
chất của khí hậu đại dương. Sự biến đổi
của khí hậu c ng như những tác động của
biến đổi khí hậu đối với tài nguyên, môi
trường và sự phát triển kinh tế, x hội của
tỉnh Khánh Hoà là một vấn đề tương đối
mới và chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu.
Sự hiểu biết định lượng về các hiện tượng
đặc trưng, chỉ số, nguyên nhân và những
tác động liên quan đến biến đổi khí hậu ở
địa phương Khánh Hoà là điều kiện cần
thiết để c nh báo và là cơ sở khoa học
trong xây dựng chiến lược ứng phó và
thích ứng với biến đổi khí hậu. Đây là việc
rất khó khăn và tốn kém nhiều công sức,
tiền của và thời gian. Dấu hiệu thường sử
dụng để xác nhận hiện tượng thay đổi khí
hậu là xu thế gia tăng nhiệt độ và lượng
mưa theo thời gian, sự gia tăng mực nước
biển, sự thay đổi của các dòng ch y địa
phương, sự gia tăng tần suất và cường độ
của các hiện tượng thời tiết cực đoan.
2.1. Các dấu hiệu cảnh báo về hiện tượng thay đổi khí hậu ở tỉnh Khánh Hoà
2.1.1. Xu thế biến đổi nhiệt độ(oC)
Hình 1. Biến động nhiệt độ không khí trung bình ở Khánh Hoà trong 10 năm gần đây
(từ năm 2000 đến năm 2010)
Xác định xu thế biến đổi, gia tăng của nhiệt độ ở một vùng, một địa phương thì
NGUYỄN TÁC AN - NGUYỄN KỲ PHÙNG - PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN
thường khó khăn hơn so với việc xác định
xu thế biến đổi cho một quy mô lớn, quy
mô toàn cầu hoặc quy mô quốc gia. Cách
đây hơn một trăm năm người ta đ nói đến
hiện tượng trái đất đang nóng lên và khoa
học đ sử dụng phương trình cân bằng nhiệt
để xác định nhiệt độ trung bình trên toàn
thế giới đ tăng lên kho ng 0,60C/100 năm.
Ở Việt Nam, xu hướng tăng nhiệt độ
trung bình là phổ biến ở c ba miền Bắc,
Trung và Nam Bộ với mức tăng từ 0,5 đến
1°C trong vòng 1 thế kỉ qua Mai Văn
Thắng, 2010 . Theo tài liệu của sở Khoa
học Công nghệ tỉnh Khánh Hoà 2004 ,
nhiệt độ trung bình năm của Khánh Hoà
dao động trong kho ng từ 26,3 - 28,1oC
hình 1 . Biên độ biến động nhiệt độ trung
bình năm là 4,5-4,8oC. Khánh Hoà là địa
phương có khí hậu nóng, ẩm khá ổn định
chủ yếu phụ thuộc vào vị trí, địa hình, mặt
đệm và vai trò điều hoà nhiệt ẩm về mùa
đông và điều hoà chế độ nhiệt vào mùa hè
của biển Đông. Giá trị nhiệt độ cao tuyệt
đối đo được ở Khánh Hoà là 39,2oC, có thể
làm cho giới hạn nhiệt độ sinh thái tối ưu
cho sự sống của sinh vật b n địa ở Khánh
Hoà sẽ cao hơn so với các vùng khác. So
sánh trên nền biến động của nhiệt độ cực
đoan, trong khi ở Khánh Hoà có giá trị
nhiệt độ cực đoan thì ở các đia phương
khác không phát hiện được và ngược lại.
Chế độ nhiệt độ cực đoan từ năm 1980 đ
x y ra ở vùng duyên h i Nam Trung bộ
vào các năm: 1982, 1983, 1985, 1988,
1993, 1994, 1997, 1998 Dương Liên
Châu, 2007).
2.1.2. Mực nước biển dâng lên
Theo đánh giá từ các dữ liệu vệ tinh từ
năm 1992 đến nay mực nước biển toàn cầu
tăng kho ng 2,8 mm/năm. Từ nhiều nguồn
dữ liệu mực nước đo ở các trạm cho thấy
mức tăng mực nước biển trong thế kỉ XX
là trong kho ng 0,8 – 3,3 mm/năm, trung
bình là 1,8 mm/năm, Nguyễn Kim Vinh,
2009 . Các đánh giá từ dữ liệu địa chất cho
thấy mực nước biển có thể tăng 0,1 – 0,2
mm/năm trong vòng 300 năm trở lại đây.
Nói chung, sự gia tăng mực nước biển ở
từng nơi có khác nhau và mực nước biển
có chỗ tăng ví dụ, vùng Lousiana , có chỗ
lại gi m ví dụ, vùng Alaska . Những số
liệu đo ở Hà Lan Netherlands từ năm
1850 cho thấy độ gia tăng mực nước biển
kho ng 1,5 mm/năm trong khi ở Úc
Australia là 1 mm/năm chuỗi số liệu từ
1880 . Nghiên cứu về biến động mực nước
biển ở Đài Loan Taiwan cho thấy c ng có
vùng tăng và có vùng gi m. Ở một số vùng
giá trị gia tăng mực nước biển là từ 0,35
mm/năm đến 1,92 cm/năm; giá trị gi m ở
các vùng khác có thể là từ 0,31645 cm/năm
đến 3,55 cm/năm Chen W.J. and C.T.
Kuo, 2000, theo Nguyễn Kim Vinh,2009).
Kết qu nghiên cứu biến động mực nước
biển trong nửa cuối thế kỉ XX ở miền nam
Trung Quốc cho thấy, mực nước biển tăng:
ở vùng bờ Macau - Hong Kong giá trị tăng
là 2,2 ± 0,2 mm/năm, ở vùng bờ nam
Trung Quốc: 2,5 ± 0,2 mm/năm và ở vùng
bờ đông Trung Quốc: 1,7 ± 0,2 mm/năm
Ding X.et al, 2004,theo Nguyễn Kim
Vinh,2009 . Trong vịnh Thái Lan, biến
động chu kì ngắn của mực nước biển phụ
thuộc chủ yếu vào các quá trình khí tượng
với chu kì 8 – 12 ngày. Trong vùng biển
Indonesia, ở vùng bờ phía nam mực nước
biển trung bình tăng trong khi ở vùng bờ
bắc thì lại gi m, kết luận rút ra từ phân tích
chuỗi số liệu từ 1950 đến 1991 Yanagi T.
and T. Akaki, 1994, theo Nguyễn Kim
Vinh, 2009 . Ở vùng đông của Nhật B n và
Philippines mực nước biển trung bình tăng
trong khi ở vùng bờ tây thì lại gi m. Ở Việt
Nam, trong kho ng 50 năm qua mực nước
biển đ dâng kho ng 20 cm, Mai Văn
Thắng, 2010 . Mực nước biển biến động
rất phức tạp, vì có rất nhiều quá trình tác
động lên biến động này như quá trình
thành tạo biến động chu kì ngắn từ vài phút
đến 18,613 năm của mực nước biển B ng
1 . Thực tế biến động mực nước biển ở các
vùng khác nhau trên thế giới cho thấy có
nơi tăng, có nơi gi m B ng 2 . Sự biến
động mực nước biển bao gồm hai thành
phần chính: thành phần biến đổi triều và
thành phần biến đổi không triều. Điển hình
phân tích đánh giá các biến động của mực
nước, xu thế biến đổi giá trị trung bình của
mực nước và thành phần biến đổi không
triều trong vùng biển Nha Trang Khánh
Hoà) Hình 2a, b và 3.
Bảng 1: Các quá trình t o thành biến động chu kì biến đổi ng n c a mực nước biển.
(Tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu) (Nguyễn Kim Vinh, 2009 ).
Loại
quá trình
Loại chu kì
Thời gian
(T: chu kì)
Hiệu ứng
cao độ (m)
Biến đổi
chu kì
Nhật triều và bán nhật triều
Thuỷ triều thiên văn
12 – 24 giờ 0,2 ÷ 10+
Triều chu kì dài
Biến động xoay Chandler wobble 14 tháng
Node Thuỷ triều thiên văn 18,613 năm
Biến động khí
tượng và h i
dương
Khí áp Vài giờ tới vài tháng -0,7 ÷ 1,3
Gió Nước dâng 1 ÷ 5 ngày Tới 5
Bốc hơi và ngưng tụ Vài ngày tới vài tuần
Hình thái bề mặt đại dương Biến động
của mật độ và dòng ch y nước biển
Vài ngày tới vài tuần Tới 1
Elnino/ENSO 6 tháng trong 5÷10 năm Tới 0,6
Biến động
mùa
Cân bằng nước mùa trong đại dương
Biến động mùa của độ dốc mực nước
biển
Lưu lượng sông/ L lụt 2 tháng 1
Biến đổi mùa của mật độ nước biển
nhiệt độ và độ mặn
6 tháng 0,2
Dao động lắc Dao động lắc Sóng đứng Vài phút tới vài giờ Tới 2
Động đất Sóng thần Tạo sóng chu kì dài
Có sức tàn phá lớn
Vài giờ Tới 10
Biến động bất ngờ của mặt đất Vài phút Tới 10
Bảng 2: Biến động c a mực nước biển ở các vùng khác nhau trên thế giới. (Tổng hợp từ
NGUYỄN TÁC AN - NGUYỄN KỲ PHÙNG - PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN
nhiều nguồn tài liệu), (Nguyễn Kim Vinh, 2009 ).
STT Vùng biển
Chuỗi
số liệu
Đặc điểm biến động
Tăng Giảm
1 Toàn cầu Thế kỉ XX 2 mm/năm
2 Mĩ 3 mm/năm Vùng Alaska
3 Hà Lan Từ 1850 1,5 mm/năm
4 Úc Từ 1880 1 mm/năm
5 Đài Loan Từ 1900
0,35 mm/năm –
1,92 cm/năm
0,364 cm/năm – 3,55
cm/năm
6 Trung Quốc 1950 - 2000 1,7 – 2,5 mm/năm
7 Indonesia 1950 - 1991 Vùng nam Vùng bắc
8 Philippines 1950 - 1991 Vùng đông Vùng tây
9 Malaysia 2,5 – 8,8 mm/năm
10 Nhật B n 1950 - 1991 Vùng đông Vùng tây
11 Pakistan 50 năm 0,1 mm/năm
12 Việt Nam 1954 - 2008 0,4 mm/năm
Hình 2a. Biến động mực nước t i tr m Cầu Đá-Viện Hải dương học
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CU A BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI DẢI VEN BỜ TI NH KHÁNH HOÀ, ...
-150
-100
-50
0
50
100
87-90 91-95 95-00 00-05 06
B
iế
n
độ
ng
m
ự
c
nư
ớ
c
tr
un
g
bì
nh
(
cm
)
Cực tiểu
Cực đại
Trung bình
Hình 2b. Biến động mực nước trung bình trong giai đo n 5 năm tai Cầu Đá (cm)
Hình 3: Xu thế biến đổi giá trị trung bình năm của mực nước trạm Cầu Đá, Nha
Trang.
1 - Giá trị trung bình năm đường gạch – gạch
2 - giá trị là trơn đường liền
3 - Xu thế biến đổi của giá trị trung bình năm đường gạch - chấm .
Các đặc trưng thống kê mực nước trạm
Cầu Đá Nha Trang cho thấy, có sự biến
động rõ rệt các giá trị trung bình năm từ
năm 1976 đến năm 2008 Đường trung
bình . Tuy nhiên ph i lưu ý rằng có rất
nhiều năm số liệu mực nước từng giờ
1975 1985 1995 2005
Years
1.10
1.20
1.30
SL(m)
mực
nước m)
1
2
3
NGUYỄN TÁC AN - NGUYỄN KỲ PHÙNG - PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN
không được đo đạc đầy đủ làm cho kết qu
tính toán các đặc trưng thống kê không
được chính xác. Biến động triều có tám chu
kì chính, từ 12h24.5’ đến 18,6 năm. Rõ
ràng là với chuỗi số liệu hiện có của trạm
Mực nước biển Cầu Đá, Nha Trang, không
thể nêu nhận xét về sự gia tăng của mực
nước biển do biến đổi khí hậu hiệu ứng
nhà kính, sự nóng lên của Trái Đất nói
chung và băng ở các cực Trái Đất tan ra
nói riêng. Nhằm củng cố thêm nhận định
này chúng ta có thể áp dụng hai phương
pháp sau: một là chuỗi số liệu và hai là đồ
thị và kết qu của hai phương pháp vừa nêu
được trình bày ở Hình 3. Dựa vào kết qu
thống kê cho thấy trong vòng ba mươi bốn
năm qua giá trị trung bình năm của mực
nước trạm Cầu Đá biến đổi với kho ng sáu
chu kì đường 2, Hình 3 , nghĩa là một chu
kì kho ng 5,7 năm và xu thế biến đổi
chung là từ 1975 đến 1992 giá trị trung
bình năm của mực nước gi m trong khi từ
1992 đến 2008 thì tăng đường 3, Hình 3 .
Chênh lệch giá trị trung bình năm của mực
nước năm 2008 và 1975 là 5 cm.
Biến động không triều của mực nước
biển do một số quá trình x y ra trong khí
quyển, đại dương và vỏ trái đất tạo thành.
Các quá trình x y ra trong khí quyển bao
gồm sự biến động của trường khí áp áp
suất khí quyển , tác động của trường gió
gần bờ và hiệu ứng nhà kính. Các quá trình
x y ra trong đại dương như hoàn lưu nước
biển đại dương trong sự tác động của lực
Koriolis và quá trình truyền triều ở các
vùng cửa sông triều cường . Các quá trình
x y ra trong vỏ trái đất như động đất, núi
lửa, nhất là khi chúng x y ra dưới đáy biển,
đại dương, có thể tạo nên những biến động
bất thường của mực sóng thần và các quá
trình thuỷ thạch động lực x y ra trong vùng
bờ biển và các đ o c ng có thể làm biến
động mực nước biển trong vùng.
Nghiên cứu biến động không triều của
mực nước biển dựa trên d y số liệu từng
giờ của Trạm Mực nước biển Cầu Đá
Phòng Vật lí biển, Viện H i dương học
và áp dụng phương pháp lọc Nguyễn Kim
Vinh, 2009 thì thu được chuỗi giá trị mực
nước biển không triều. Từ đó có thể nêu
các đặc trưng và đặc điểm biến động không
triều của mực nước biển. Giá trị biến đổi
không triều trong năm dao động trong
kho ng từ 52 cm đến 108 cm. Như vậy, giá
trị biến đổi không triều cực đại bằng 46%
biến đổi mực nước lớn nhất Biến đổi mực
nước lớn nhất là 238 cm, vào tháng 11 . Rõ
ràng, vai trò của biến đổi không triều trong
quá trình biến đổi chung của mực nước
biển trong vùng là rất đáng kể.
Để xét nh hưởng của gió mùa lên biến
động không triều của mực nước biển trong
vùng ta ph i chọn hai tháng, một tháng đại
diện cho mùa gió đông – bắc và một tháng
đại diện cho mùa gió tây – nam. Giá trị
trung bình năm biến động không triều
trong hai tháng này là: vào tháng 1: từ 1
đến 14 cm và vào tháng 7: từ -6 đến –26
cm. Giá trị cực đại năm biến động không
triều trong hai tháng này là: vào tháng 1: từ
9 đến 24 cm và vào tháng 7: từ -15 đến –35
cm. Ở đây, giá trị dương có nghĩa là gió
mùa đông – bắc làm gia tăng mực nước
biển còn giá trị âm có nghĩa là gió mùa tây
– nam làm gi m mực nước biển. Trong đó,
gió mùa tây – nam gây biến động mực
nước biển mạnh hơn, về giá trị gấp kho ng
hai lần. Mối tương quan giữa gió tốc độ
và hướng và biến động mực nước biển
không triều được biểu diễn bằng biểu thức
1 , Nguyễn Kim Vinh, 2009 :
h = 1,382 W + 13,3 (1)
Trong đó, [W]: m/s, [h]: cm. Với sai
số tương đối trung bình là 2,5%. Giá trị sai
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CU A BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI DẢI VEN BỜ TI NH KHÁNH HOÀ, ...
số tương đối trung bình này rất nhỏ chỉ đạt
2,5% , chứng tỏ trong năm 1983 thành
phần biến động không triều chủ yếu là do
gió tạo thành. Một cách tổng quát, quá
trình biến động mực nước biển trong điều
kiện biến đổi khí hậu hiện đại ngày càng
phức tạp đòi hỏi ph i tiến hành những đo
đạc nghiên cứu toàn diện các quá trình
thành tạo biến động đó. Kết qu tính toán
và phân tích chuỗi số liệu mực nước từng
giờ tại Nha Trang, từ năm 1976 đến năm
2008, cho thấy xu thế biến đổi mực nước
biển với chu kì 5,7 năm. Từ 1976 đến 1992
mực nước theo xu thế gi m và từ 1993
đến 2008 mực nước tăng. Sự gia tăng mực
nước và các quá trình động lực biển sẽ gây
nhiều rủi ro cho các vùng bờ biển Khánh
Hoà, đặc biệt nguy cơ xói lở sẽ tăng cao ở
một số khu vực nhạy c m như vùng bờ
Xuân Tự Vạn Ninh , đường Trần Phú ở
Nha Trang và vùng Cam Lộc, Cam Phúc ở
Cam Ranh.
2.1.3. Các hiện tượng thời tiết cực đoan
2.1.3.1. B o và áp thấp nhiệt đới
Trong 50 năm gần đây 1960-2010 có
kho ng gần 500 cơn b o hoạt động trên
biển Đông. Trung bình hàng năm có
kho ng 10,24 cơn b o và 2,24 cơn áp thấp
nhiệt đới. Số năm nhiều b o ≥ 12 cơn
chiếm tỉ lệ 27,5% và số năm ít b o ≤ 8
cơn c ng chiếm tỉ lệ 27,5%. Năm 1964 là
năm nhiều b o nhất có đến 16 cơn, còn
năm 1969 là năm ít b o nhất chỉ có 4 cơn
b o. Vùng có mật độ hoạt động của b o và
áp thấp nhiệt đới cao nhất là vùng 15oN-
22
o
N và 110
o
E -120
oE. Khu vực Nam Biển
Đông từ 10oN trở xuống xích đạo mật độ
hoạt động của b o thấp.
Trung bình hàng năm có kho ng 5-6
cơn b o và 2-3 cơn áp thấp nhiệt đới nh
hưởng đến Việt Nam. B o thường gây ra
gió mạnh và mưa lớn, có nh hưởng lớn
đến mọi hoạt động trên biển, ven biển và
trong đất liền. Theo Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Khánh Hoà thì từ năm 1956 đến
năm 2000 trung bình mỗi năm, Khánh Hoà
chịu nh hưởng của kho ng 0,4 cơn b o.
Các cơn b o được dự đoán sẽ đổ bộ vào
Khánh Hoà trong những năm gần đây
thường lệch hướng vào Nam hoặc tan ngay
khi gần vào bờ. Tuy vậy, do địa hình sông
suối có độ dốc cao nên khi có b o kèm
theo mưa lớn, làm nước dâng cao nhanh
chóng, trong khi đó sóng b o và triều dâng
lại c n đường nước rút ra biển, nên thường
gây ra l lụt. Trong những năm 1976-2000,
có tất c chín cơn b o và một áp thấp nhiệt
đới với tốc độ cấp VI-VII (39-61 km/g)
chiếm 55%, lớn nhất cấp X 89-102 km/g)
chiếm 12% đổ bộ vào Khánh Hoà. Thời
gian gió mạnh từ cấp VI trở lên kéo dài
trung bình 6-12 giờ.
2.1.3.2. L lụt
L lụt lớn thường đi ngay sau mưa lớn,
b o và áp thấp nhiệt đới. L tập trung rất
nhanh về hạ lưu là những vùng tr ng, thấp,
thoát l kém, gây lụt nhiều ngày. Ở Khánh
Hoà, những vùng có nguy cơ và rủi ro cao
do ngập lụt lớn là vùng Vạn Gi Vạn Ninh
) và vùng Ba Ngòi (Cam Ranh).
2.2. ề uất các giải pháp i n quan
đến biến đổi khí hậu
2.2.1. Nhận thức về các giải pháp ứng xử
Loài người đang ph i gấp rút gi i
quyết những vấn đề có liên quan đến biến
đổi khí hậu. Đây là một thách thức rất lớn.
Trong vấn đề xác định, định hướng các gi i
pháp, con người đang ph i đối mặt với
những nhận thức có chiều hướng trái
ngược nhau. Với tư duy khoa học tự nhiên,
gi i pháp cho biến đổi khí hậu toàn cầu
ph i được thiết kế trên nhận thức “Nguyên
nhân và Hậu qu ”. Với nhận thức này thì
“Thiệt hại khí hậu Tổn thương khí hậu x
NGUYỄN TÁC AN - NGUYỄN KỲ PHÙNG - PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN
Biến đổi khí hậu”. nghĩa của mối tương
quan này chỉ rõ hậu qu tai hại do khí nhà
kính gây ra tỉ lệ thuận với sự biến đổi khí
hậu c ng như sự tổn thương của các hệ
thống tương ứng, đặc biệt là các hệ sinh
thái trong vùng nhiệt đới, các vùng cực và
các ngành kinh tế phụ thuộc vào nước và
chất lượng nước như nông nghiệp và du
lịch. Nhận thức này cho phép loài người có
thể đề xuất những định hướng có tính chiến
lược. Trong trường hợp lí tưởng tai họa khí
hậu không x y ra bằng không , nghĩa là sự
tổn thương khí hậu hoặc là sự biến đổi khí
hậu không x y ra. Như vậy, việc giới hạn
tối đa sự biến đổi khí hậu phụ thuộc vào
kh năng tổ chức triển khai các hoạt động
ngăn ngừa hoặc làm gi m tối đa tổn