• Một số loại bệnh KST ,xảy ra ở thể cấp tính khi phát sinh có khả năng lây lan mạnh, diễn ra nhanh và có tỷ lệ chết cao
Ví dụ: bệnh cầu trùng ở gà và thỏ có khả năng gây chết hàng loạt khi không có vaxin
• Phần lớn KST gây bệnh cho vật nuôi ở thể mãn tính: kéo dài, tỉ lệ ốm thấp, tỉ lệ chết ít. Tác hại là âm thầm, dai dẳng, gây thiệt hại lớn do con người ít chú ý. Những tác hại thường thấy là:
• làm giảm khả năng sinh trưởng, phát triển của vật nuôi.
83 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 4651 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương môn ký sinh trùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG MÔN KÝ SINH TRÙNG 1
Câu 1, Nêu các thiệt hại của KST đối với chăn nuôi và sức khỏe con người. lấy thí dụ để chứng minh
Trả lời:
Một số loại bệnh KST ,xảy ra ở thể cấp tính khi phát sinh có khả năng lây lan mạnh, diễn ra nhanh và có tỷ lệ chết cao
Ví dụ: bệnh cầu trùng ở gà và thỏ có khả năng gây chết hàng loạt khi không có vaxin
Phần lớn KST gây bệnh cho vật nuôi ở thể mãn tính: kéo dài, tỉ lệ ốm thấp, tỉ lệ chết ít. Tác hại là âm thầm, dai dẳng, gây thiệt hại lớn do con người ít chú ý. Những tác hại thường thấy là:
làm giảm khả năng sinh trưởng, phát triển của vật nuôi.
ví dụ: lợn nhiễm sán ruột lợn bị giảm tăng trưởng 3kg/ tháng so với lợn không bị nhiễm sán.
làm giảm năng suất chuồng nuôi:
ví dụ:
+thịt: do tăng trọng của vật nuôi giảm nên năng suất thịt giảm
+ trứng: gà bị nhiễm sán lá sinh sản không có khả năng đẻ trứng hoặc là trứng dễ vỡ
+ sữa: bò nhiễm sán lá gan thì sản lượng sữa 15%
làm giảm phẩm chất sản phẩm chăn nuôi:
ví dụ: +nếu lợn bị gạo thì thịt săn chắc, mất phẩm chất
+cừu bị ghẻ làm lông bị đứt gãy, lông có phẩm chất kém
+trâu, bò bị ghẻ, ve làm da bị viêm loét nên da này không thuộc được
giảm khả năng sinh sản, cày kéo của gia súc
ví dụ:vụ đông xuân nước ta, bệnh Fasciola thường làm trâu, bò gầy yếu, đổ ngã nên làm giảm sức cày kéo của gia súc
có 1 số loại KST còn truyền lan từ gia súc sang người, gây nguy hiểm cho người
ví dụ: bệnh gạo, giun xoắn, sán lá gan nhỏ, giun bao
bệnh KST thường ghép thêm các bệnh khác do khi gia súc mắc bệnh KST sức đề kháng giảm, tạo điều kiện cho các bệnh truyền nhiễm kế phát.
Câu 2, Hiện tượng KST và định nghĩa KST
hiện tượng KST
các sinh vật liên quan tới nhau theo 3 mối quan hệ:
sinh sống tự do: bản thân sinh vật tự lấy chất dinh dưỡng, tự bảo vệ, và không lấy chất dinh dưỡng từ các sinh vật khác
sống chung: 2 sinh vật khác loài cùng sinh sống trong 1 môi trường nhất định. Có 2 loại:
+chung sống lưỡng lợi: đây là kiểu sống chung mà cả 2 cùng có lợi. ví dụ: trong ruột mối có Tien trùng ( Testis), mối nhờ tiên trùng mà tiêu hóa được xenluloz
+ chung sống phiếm lợi: là sự sống chung mà chỉ 1 bên có lợi còn 1 bên không có lợi cũng không bị hại.
Ví dụ: trong dạ cỏ trâu, bò có thảo phúc trùng : thảo phúc trùng chỉ sống trong dạ cỏ mới lấy được chất dinh dưỡng. như vậy, thảo phúc trùng có lợi còn trâu, bò không có lợi cũng không bị hại.
thù địch: có 2 loại:
+ động vật ăn thịt: là những động vật lớn khỏe, ăn thịt những động vật nhỏ bé, yếu đuối
Ví dụ: mèo bắt chuột,…
+ hiện tượng ký sinh: là những sinh vật nhỏ bé, yếu đuối gây hại cho những động vật lớn khỏe.
Ví dụ: giun, sán,… ký sinh trong động vật
định nghĩa KST:
có rất nhiều cách định nghĩa về KST qua các thời kỳ
thời kỳ trung cổ: người ta định nghĩa KST là những sinh vật huyền bí, tự sinh ra trong cơ thể nó sinh sống
thế kỷ XVII : định nghĩa “ KST là những sinh vật sống nhờ vào các ký chủ khác và lấy chất dinh dưỡng nuôi sống bản thân mình
thế kỷ 18: định nghĩa “ KST là những sinh vật sống nhờ vào các ký chủ khác, lấy chất dinh dưỡng nuôi sống bản thân mình và gây hại cho ký chủ
1964: Echsops đã đưa ra định nghĩa đầy đủ về KST như sau:
“ hiện tượng ký sinh là mối quan hệ qua lại phức tạp giữa 2 sinh vật trong đó 1 sinh vật tạm thời hay vĩnh viễn cư trú ở trong hay ngoài 1 sinh vật khác, lấy chất dinh dưỡng, dịch tổ chức để nuôi sống bản thân mình và gây hại cho sinh vật kia. Nhưng sinh vật kia cũng có phản ứng đáp lại nhằm hạn chế những tác hạo do KST gây ra.”
Lưu ý :trong mối quan hệ trên:
+ sinh vật sinh sống trong sinh vật khác lấy chất dinh dưỡng gọi là KST
+sinh vật cho kẻ khác ký sinh gọi là ký chủ hay vật chủ
+ KST nhất thiết phải lấy chất dinh dưỡng nhưng không nhất thiết toàn bộ đời sống của nó cần chất dinh dưỡng mà chỉ cần 1 thời điểm nào đó lấy chất dinh dưỡng vẫn được gọi là KST
+ KST phải sống ký sinh nhưng không nhất thiết toàn bộ đời sống của nó sống ký sinh mà chỉ cần 1 giai đoạn nào đó sống ký sinh vẫn được gọi là kst
Ví dụ: giun, sán chỉ giai đoạn trưởng thành mới sống ký sinh
+ KST phải cướp chất dinh dưỡng từ ký chủ nhưng từ từ không phá hủy ngay đời sống vật chủ
+ 1 số loại sinh vật tuy không lấy chất dinh dưỡng của vật chủ nhưng có mối quan hệ mật thiết với KST vẫn được gọi là KST
Ví dụ: muỗi đực không hút máu người và gia súc nhưng nó lại có mối quan hệ chặt chẽ với muỗi cái vẫn được gọi là KST
+ vật chủ phải là những sinh vật đang sống để KST lấy chất dinh dưỡng, những sinh vật lấy chất dinh dưỡng từ động vật chết gọi là hoại sinh vật
Câu 3, Các loại hình KST chủ yếu? cho thí dụ
Dựa vào mối quan hệ của KST và vật chủ mà người ta chia làm 7 loại chủ yếu
1,Nội KST và ngoại KST
nội kst : là những kst ký sinh bên trong cơ thể ký chủ như giun, sán,.. Ngoại kst: là những kst ký sinh bên ngoài cơ thể ký chủ và lấu chất dinh dưỡng như ve, ghẻ, ruồi, muỗi,…
2, KST vĩnh viễn và KST tạm thời ( định kỳ)
KST vĩnh viễn là KST sống suốt đời trong cơ thể ký chủ. Vd: giun, sán..
KST tạm thời là KST chỉ sống 1 thời gian ngắn trên cơ thể ký chủ: ruồi, muỗi,..
3, KST chuyên tính và KST kiêm tính
KST chuyên tính là bắt buộc phải sống ký sinh trong cơ thể vật chủ.vd
KST kiêm tính là KST có thể sống tự do gặp điều kiện thuận lợi có thể sống ký sinh. Vd: giun lươn,
4, KST ngẫu nhiên ( bất ưng) : bình thường nó sống ký sinh ở 1 ký chủ nhất định nhưng do điều kiện bất lợi chúng chuyển sang ký dinh ở 1 ký chủ khác, gây bất lợi lớn
Vd: giun xoăn dạ dày lợn: do 1 số nơi có tập quán đắp dạ dày lợn vào nơi mụn nhọt ( mát, đỡ đau nhức), nhưng trong dạ dày lợn có chứa giun xoăn nó sẽ chuyển vào mụn nhọt ở người gây đau, viêm, bất lợi cho người
5,KST lạc chỗ: bình thường KST ký sinh ở 1 vị trí nhất định, do yếu tố khách quan chuyển sang ký sinh ở 1 nơi khác gây bất lợi cho ký chủ
Vd: hiện tượng giun chui ống mật: bình thường giun ký sinh trong ruột nhưng do các yếu tố khách quan như là pH của ruột thay đổi làm chúng tìm nơi ký sinh khác,
6, KST gây bệnh và KST truyền bệnh:
KST gây bệnh: là bản thana KST trực tiếp gây bệnh như giun, sán…
KST truyền bệnh là bản than KST không gây bệnh mà chỉ truyền bệnh khác cho vật chủ
Vd: muỗi, ruồi hút máu của động vật. bản thân chúng không gây bệnh mà chúng truyền bệnh do chúng hút máu từ động vật ốm trong đó có chứa mầm bệnh sang động vật khỏe , làm động vật khỏe mắc bệnh
7, KST đơn ký và KST đa ký
KST đơn ký là KST chủ ký sinh ở 1 vật chủ nhất định
Vd: giun đũa lợn chỉ ký sinh ở lợn
KST đa ký là KST có thể ký sinh ở nhiều loại vật chủ khác nhau.
Vd: ruồi, muỗi chúng có thể hút máu của nhiều loại động vật khác nhau
Câu 4, Nguồn gốc của đời sống ký sinh của KST
Câu 5,Các đặc điểm của KST
a, các đặc điểm về hình thái:
có hình dạng không ổn định: hình lá, hình dây, hình tròn, hình sợi tóc,…
kích thước không ổn định:
do có đời sống ký sinh nên :
+ tiêu giảm 1 số khí quan cần thiết
vd: giun sán thì tiêu giảm khí quan vận động, một số KST thì không có cơ quan tiêu hóa
+ KST cũng hình thành nên 1 số khí quan: giác bám, móc bám vào niêm mạc như niêm mạc ruột, dạ dày…
một số ngoại KST có râu ăng ten có thể nhận biết, cảm giác từ rất xa. Vd: muỗi, ruồi…
b, các đặc điểm về sinh sản
có cơ quan sinh dục phát triển đầy đủ và tinh vi
vd: sán lá, sán dây cơ quan sinh dục là lưỡng tính
ở 1 số loại côn trùng có bộ phận chứa tinh dự trữ
KST sinh sản nhanh, nhiều, dễ dàng
Vd: giun đũa lợn trong 1 ngày đêm có thể đẻ được 200 nghìn trứng
KST có hình thức sinh sản phong phú:
+ vô tính: phân đôi ( KST đường máu, KST sốt rét), sinh bào tử và nha bào
+ hữu tính: có sự giao phối giữa cá thể đực và cái
+ xen kẽ: thời gian đầu thì sinh sản vô tính do sức sống mạnh nên phát triển nhanh về số lượng mầm bệnh. ở giai đoạn sau thì sinh sản hữu tính nhằm tăng độc lực, tăng sức sống mầm bệnh
C, về sinh thái
Cơ thể sống của KST có chu kỳ, gồm 2 giai đoạn:
+ giai đoạn bên trong cơ thể vật chủ ( chu kỳ nhỏ): ít chịu tác động của các tác nhân nên có thể khống chế và can thiệp được
Vd: thức ăn, thuốc tẩy,…
+ giai đoạn bên ngoài ký chủ ( chu kỳ lớn): chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngoại cảnh: nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm,…
Trong giai đoạn này khó khống chế, KST phát triển theo mùa, vùng rõ rệt
Câu 6, Các loại vật chủ của KST. Cho thí dụ.
Dựa vào mối quan hệ giữa KST và vật chủ mà chia thành các loại vật chủ sau:
Vật chủ cuối cùng: hay vật chủ chính là vật chủ để KST dạng trưởng thành sống ký sinh và sinh sản hữu tính ở đó
Vd: giun đũa lợn thì lợn là vật chủ chính
Vật chủ trung gian: hay vật chủ phụ là vật chủ để KST dạng ấu trùng sống ký sinh và sinh sản vô tính tại đó
Vd: ở bệnh sán ruột lợn khi trứng được sinh ra được thải qua phân ra ngoài môi trường, sau đó trứng phát triển thành mao ấu, mao ấu này ký sinh trong ốc và sinh sản vô tính tại đây. Mao ấu phát triển thành nang ấu bám trên cây cỏ, khi lợn ăn phải thì chúng vào cơ thể lợn ký sinh trong ruột non ở dạng trưởng thành.
ở đây, vật chủ trung gian là ốc
Vật chủ bổ sung( ký chủ trung gian thứ 2): 1 số bệnh KST trong quá trình sống thích nghi, nó phải qua vật chủ bổ sung để phát triển thành mầm bệnh có sức gây bệnh.
Ví dụ: bệnh sán lá gan nhỏ ở người và động vật
Ký chủ dự trữ: 1 số mầm bệnh KST đã phát triển thành mầm bẹnh gây nhiễm ở môi trường bên ngoài nhưng chưa có điều kiện xâm nhập vào vật chủ cuối cùng nên nó xâm nhập vào vật chủ khác gọi là vật chủ dự trữ
+ đặc điểm của KST khi ký sinh trong ký chủ dự trữ: không phất triển thêm, dễ gây nhiễm cho ký chủ
+ ý nghĩa: bảo tồn và lưu trữ mầm bệnh
Vd: bệnh giun đũa ở ruột gà
Ký chủ bảo tồn: những mầm bệnh KST do điều kiện thích nghi nó sống ở nhiều ký chủ khác nhau
+ đặc điểm: tỉ lệ mắc bệnh thấp, ít gây ra các triệu chứng điển hình , hàng ngày vật chủ bảo tồn thải trứng ra ngoài môi trường
+ ý nghĩa: bảo tồn, bảo tàng mầm bệnh
Vd: sán lá gan trâu bò: (khi chúng ký sinh ở trâu bò thì gây nên những triệu chứng điển hình) chúng ký sinh ở 49 loài khác nhau: chó, mèo, thỏ… là những ký chủ bảo tồn
Ký chủ vĩnh viễn và ký chủ tạm thời
Câu 7, Các con đường xâm nhập của KST vào cơ thể ký chủ, cho thí dụ. ý nghĩa của nó trong công tác phòng trị bệnh
1. sự xâm nhập của KST
KST ở ngoài môi trường có rất nhiều cách để xâm nhập vào cơ thể vật chủ. Do vậy, ta cần tìm hiểu để đề ra phương pháp phòng bệnh thích hợp, cắt đứt con đường xâm nhập đó.
Các con đường xâm nhập của KST:
a.Qua nước uống, thức ăn: đa số KST thải phân ra ngoài qua phân và được sử dụng để bón cho cây trồng, bụi phân bám vào thức ăn, nước uống khi động vật ăn phải
vd: bệnh về giun sán,giun tóc, giun kim…
+ phòng bệnh: cho động vật ăn, uống sạch, rau sống trước khi cho ăn rửa sạch bằng nước sạch…
b.Qua niêm mạc: 1 số bệnh KST có thể lây từ con ốm sang con khỏe khi cọ xát, tiếp xúc niêm mạc
Vd: bệnh xảy thai do roi trùng ký sinh ở cơ quan sinh dục lây bệnh khi giao phối, do quá trình tiếp xúc niêm mạc nên lây bệnh từ con ốm sang con khỏe
+ phòng bệnh: phát hiện sớm con bị bệnh, cách ly, không cho giao phối với những con khỏe
c.Qua da
- tự động xuyên qua da: 1 số mầm bệnh KST ở bên ngoài tự động xuyên qua da của ký chủ
Vd: giun móc ở người và động vật
Giun thận, giun lươn ở người và gia súc
+ phòng bệnh: vệ sinh môi trường sạch sẽ và vệ sinh cơ thể gia súc
qua động vật tiết túc đốt, hút máu: chúng hút máu của con bệnh và đồng thời mang theo mầm bệnh có trong máu, khi đốt sang con khỏe sẽ truyền bệnh
Vd: sốt rét do muỗi truyền, lê dạng trùng do ve bò, tiêm mao trùng do ruồi trâu
+Phòng bệnh:
-hạn chế cho động vật tiết túc hút máu: khơi thông cống rãnh, bụi rậm, hun khói và phun thuốc định kỳ
- bôi trên cơ thể gia súc những thuốc có mùi hắc
- tránh cho gia súc và người bị cắn: buông màn,…
d. qua bào thai: 1 số KST khi gia súc mẹ mắc bệnh, mầm bệnh sẽ truyền qua bào thai qua tuần hoàn
+ phòng bệnh: trước khi cho gia súc mẹ giao phối cần tẩy giun sán. Trong thời gian gia súc mẹ mang thai cần cho ăn uống đầy đủ, mầm bệnh không di chuyển
Câu 8. Những tác động ( ảnh hưởng) của KST lên cơ thể ký chủ? Các tác động của ký chủ lên KST
Sau khi xâm nhập vào cơ thể vật chủ KST sẽ tác động lên vật chủ và gây ra các triệu chứng điển hình:
KST cướp chất dinh dưỡng của ký chủ: làm ký chủ bị ảnh hưởng nhiều hay ít phụ thuộc 2 yếu tố:
+ số lượng chất dinh dưỡng bị mất: tỉ lệ thuận. nếu chất dinh dưỡng bị mất nhiều ký chr bị ảnh hưởng nhiều và ngược lại. chất dinh dưỡng mất nhiều hay ít phụ thuộc vào: số lượng của KST , thời kỳ phát triển của KST, biến đổi bệnh lý trong cơ thể ký chủ
+ chất lượng chất dinh dưỡng: chất dinh dưỡng bị mất là chất đã được cơ thể đồng hóa thì ảnh hưởng tới ký chủ nhiều hơn là những chất chưa bị đồng hóa. Do vậy ảnh hưởng của các KST:
KST đường máu> KST ruột non> KST dạ dày> KST ruột già.
Khi ký chủ mất chất dinh dưỡng :gầy còm, chậm lớn nếu nặng thì lông xù, thiếu máu, vàng da, khả năng tăng trọng kém, tiêu tốn thức ăn.
KST tiết độc tố đầu độc ký chủ: KST là 1 cơ thể sống nên có quá trình đồng hóa và dị hóa, quá trình dị hóa tạo ra các chất độc gây ra tác dụng cục bộ hoặc toàn thân. Nếu tác động toàn thân: gia súc kém ăn, bỏ ăn, nặng gây sốt có triệu chứng thần kinh.
+ chất độc của KST phụ thuộc : vào bản thân KST, thời kỳ sinh trưởng và phát triển của KST ( khi còn non và ấu trùng KST tiết nhiều chất độc hơn giai đoạn trưởng thành), bản thân ký chủ ( có KST độc với ký chủ này nhưng lại không độc với ký chủ khác)
KST gây ảnh hưởng về cơ học:
KST có kích thước lớn , có giác bám bám chắc vào nơi ký sinh gây thủng ruột tắc ruột, có kích thước lớn gây chèn ép gây nên những ảnh hưởng đến chức năng sinh lý cơ quan đó.
Vd: trên gan lợn có ấu sán chó có kích thước lớn, chèn ép bền mặt gan làm nhu động của gan giảm
KST sau khi xâm nhập vào cơ thể ký chủ nó phải trải qua quá trình di hành đến nơi ký sinh. Quá trình này đi qua các cơ quan bộ phận làm viêm gây cản trở hoạt động những cơ quan, bộ phận đó
KST tác động lên ký chủ làm kế phát bệnh khác: nhất là những bệnh truyền nhiễm do 3 nguyên nhân:
Do KST cướp chất dinh dưỡng: làm giảm sức đề kháng của cơ thể , dễ mắc bệnh
KST làm viêm loét khí quan, tạo điều kiện cho vi khuẩn sẵn có ở khí quan đó gây bệnh
Bản thân KST đã mang mầm bệnh truyền nhiễm nên dễ gây kế phát mầm bệnh.
Câu 9. Những nhân tố ảnh hưởng đến miễn dịch KST và các ứng dụng của miễn dịch KST
Miễn dịch là trạng thái động vật không mắc phải tác dụng gây bệnh của 1 sinh vật trong khi sinh vật này có thể gây bệnh cho động vật khác trong điều kiện tương tự
Các nhân tố ảnh hưởng tới miễn dịch KST:
Giống, loài: có loài giống miễn dịch với 1 số bệnh KST này nhưng lại mẫn cảm với 1 số bệnh KST khác
Tuổi: gia súc non và gia súc già thì kém miễn dịch kém hơn gia súc trưởng thành
Giới tính và thời kỳ sinh trưởng, phát triển của ký chủ
Chế độ dinh dưỡng: gia súc được ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, chế độ ăn uống hợp lý có miễn dịch tốt nhất
Các bệnh khác, và bệnh kế phát
Vd: gia súc mắc bệnh sản khoa, truyền nhiễm, nội khoa, ngoại khoa…. Làm giảm khả năng miễn dịch nên dễ mắc các bệnh KST
Câu 10, Dịch tễ học bệnh KST, các điều kiện liên quan đến dịch tễ học bệnh KST.
Dịch tễ là nghiên cứu nguyên nhân phát sinh bệnh, con đường truyền lây của bệnh, các quy luật của bệnh giúp cho công tác chẩn đoán bệnh và phòng trừ bệnh
Các điều kiện liên quan tới dịch tễ học:
1.Nghiên cứu điều kiện tự nhiên: vì nó ảnh hưởng tới mầm bệnh, nhân tố trung gian truyền bệnh, nguồn gây bệnh. Bao gồm: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, pH môi trường….
2.Nghiên cứu về điều kiện xã hội, sự hoạt động của con người, các tập quán
3.Nghiên cứu về con đường truyền bệnh: KST xâm nhập vào ký chủ sau đó khuếch tán ra môi trường như thế nào để đề ra biện pháp phòng trừ
4.Nghiên cứu về các quy luật của bệnh:
- quy luật theo tuổi bị nhiễm KST:
+ nhiễm tăng theo tuổi: vd: bệnh sán lá gan ruột lợn,..
+ giảm theo tuổi: tuổi càng cao mắc bệnh càng nhẹ và ngược lại. vd:giun tròn, giun móc,..
+ tăng ở lứa tuổi nhất định: tỉ lệ mắc bệnh tăng ở 1 lứa tuổi nhất định rồi giảm dần. vd: giun đũa lợn 4-6 tháng tuổi bị nhiễm rất nặng sau đó giảm dần. giun đũa gà mắc cao ở tháng 5- 7 tháng sau đó giảm dần
Quy luật theo vùng: mỗi vùng có đkiện tự nhiên và tập quán khác nhau nên có những bệnh nhất định
vd: sán lá ruột lợn nhiễm giảm dần từ đồng bằng> trung du> miền núi
giun phổi, thận, giun đầu gai nhiễm cao ở miền núi giảm dần về đồng bằng vì nó có vật chủ trung gian là giun đất, bọ hung…
Quy luật nhiễm bệnh theo mùa:
+ mùa mưa: nhiều nước do vậy sán lá phát triển mạnh ( do ốc nước ngọt phát triển _ vật chủ trung gian của sán lá)
+ mùa khô: các bệnh nhiễm trực tiếp: giun đũa, giun móc, giun tóc….
5. nghiên cứu thời gian hoàn thành vòng đời : tính từ khi mầm bệnh bắt đầu xâm nhập vào cơ thể ký chủ qua quá trình di hành phức hợp đến khi về nơi ký sinh thích hợp.
Ví dụ: vòng đời sán lá ruột lợn ký sinh ở ruột non
Ruột non → trứng
↑ ↓
Nang ấu ← ốc ← ấu trùng
+ ấu trùng xâm nhập vào ốc nước ngọt có thời gian là 50-80 ngày, ở đây chúng sinh sản vô tính thành vĩ ấu, lôi ấu và bào ấu
+ sau đó vĩ ấu phát triển thành nang ấu (5- 8 tháng)
+ khi lợn ăn phải mầm bệnh phải mất thời gian là 84- 96 ngày mầm bệnh mới có thể đến được nơi ký sinh.
Vậy thời gian hoàn thành vòng đời của sán lá ruột lợn là 84-96 ngày. Và ý nghĩa của việc xác định thời gian hoàn thành vòng đời là đề ra lịch tẩy trừ thích hợp: tẩy sán lá ruột lợn tẩy 3 tháng/ lần.
Câu 11. Nguyên tắc và biện pháp phòng trừ bệnh có tính chất nguồn dịch thiên nhiên ( theo pavlopski)
Theo Pavlopski, nguồn dịch thiên nhiên là 1 hiện tượng tự nhiên trong đó mầm bệnh được tích trữ trong động vật hoang dã truyền cho động vật tiết túc, sau đó đv tiết túc truyền cho đv khác làm động vật khác mắc bệnh và trở thành nguồn bệnh. Cứ như thế, mầm bệnh tồn tại lâu dài trong tự nhiên không phụ thuộc vào ý thức của con người.
Động vật hoang dã tuy là mắc bệnh nhưng lại không có triệu chứng và không gây chết vì có miễn dịch những bệnh này lại truyền cho những động vật khác làm cho đv này mắc bệnh nặng và chết với các triệu chứng điển hình.
Trong nguồn dịch tự nhiên:mầm bệnh ký sinh ở nhiều đv hoang dã và do nhiều đv tiết túc gieo truyền nên bệnh phát triển phức tạp và khó phòng trừ.
1 số bệnh ngày nay đã trở thành bệnh có tính chất xã hội, lan truyền khắp thành thị và nông thôn.
Vd: bệnh sốt rét, sốt xuất huyết…. do có sự giao lưu giữa con người và tự nhiên
Các biện pháp phòng trừ bệnh có nguồn dịch tự nhiên: dựa vào thời gian cư trú
Cư trú tạm thời: vd: bộ đội hành quân qua rừng, người lấy củi, khách du lịch… thì biện pháp đề ra là phòng ngừa cá nhân:
+ xoa trên cơ thể các thuốc có mùi hắc
+ mặc quần áo bảo vệ lao động kín
+ mặc quần áo màu sẫm
+ nếu cần phải nghỉ lại qua đêm thì chọn nơi khô ráo, bằng phẳng, tránh xa nguồn nước, cây rậm rạp.
Cư trú lâu dài: khai thác thủy điện, … thì ngoài phòng vệ cá nhân , thực hiện biện pháp phòng trừ công cộng: khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm,.. nghiên cứu trồng các cây trồng có khả năng xua đuổi côn trùng xung quanh nơi ở….
Cư trú vĩnh viễn: chọn địa điểm xây dựng thích hợp, thực hiện luân phiên trồng cây nông nghiệp, công nghiệp có tính xua đuổi côn trùng
Ý nghĩa
Thấy rõ được bản chất nguồn dịch tự nhiên để đề ra biện pháp phòng trừ thích hợp
Thấy rõ nguồn gốc bệnh tật của người và gia súc do nguồn dịch tự nhiên; có phương pháp nghiên cứu mới và phòng trừ thích hợp
Trên thực tế, 1 nơi nào đó không an toàn về dịch bệnh mà có nhiều nguồn lợi kinh tế thì vẫn có thể đưa đến nếu thực hiện tốt các biện pháp phòng trừ
Câu 12. Các phương pháp xét nghiệm phân tìm trứng giun sán
Có rất nhiều phương pháp xét nghiệm phân tìm trứng giun sán:
Phương pháp trực tiếp: lấy phân cần kiểm tra phết lên phiến kính rồi soi trên kính hiển vi. Tìm trứng giun sán dựa vào hình dạng, màu sắc,…để phân biệt bệnh
Phương pháp dội rửa nhiều lần( gạn rửa sa lắng) lợi dụng sự chênh lệch về tỉ trọng của trứng với nước sạch: do trứng sán lá, sán dây có tỉ trọng lớn hơn nước sạch làm chúng chìm xuống đáy.
Phương pháp này chỉ áp dụng để tìm trứng của sán lá, sán dây chứ không tìm được trứng giun tròn
Phương pháp Fuileborn: phương pháp này l