- Khái niệm: Thời đại là một khái niệm khoa học dùng để phân kỳ lịch sử xã hội, phân biệt những nấc thang phát triển xã hội loài người.
- Theo nguyên gốc tiếng Hi Lạp, thời đại là một cái mốc được dựng lên trong lịch sử để đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của lịch sử.
Như vậy mỗi một quan điểm khoa học khác nhau lại có cách phân chia thời đại lịch sử khác nhau:
- S. Phuriê: ( 1772 -1837) nhà XHCN không tưởng Pháp, chia lịch sử phát triển xh loài người thành 4 giai đoạn: mông muội, dã man, gia trưởng, văn minh
- Moócgan: ( 1818 -1881) nhà nhân chủng học người Mỹ, chia lịch sử thành 3 giai đoạn: mông muội, dã man, văn minh.
- Anvin Tophlơ: nhà tương lai học người Mỹ, dựa vào trình độ phát triển công cụ sản xuất, chia lịch sử phát triển nhân loại thành 3 nền văn minh: văn minh nông nghiệp, văn minh công nghiệp, văn minh hậu công nghiệp.
15 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 3137 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập - Chủ nghĩa xã hội - Chương 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG V:
THỜI ĐẠI NGÀY NAY
I. KHÁI NIỆM VỀ THỜI ĐẠI VÀ THỜI ĐẠI NGÀY NAY.
1.Quan niệm về thời đại và cơ sở phân chia thời đại lịch sử.
a. Quan niệm về thời đại:
- Khái niệm: Thời đại là một khái niệm khoa học dùng để phân kỳ lịch sử xã hội, phân biệt những nấc thang phát triển xã hội loài người.
- Theo nguyên gốc tiếng Hi Lạp, thời đại là một cái mốc được dựng lên trong lịch sử để đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của lịch sử.
Như vậy mỗi một quan điểm khoa học khác nhau lại có cách phân chia thời đại lịch sử khác nhau:
- S. Phuriê: ( 1772 -1837) nhà XHCN không tưởng Pháp, chia lịch sử phát triển xh loài người thành 4 giai đoạn: mông muội, dã man, gia trưởng, văn minh
- Moócgan: ( 1818 -1881) nhà nhân chủng học người Mỹ, chia lịch sử thành 3 giai đoạn: mông muội, dã man, văn minh.
- Anvin Tophlơ: nhà tương lai học người Mỹ, dựa vào trình độ phát triển công cụ sản xuất, chia lịch sử phát triển nhân loại thành 3 nền văn minh: văn minh nông nghiệp, văn minh công nghiệp, văn minh hậu công nghiệp.
Như vậy dựa trên những cơ sở khác nhau, có thể có sự phân chia thời đại khác nhau
Đối với CNTB, Lênin phân chia như sau:
Thời đại thứ nhất: Từ cuộc đại công nghiệp Pháp đến cuộc chiến tranh Pháp- Phổ là thời đại GCTS đang phát triển mạnh.
Thời đại thứ 2: là thời đại GCTS giành được quyền thống trị hoàn toàn và đang bắt đầu đi xuống
Thời đại thứ 3: GCTS trở thành như lãnh chúa – thời đại ĐQCN
Tóm lại: Việc nghiên cứu thời đại lịch sử có một ý nghĩa to lớn . Có hiểu được thời đại chúng ta đang sống là thời đại nào “ thì chúng ta mới có thể định ra đúng đắn sách lược của chúng ta”; và chỉ trên cơ sở hiểu biết những đặc điểm cơ bản của thời đại, chúng ta mới có thể tính đến những đặc điểm chi tiết của nước này hay nước nọ.
b. Cơ sở phân chia thời đại lịch sử:
Theo quan điểm của CNM –Ln, có 2 cơ sở để phân chia thời đại:
- Thứ nhất, căn cứ vào hình thái kinh tế - xh ( HTKT-XH).
Theo Ph. Ăngghen: “đời sống kinh tế và cơ cấu xh – cơ cấu này tất yếu phải do đời sống kinh tế mà ra. Cả 2 cái đó tạo thành cơ sở của lịch sử chính trị và lịch sử tư tưởng của thời đại ấy”
Lý luận về HTKT –XH của CNM-Ln là cơ sở khoa học để xem xét thời đại, nó nói tới sự phát triển LLSX và QHSX, CSHT và KT3, tức là toàn bộ các yếu tố cấu thành nội dung của thời đại từ kinh tế, chính trị, xh đến văn hóa, khoa học kỹ thuật. Nó nêu lên lịch sử phát triển nhân loại trong mỗi thời kỳ lịch sử một cách toàn diện.
- Thứ 2: Dựa vào sự thay đổi vị trí trung tâm của các giai cấp trong xh.
Sự chuyển biến từ HTKT –XH này sang HTKT-XH khác cao hơn, tiến bộ hơn, không diễn ra một cách tự phát mà phải thông qua hoạt động của con người, hoạt động của giai cấp tiên tiến và những lực lượng CM
Trong xh có giai cấp và đối kháng giai cấp, mỗi một HTKT-XH có một giai cấp giữ vai trò thống trị, đứng ở vị trí trung tâm của thời đại đó. Giai cấp đứng ở vị trí trung tâm của thời đại phải là giai cấp tiên tiến , giai cấp đại diện cho xu hướng vận động của lịch sử, có khả năng tập hợp các tầng lớp nhân dân lao động khác vào cuộc đấu tranh xóa bỏ chế độ cũ, thiết lập chế độ xh mới. Giai cấp tiên tiến đứng ở vị trí trung tâm của thời đại có vai trò quyết định xu hướng vận động của lịch sử trong thời đại đó.
Ví dụ :
C.Mác và Ph. Ă xác định thời đại TBCN là thời đại của GCTS . các cuộc CMTS ở Châu Âu thế kỷ XVII – XVIII mà cuộc đại CMTS Pháp năm 1789 là điển hình đã phá bỏ trật tự phong kiến chuyên chế trung cổ, mở đường cho sức sản xuất phát triển và thiết lập trật tự mới TBCN, mở ra thời đại mới: thời đại quá độ từ chủ nghĩa phong kiến chuyên chế tới CNTB ( tự do cạnh tranh).
Giai cấp TS chỉ đóng vai trò là giai cấp CM khi nó chống phong kiến và phát triển sức sản xuất TBCN. Khi trở thành giai cấp thống trị, tiến hành bóc lột, áp bức GCVS và quần chúng nhân dân lao động ở khắp mọi nơi thì GCTS không còn là một giai cấp CM nữa.
Khi CNTB chuyển thành CNĐQ, V.Lê nin cho rằng đã xuất hiện những điều kiện khách quan cho việc xóa bỏ HTKT – XH TBCN, thiết lập HTKT – XH CSCN. GCCN Nga dưới sự lãnh đạo của Đảng Bôn Sê Vích đã lãnh đạo quần chúng nhân dân lật đổ chế độ chuyên chế Nga Hoàng, xóa bỏ thiết chế TBCN, mở ra một thời đại lịch sử mới là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
Như vậy sau CMT10, nội dung cơ bản của thời đại là : quá độ từ CNTB lên CNCS trên phạm vi toàn TG. Nhưng để thực hiện được điều đó, GCCN ở mỗi nước phải nhận thức được SMLS của mình, tập hợp các tầng lớp nhân dân lao động tiến hành cuộc đấu tranh quyết liệt lật đổ sự thống trị của GCTS, xóa bỏ HTKT –XH TBCN thiết lập HTKT –XH CSCN.
- Trong quá trình nghiên cứu thời đại lịch sử, chúng ta cần lưu ý một số vấn đề sau:
+ Mỗi ngành khoa học có thời đại riêng của nó, được đánh dấu bằng những bước ngoặt trong lĩnh vực khoa học đó. Nghiên cứu thời đại lịch sử, chúng ta dựa vào những bước tiến trong lịch sử phát triển nhân loại. Việc phân chia thời đại lịch sử dựa trên cơ sở khác nhau, có sự phân chia khác nhau.
+ Khái niệm HTKT –XH và khái niệm thời đại nó không đồng nhất với nhau bởi vì đặc trưng của HTKT –XH là nền tảng kinh tế, những quan hệ xh và thượng tầng kiến trúc tương ứng với nền tảng kinh tế ấy. Còn thời đại là những chuyển biến quan trọng của xh về chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật nó có tác dụng tiêu biểu cho sự phát triển của lịch sử.
+ Giữa HTKT –XH và thời đại không có sự trùng hợp hoàn toàn về thời gian, vì trong một thời đại có thể là ở một số dân tộc này đang tồn tại HTKT –XH mới vừa ra đời, còn ở một số dân tộc khác thì lại đang tồn tại một HTKT –XH cũ đã lỗi thời hoặc đang tan rã.
Trong thực tế thời đại bao gồm cả sự thiết lập HTKT –XH mới và sự sụp đổ HTKT-XH cũ trên phạm vi thế giới.
+ Sự vận động của lịch sử rất phức tạp. Cần thấy được sự vận động phức tạp để có một cái nhìn đúng đắn những vấn đề của thời đại, có sự bình tĩnh, vững vàng trước những biến động phức tạp đang diễn ra trên thế giới hiện nay.
Lênin đã chỉ rõ: “…trong mỗi thời đại đều có và sẽ còn có những phong trào cá biệt, cục bộ, khi tiến khi lùi; đều có và sẽ còn có những thiên hướng khác nhau đi chệch ra khỏi phong trào chung và nhịp độ chung của phong trào”
2. Thời đại ngày nay và các giai đoạn chính của nó.
a. Quan niệm về thời đại ngày nay:
Có những khái niệm đồng nghĩa với khái niệm thời đại ngày nay đang được sử dụng như: Thời đại chúng ta, thời đại mới.
Trước hết phải xuất phát từ quan điểm của Lê nin, sau CMT10 ông viết: “ một kỷ nguyên mới đã mở ra trong lịch sử TG. Nhân loại đang vứt bỏ hình thức cuối cùng của chế độ nô lệ: chế độ nô lệ TB hay chế độ nô lệ làm thuê. Thoát khỏi được chế độ nô lệ đó , lần đầu tiên nhân loại sẽ bước vào chế độ tự do chân chính”
Theo quan điểm của CNM –Ln, thời đại là thời kỳ tương đối dài trong sự phát triển của lịch sử toàn TG, được đánh dấu băng bước ngoặt căn bản trong sự phát triển của nó và được đặc trưng bằng những xu hướng phát triển tương đối ổn định. Bước ngoặt căn bản đó là sự xuất hiện một HTKT – XH mới, với một giai cấp nhất định đứng ở vị trí trung tâm, giữ vai trò quyết định sự phát triển xh trong thời đại mới.
Như vậy:
CNXH với tính ưu việt của nó đã cổ vũ hàng loạt các nước đứng lên đấu tranh giành độc lập cho dân tộc, dân chủ cho nhân dân, xóa bỏ tàn tích chế độ thực dân phong kiến. Nhiều nước trong số đó đã lựa chọn con đường lên CNXH hoặc định hướng lên CNXH . CNXH đã vượt khỏi phạm vi một nước trở thành hệ thống trên thế giới đối lập với thế giới TBCN.
Sau CMT10, nhất là từ khi nước CHND Trung H oa ra đời, sự vận động của tình hình TG có lợi cho lực lượng hòa bình, dân chủ và tiến bộ trên TG.
- Thời đại ngày nay được đánh dấu bằng cuộc CMT10 Nga năm 1917. Nó mở ra một kỷ nguyên, một thời đại mới trong lịch sử nhân loại – thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn TG vì:
+ Một là, CMT10 Nga đã đưa CNXH từ lý luận trở thành hiện thực, xuất hiện HTKT – XH CSCN, là cái phủ định HTKT – XH TBCN.
+ Hai là, Chiều hướng phát triển của lịch sử từ sau CMT10 là đấu tranh xóa bỏ trật tự TBCN, thiết lập và từng bước xây dựng CNXH trên phạm vi TG.
+ Ba là, Từ sau CMT10, các nước XHCN, phong trào CS và CN quốc tế trở thành lực lượng nòng cốt, đi đầu trong cuộc đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ trên phạm vi toàn TG.
+ Bốn là, Sau CMT10, CM giải phóng dân tộc nằm trong phạm trù CMXHCN, nhiều nước sau khi giành độc lập dân tộc đã đi lên con đường CNXH.
Sự vận động của lịch sử là quanh co và phức tạp khi tiến khi lùi. Do vậy, hiện nay mặc dù tình hình quốc tế đang còn diễn ra vô cùng phức tạp, nhưng Đảng ta vẫn khẳng định: “ CNXH hiện đứng trước nhiều khó khăn, thử thách. Lịch sử TG hiện trải qua những bước quanh co; song loài người cuối cùng nhất định sẽ tiến tới CNXH vì đó là quy luật tiến hóa của lịch sử”
b. Những giai đoạn chính của thời đại ngày nay.
- Nội dung cơ bản của thời đại ngày nay: là sự quá độ của loài người từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn TG; là thời đại đấu tranh cho thắng lợi của hòa bình, độc lập dân tộc và CNXH, gắn liền với cuộc CMKHCN hiện đại góp phần tăng nhanh giá trị sản xuất vật chất và tiền đề kỹ thuật ngày càng đầy đủ cho việc chuyển lên CNXH.
Như Lênin khẳng định, tính phức tạp trong sự vận động của lịch sử nhân loại, song có thể chia thời đại của chúng ta từ CMT10 tới nay thành 4 giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất: Từ sau CMT10 Nga năm 1917 tới kết thúc chiến tranh TG lần 2 năm 1945
+ Đây là giai đoạn CNXH mới hình thành trên phạm vi một số nước như Liên Xô, Mông Cổ. CMT10 là cuộc CM đầu tiên trong lịch sử đưa nhân loại từ người nô lệ, làm thuê trở thành những người làm chủ đất nước.
+ Sau 20 năm Liên Xô đã tạo ra sự phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế đó là nguyên nhân giúp cho nhân dân Liên Xô đánh bại CN phát xít trong chiến tranh TG lần 2, cứu nhân loại khỏi thảm họa của CN phát xít.
- Giai đoạn thứ hai: Từ sau 1945 đến đầu những năm 1970
+ Đây là giai đoạn CNXH phát triển thành hệ thống TG. Sau CTTGT2 hàng loạt các nước XHCN ra đời, nhất là từ sau khi nước CHND Trung Hoa xuất hiện . Hệ thống XHCN đã trở thành chỗ dựa vững chắc cho phong trào đấu tranh vì hòa bình, tiến bộ trên TG, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh của thế lực phản động quốc tế.
+ Trong thời gian này các nước XHCN trên TG có đóng góp rất lớn cho thắng lợi CMVN. Chúng ta đã nhận được sự ủng hộ của các nước anh em đồng minh, giúp chúng ta chiến thắng được TDP, đem lại hòa bình cho M.Bắc, M.Bắc bước vào xây dựng CNXH.
+ Giai đoạn này, trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế đã có những bất hòa. Trong di chúc của HCM, phần về phong trào cộng sản TG, Người viết: ‘… tôi càng tự hào với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế bao nhiêu, thì tôi càng đau lòng bấy nhiêu vì sự bất hòa hiện nay giữa các đảng anh em”.
- Giai đoạn thứ ba: Từ cuối những năm 1970 đến cuối những năm 1980.
+ Đây là giai đoạn mà CNXH gặp nhiều khó khăn, nhiều nước XHCN không chú ý tới việc xây dựng Đảng, nhiều kẻ cơ hội chui vào hàng ngũ ĐCS. Một số người mắc phải chủ quan duy ý chí, không nhìn thấy và không đánh giá đúng những thay đổi trong chính sách của CNTB.
+ Ở không ít nước XHCN, bộ máy nhà nước trỏ nên quan liêu, vi phạm những quyền dân chủ của nhân dân
+ Trong xây dựng kinh tế chủ quan nóng vội, không tuân thủ những quy luật kinh tế khách quan, chậm đưa tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản xuất
+ Trong lĩnh vực xh thực hiện bao cấp tràn lan, không kích thích được tính tích cực cá nhân, do vậy không tạo ra được động lực thức đẩy xh phát triển.
Những sai lầm trên kéo dài, chậm được phát hiện và khắc phục triệt để đã hạn chế tốc độ phát triển kinh tế - xh của các nước, dẫn tới tình trạng khủng hoảng kinh tế - xh ở nhiều nước, buộc các nước phải cải cách đổi mới.
+ Trong quá trình cải cách đổi mới, nhiều ĐCS mắc những sai lầm mang tính nguyên tắc. Lợi dụng tình hình đó, những thế lực thù địch với CNXH ở bên ngoài, kết hợp với những kẻ phản bội ở bên trong, thậm chí cả những người đứng đầu cơ quan đảng và nhà nước đã tấn công làm sụp đổ chế độ XHCN ở Đ. Âu và L.Xô.
- Giai đoạn thứ tư: Giai đoạn từ đầu những năm 1990 đến nay.
+ Giai đoạn này CNXH trên TG tạm thời lâm vào thoái trào, cùng với sự sụp đổ của L.Xô và Đ.Âu nhiều ĐCS tan rã, nhiều đảng viên xin ra khỏi đảng.
+ Những thế lực thù địch đang từng ngày từng giờ công phá CNM –Ln, xuyên tạc CN Mác, phủ nhận SMLS của GCCN.
Đây là thách thức to lớn đối với các nước XHCN. Đứng trước tình hình ấy nhiều nước XHCN đã tiến hành đổi mới, cải cách như TQ ( 1978), VN (1986) thu được nhiều kết quả to lớn.
Trải qua khó khăn, thăng trầm lịch sử các nước XHCN cũng như những người cộng sản nhận rõ bộ mặt kẻ thù, đang ra sức tập hợp lực lượng tiến hành cuộc đấu tranh bền bỉ nhằm khôi phục những giá trị của CNXH đưa đất nước trở lại con đương XHCN.
Tóm lại: Thời đại ngày, “ CNXH trên TG từ những bài học thành công và thất bại cũng như khát vọng và sự thức tỉnh của các dân tộc, có điều kiện và khả năng tạo ra bước phát triển mới. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới CNXH”
II. TÍNH CHẤT VÀ NHỮNG MÂU THUẪN CỦA THỜI ĐẠI NGÀY NAY.
1.Tính chất của thời đại ngày nay.
- Thời đại ngày nay đang diễn ra cuộc đấu tranh gay go, quyết liệt giữa một bên là CNXH và các xu hướng xh tiến bộ với một bên là CNTB trên phạm vi TG.
Đây là cuộc đấu tranh giữa một chế độ mới ra đời, đang trưởng thành, nhưng còn hạn chế về nhiều mặt với một chế độ đã lạc hậu về mặt lịch sử, nhưng đang có những ưu thế nhất định về kinh tế, về quân sự.
Cuộc đấu tranh giữa 2 chế độ xh đối lập về bản chất đã và đang diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xh như : kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa,…
- Trong lĩnh vực kinh tế:
+ Các học giả TS đang tìm mọi cách chứng minh nền kinh tế TBCN là vĩnh cửu, CNTB không còn bóc lột như trước.
+ CNTB đang dựa vào lợi thế kinh tế của mình, CNĐQ đang tìm trăm phương ngàn kế phá hoại hạn chế sự phát triển kinh tế của các nước XHCN bằng chính sách bao vây, cấm vận, hoặc thông qua chính sách toàn cầu hóa để bóc lột các nước nghèo đem lại lợi thế cho các nước phát triển.
+ CNXH đang tìm cách khẳng định mình, huy động mọi tiềm năng, trí tuệ trong nhân dân , điều chỉnh những sai lầm trong cải cách, đổi mới, khắc phục những yếu kém trong quản lý kinh tế, tranh thủ thành tự khoa học – công nghệ hiện đại chứng minh tính ưu việt của nền kinh tế XHCN.
- Trong lĩnh vực chính trị:
+ Các đảng TS, CNĐQ đứng đầu là Mỹ đang tìm mọi cách để tuyên truyền, quảng bá cho chế độ dân chủ TS, tự do TS, biện minh cho những chính sách bá quyền của họ để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.
+ Bằng nhiều âm mưu thủ đoạn khác nhau như mua chuộc, lôi kéo, dụ dỗ, lợi dụng những khuyết điểm, hạn chế của một số nước XHCN, tới những biện pháp đe dọa, CNTB đang thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình” nhằm lật đổ nhà nước XHCN, hòng khôi phục lại chế độ TBCN ở các nước này.
+ Đứng trước tình hình đó các nước XHCN phải tỉnh táo , kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu phá hoại của kẻ thù có biện pháp chính trị mềm dẻo làm thất bại âm mưu chống phá của kẻ thù.
- Trong lĩnh vực tư tưởng:
+ CNTB dựa vào ưu thế về kinh tế, khoa học – công nghệ và sức mạnh quân sự đang tìm mọi cách phổ biến những giá trị của phương Tây, tuyên truyền quan điểm đa nguyên chính trị, đa đảng hoặc “phi giai cấp”, “phi ý thức hệ”, “ phi chính trị” làm lẫn lộn giữa đúng – sai, phải – trái nhằm chống lại CNXH và những lực lượng hòa bình, tiến bộ trên TG.
+ Đặc biệt đối với các nước XHCN, CNĐQ đã thực hiện chiến lược diễn biến hòa bình, tuyên truyền các lý thuyết TS, tìm mọi cách phủ nhận học thuyết M – Lê nin – lý luận CM, vũ khí sắc bén của GCCN và NDLĐ.
+ Mặt khác chúng đang tìm cách mua chuộc, làm thoái hóa về tư tưởng, đạo đức, lối sống trong bộ phận cán bộ, đảng viên; tìm cách chia rẽ cán bộ với cán bộ, đảng với dân, cán bộ với nhân dân…
+ Trước tình hình các ĐCS và các nhà nước XHCN phải đẩy mạnh cuộc đấu tranh tư tưởng bằng nhiều cách khác nhau, phê phán những tư tưởng phản động , hiếu chiến, muốn duy trì sự thống trị, sự áp bức giữa nước giàu đối với nước nghèo, nước lớn đối với nước nhỏ; cổ vũ cho cuộc đấu tranh vì một thế giới hòa bình, hữu nghi, đoàn kết giúp đợ lẫn nhau cùng phát triển.
2. Những mâu thuẫn cơ bản của thời đại ngày nay.
Thời đại ngày nay có những biến động CM sâu sắc và nó chứng tỏ những mâu thuẫn trong xh loài người ngày càng trỏ nên gay gắt và yêu cầu phải giải quyết đúng quy luật phát triển khách quan của lịch sử.
- Chúng ta biết rằng trước CMT10 tồn tại những mâu thuẫn cơ bản sau:
+ Mâu thuẫn giữa GCVS và GCTS
+ Mâu thuẫn giữa đế quốc với các dt bị áp bức
+ Mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc
Trong đó mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa GCVS và GCTS
- Hiện nay xét trên phạm vi toàn thế giới vẫn tồn tại 4 mâu thuẫn cơ bản sau:
+ Một là, mâu thuẫn giữa CNXH và CNTB
+ Hai là, mâu thuẫn giữa GCTS và GCCN, giữa TB và lao động
+ Ba là, mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với CNĐQ
+ Bốn là, mâu thuẫn giữa các nước TB với nhau
Trong 4 mâu thuẫn nêu trên thì mâu thuẫn giữa CNXH và CNTB ( MT1) là mâu thuãn cơ bản nhất vì:
+ Mâu thuẫn này biểu hiện tập trung mâu thuẫn giữa GCCN và GCTS trên toàn TG.
+ Nó thể hiện nội dung cơ bản của thời đại chúng ta – thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn TG.
+ Phạm vi tồn tại của mâu thuẫn này ở tất cả các khu vực trên TG với 1 mức độ khác nhau, mâu thuẫn này có tác dụng ảnh hưởng đến sự phát triển và cách giải quyết của các mâu thuẫn khác
Ví dụ: Ngay sau khi CMT10, 14 nước đế quốc đã bao vây hòng tiêu diệt nước nga Xô Viết
Tiếp theo CTTGT2, CN phát xít cũng muốn tiêu diệt L.Xô
Cuộc chiến tranh lạnh thế giới TB tìm mọi cách cô lập các nước XHCN, bằng cách tiến hành bao vây kinh tế, đẩy mạnh chạy đua vũ trang với mong muốn làm suy yếu những nước này để đi đến xóa bỏ hệ thống các nước XHCN.
* cần lưu ý:
Những mâu thuẫn này trong thời đại ngày nay có những biểu hiện khác biệt so với trước đây, đòi hỏi chúng ta cần phải phân tích để làm rõ những biểu hiện đó, do vậy sự vận động của quá trình đi lên CNXH trên TG cũng quanh co, phức tạp.
III. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VÀ XU THẾ VẬN ĐỘNGCỦA THỜI ĐẠI NGÀY NAY.
1. Những đặc điểm cơ bản của thời đại ngày nay.
a. Đấu tranh giai cấp và dân tộc diễn ra gay gắt trên phạm vi TG.
- Cuộc đấu tranh giai cấp giữa GCCN và GCTS vẫn diễn ra quyết liệt trên TG.
- CNXH đang gặp nhiều khó khăn, thử thách, đang khủng hoảng trầm trọng
- GCTS tìm nhiều biện pháp, chia rẽ, phá hoại phong trào công nhân
- Nguy cơ CTTG bị đẩy lùi nhưng xung đột sắc tộc, tôn giáo xảy ra gay go, quyết liệt và diễn biến phức tạp trên thế giới
b. CM khoa học và công nghệ đang gây ra những thay đổi to lớn trên thế giới.
Cuộc CM KH – CN tạo ra điều kiện nhanh chóng phát triển LLSX trên TG, trung bình 10 -15 năm của cải nhân loại tăng gấp đôi, do vậy nhìn chung mức sống của con người không ngừng được nâng cao.
- CM KH – CN tạo ra điều kiện phát triển LLSX trên TG.
- CM KH – CN tạo ra sự thay đổi về quan niệm của đời sống xh từ kinh tế đến văn hóa… đòi hỏi chúng ta phải nghiên cứu, nắm vững và thích ứng
- CM KH – CN đang tạo ra xu hướng toàn cầu hóa trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa.
c. Những vấn đề toàn cầu đòi hỏi sự hợp tác giải quyết của các quốc gia.
Hiện nay cộng đồng quốc tế đang đứng trước những vấn đề có tính toàn cầu, đòi hỏi các quốc gia phải cùng nhau giải quyết, không phân biệt chế độ xh, biên giới.
Các vấn đề toàn cầu sau:
- Tình trạng bùng nổ dân số ở các nước nghèo, sự nghèo đói ở các nước chậm phát triển.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường, khô cạn tài nguyên đe dọa cuộc sống của hàng tỷ người trên trái đất.
- Tình trạng buôn lậu ma túy, tội phạm xuyên quốc gia, bệnh tật hiểm nghèo đang có xu hướng gia tăng gây hậu quả nặng nề cho nhiều quốc gia trên TG.
Chúng ta biết rằng mấy thập kỷ qua TG rất quan tâm đến vấn đề dân số. Từ năm 1974 – 1984, TG tiến hành 3 hội nghị lớn bàn về vấn đề dân số: cụ thể năm: 1974 diễn ra ở Hunggari
1984 diễn ra ở Mê hi cô
1989 diễn ra ở Amstecdam
Bao