Đề cương phân loại tài liệu

Câu 1: nêu khái niệm, những tính chất chung và các loại phân loại? Trả lời: Khái niệm: phân loại là sự phân chia xắp xếp các sự vật hiện tượng, khái niệm theo một trật tự nhất định ở những cấp độ nhất định dựa trên những thuộc tính giống và khác nhau giữa chúng để đưa chúng vào vào từng nhóm riêng biệt tùy thuộc mục đích phân loại. Ý nghĩa phân loại: Giúp con người nhận thức đâỳ đủ hơn về sự hiện tượng, về đối tượng được quản lý. _ các tính chất chung của phân loại a. đặc tính lớp - Lớp là tập hợp các phần tử có chung một hoặc một số đặc tính nhất định. Các đơn vị trong cùng một lớp thường tồn tại có chung mục đích và có mối quan hệ trong không gian. - Ví dụ: toán học, thiên văn học, vật lý học, hóa học đều có đặc tính chung là nghành khoa học tự nhiên.các nghành khoa học tự nhiên đó đã tạo nên lớp khoa học tự nhiên. b. cơ sở phân chia lớp - dựa vào đặc tính của sự vật hiện tượng người ta phân chia thành những lớp. những điểm giống nhau và khác nhau của sự vật hiện tượng. - người ta chia thành các lớp và các lớp con. Lớp phân loại bao gồm :lớp khởi đầu và lớp phái sinh.

doc9 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1691 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương phân loại tài liệu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương phân loại tài liệu Câu 1: nêu khái niệm, những tính chất chung và các loại phân loại? Trả lời: Khái niệm: phân loại là sự phân chia xắp xếp các sự vật hiện tượng, khái niệm theo một trật tự nhất định ở những cấp độ nhất định dựa trên những thuộc tính giống và khác nhau giữa chúng để đưa chúng vào vào từng nhóm riêng biệt tùy thuộc mục đích phân loại. Ý nghĩa phân loại: Giúp con người nhận thức đâỳ đủ hơn về sự hiện tượng, về đối tượng được quản lý. _ các tính chất chung của phân loại đặc tính lớp Lớp là tập hợp các phần tử có chung một hoặc một số đặc tính nhất định. Các đơn vị trong cùng một lớp thường tồn tại có chung mục đích và có mối quan hệ trong không gian. Ví dụ: toán học, thiên văn học, vật lý học, hóa học đều có đặc tính chung là nghành khoa học tự nhiên.các nghành khoa học tự nhiên đó đã tạo nên lớp khoa học tự nhiên. cơ sở phân chia lớp dựa vào đặc tính của sự vật hiện tượng người ta phân chia thành những lớp. những điểm giống nhau và khác nhau của sự vật hiện tượng. người ta chia thành các lớp và các lớp con. Lớp phân loại bao gồm :lớp khởi đầu và lớp phái sinh. Lớp khởi đầu: là lớp từ đó có thể phái sinh ra các lớp con Lớp phái sinh: là lớp được chia ra từ lớp khởi đầu được tạo ra bằng cách tìm ra những điểm khác nhau trong lớp khởi đầu , điểm khác nhau này là cơ sở phân chia lớp phái sinh. Ví dụ: khoa học tự nhiên là lớp khởi đầu và toán, thiên văn học, vật lý học, hóa học là các lớp phái sinh Lớp có thể phân chia nhỏ tiếp tục được chia nhỏ được gọi là lớp nút lớp nhỏ nhất không thể chia nhỏ được nữa được gọi là lớp cực biên. Ví dụ: toán học là lớp phái sinh . lớp này có thể chia nhỏ thành toán học sơ cấp và toán học cao cấp . toán học sơ cấp có thể phân cấp thành số học , đại số học, hình học sơ cấp và lượng giác học trong lượng giác có thể phân thành lượng giác phẳng và lượng giác cầu. tính đẳng cấp trong phân loại sự phân chia các lớp từ khái quát đến cụ thể , từ lớn đến nhỏ từ chung đến riêng. Thực chất là phân chia theo thứ tự bậc hoặc là phân chia theo đẳng cấp. quan hệ đẳng cấp được phân chia theo nguyên tắc bao tùm và phụ thuộc 2. các loại phân loại Căn cứ vào tính chất của đối tượng phân loại Phân loại tự nhiên: là dạng phân loại dựa vào những đặc điểm ,dấu hiệu giống nhau và khác nhau thuộc bản chất của sự vật hiện tượng. là phân loại dựa trên những đặc điểm thuộc bản chất của của sự vật hiện tượng ví dụ:sinh vật là khái niệm chỉ các vật sống bao gồm động vật và thực vật , vi sinh vật có trao đổi chất vơi môi trường bên ngoài có sinh để lớn lên và chết. Phân loại nhân tạo: dựa vào dấu hiệu hình thức của sự vật hiện tượng có tính chất ngẫu nhiên -căn cứ vào chức năng nhiệm vụ cuả phân loại + phân loại cơ sở + phân loại bổ trợ Phân loại khoa học: Khoa học là hệ thống những tri thức về tất cả các quy luật của thế giới vật chất và sự vận động của vật chất những quy luật của tự nhiên xã hội tư duy Phân loại khoa học: là sự phân chia và sắp xếp các lĩnh vực tri thức theo 1 trật tự nhất định và dựa trên những nguyên tắc nhất định trên cơ sở xem xét nội dung, đối tượng nghiên cứu và phạm vi ứng dụng của chúng . đối tượng của phân loại khoa học là cá khoa học. Phân loại tài liệu: Là quá trình phân tích tài liệu nhằm xây dựng nội dung chủ yếu và thẻ hiện nội dung bằng các kí hiệu của khung phân loại cụ thể, ký hiệu này có thể đơn giản hơn hoặc phức tạp tùy thuộc vào nội dung của vấn đề cần đề cập Câu2. nêu khái niệm và ứng dụng phân loại tài liệu? Là quá trình phân tích tài liệu nhằm xây dựng nội dung chủ yếu và thẻ hiện nội dung bằng các kí hiệu của khung phân loại cụ thể, ký hiệu này có thể đơn giản hơn hoặc phức tạp tùy thuộc vào nội dung của vấn đề cần đề cập . ứng dụng của phân loại tài liệu: + tổ chức kho mở +tổ chức mục lục tra cứu cả hiện đại và truyền thống +xây dựng các hệ thống thư mục chuyên đề +triển lãm giới thiệu +phục vụ cho việc quản trị các nguồn tin, kiểm soát vốn tài liệu của thư viện Câu 3. phân tích mối quan hệ giữa phân loại khoa học và phân loại tài liệu? Giống nhau: đều là phân loại, nghĩa là: phân loại là sự phân chia xắp xếp các sự vật hiện tượng, khái niệm theo một trật tự nhất định ở những cấp độ nhất định dựa trên những thuộc tính giống và khác nhau giữa chúng để đưa chúng vào vào từng nhóm riêng biệt tùy thuộc mục đích phân loại. Khác nhau: Phân loại khoa học: Khoa học là hệ thống những tri thức về tất cả các quy luật của thế giới vật chất và sự vận động của vật chất những quy luật của tự nhiên xã hội tư duy – phân loại dựa trên + sự phát hiện của các quy luật mới + sự phân lập các khoa học + sự tích hợp của các khoa học Phân loại khoa học + để nhận biết cấu trúc của toàn bộ hệ thống tri thức + xác định vị trí cuả bộ môn khoa học nào đó nằm trong hệ thống khoa học tri thức đó + Lấy đó làm cơ sở khoa học đi đến các bộ môn khoa học Phân loại khoa học: là sự phân chia và sắp xếp các lĩnh vực tri thức theo 1 trật tự nhất định và dựa trên những nguyên tắc nhất định trên cơ sở xem xét nội dung, đối tượng nghiên cứu và phạm vi ứng dụng của chúng . đối tượng của phân loại khoa học là các khoa học Quan hệ trong phân loại khoa học là quan hệ đa tuyến Ví dụ : Toán học: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học tư duy Khoa học tư duy:khtn, khxh Tâm lý học:khxh,khtd _phân loại tài liệu : Là quá trình phân tích tài liệu nhằm xây dựng nội dung chủ yếu và thẻ hiện nội dung bằng các kí hiệu của khung phân loại cụ thể, ký hiệu này có thể đơn giản hơn hoặc phức tạp tùy thuộc vào nội dung của vấn đề cần đề cập . + Phân loại tài liệu phải dựa vào phân loại khoa học, lấy phân loại khoa học làm cơ sở. tuy nhiên đặc điểm của phân loại tài liệu là phân loại sản phẩm cụ thể của trí tuệ được in ấn thành các xuất bản phẩm còn phân loại khoa học là phân loại các khái niệm + không giống phân loại khoa học phân loại tài liệu là phân loại nhất tuyến hay phân loại theo đường thẳng + phân loại tài liệu phải sử dung những quy ước những ngoại lệ mà phân loại khoa học không chấp nhận mối quan hệ đồng Thời giữa nhiều bộ môn khoa học + với mục đích hệ thống hóa vốn tài liệu phân loại tài liệu không chấp nhận việc xếp một nội dung cụ thể của tài liệu vào nhiều vị trí khác nhau ttrên giá sách cũng như trong tủ mục lục + so với phân loại khoa học thì phân loại tài liệu được mở rộng hơn vì đây là phân loại thực hành với các đối tượng là các xuất bản phẩm. phân loại tài liệu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nội dung chủ đề hình thức đối tượng sử dụng. + các thời kỳ lịch sử: thời cổ đại:theo các nhà nghiên cứu phân loại tài liệu trong các thưviện thời cổ đại đã chịu nhiều ảnh hưởng của quan điểm phân loại khoa học của các nhà triết học đương thời thời trung cổ và cận đại: quan điểm về phân loại khoa học đã ảnh không nhỏ đến việc phân loại tài liệu trong cácthư viện đặc biệt là các tu viện và các trường đại học . Câu 4: nêu khái niệm và các loại ký hiệu phân loại? do các nhà thư viện lập ra và quy ước để biểu đạt các khái niệm trong quá trình biên soạn các khung phân loại .ký hiệu phân loại thể hiện các lớp trong hệ thống phân loại . ký hiệu phân loại là ngôn ngữ tìm tin, là dạng ngôn ngữ tư liệu dùng để mô tả nội tài liệu theo dấu hiệu của môn ngành tri thức là ngôn ngữ tiền kết hợp có cấu trúc theo thứ bậc gồm các từ các cặp từ diễn đặt các khái niệm được xây dựng từ trước được gắn với các ký hiệu để thể hiện nội dung chính của tài liệu cấu tạo ký hiệu phân loại bao gồm : +chữ số +chữ cái +các dấu quy ước Ký hiệu phân loại có thể chỉ là chữ số, hoặc chữ cái nhưng các dấu quy ước thì phải có sự kết hợp. _ ký hiệu phân loại thể hiện nội dung của tài liệu _ yêu cầu của ký hiệu phân loại: + đơn giản dế hiểu, đễ nhớ, tiện lợi linh hoạt khi sử dụng , mang tính phổ biến, thuận tiện. phạm vi sử dụng rộng không bị gò bó về ngôn ngữ và văn tự. _ Các loại ký hiệu phân loại - căn cứ trên hình thức của ký hiệu phân loại: + ký hiệu đồng nhất: là loại ký hiệu sử dụng đơn thuần một hệ thống dấu hiệu quy ước hoặc chữ cái hoặc chữ số. Ví dụ:bảng phân loại thập phân dewey sử dụng ký hiệu đồng nhất là là chữ số ả rập . ưu điểm: đơn giản dễ nhớ, dễ hiểu phạm vi sử dụng rộng . nhược điểm là khi muốn chi tiết hóa các đề mục thì ký hiệu phải thêm nhiều chữ số và ký hiệu sẽ dài nếu mức độ chi tiết hóa cao, làm hạn chế phạm vi sử dụng của bảng phân loại , gây khó nhớ + ký hiệu hỗn hợp:là loại ký hiệu sử dụng đồng thời 2 hay nhiều hệ thống dấu hiệu quy ước, sử dụng kết hợp chữ số và chữ cái để tận dụng các ưu thế và khắc phục các nhược điểm của các loại ký hiệu. sử dụng trong các bảng phân loại hiên đại -Căn cứ trên cấu tại nội dung: + ký hiệu theo số thứ tự: là loại ký hiệu được xây dựng trên cơ sở số nguyên dương của một hệ đếm nào đó. Ký hiệu đơn thuần chỉ mang tính liệt kê, không có khả năng phản ánh lôgic giữ các vấn đề mà nó biểu đạt .khả năng chi tiết các đề mục hạn chế , khó lập ký hiệu cho các đề mục mới giáp danh xuất hiện giữa các đề mục đã có ký hiệu cố định theo số thứ tự. Ví dụ: với ký hiệu 527 theo số thứ tự ta chỉ biết đề mục này chiếm vị trí thứ bao nhiêu trong đè mục của bảng phân loại, không thể biết mức độ chi tiết cấp mấy hoặc nó là vấn đề chi tiêt hay cụ thể của môn loại tri thức nào. Các đề mục có càng đứng về cuối thì càng có ký hiệu dài . + ký hiệu đẳng cấp: là loại ký hiệu bao gồm cả ký hiệu hỗn hợp và ký hiệu đồng nhất phản ánh cấu tạo logic của các đề mục trong bảng phân loại , thứ bậc giữa giữa các khái niệm mà nó biểu đạt. Phản ánh các cấp phân chia chi tiết theo trình tự từ chung đến riêng từ tổng quát đến cụ thể . cấu tạo ký hiệu phân loại theo đẳng cấp cho phép người biên soạn bảng phân loại có thể chi tiết hóa , bảng phân loại đảm bảo được tính mềm dẻo , linh hoạt Nhược điểm: phân loại một vấn đề càng cụ thể bao nhiêu thì ký hiệu càng phải kéo dài bấy nhiêu Tuy nhiên những ưu điểm nổi trội làm cho hầu hết các bảng phân loại trên thế giới đều sử dụng hệ thống ký hiệu này. Câu 5:Phân tích các đặc điểm của ngôn ngữ tìm tin theo phân loại? Ngôn ngữ tìm theo phân loại là một trong những dạng ngôn ngữ tìm tin được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng thư viện trên thế giới cũng như ở việt nam. Ngôn ngữ tìm tin theo phân loại là ngôn ngữ tìm tin tiền kết hợp . áp dụng trong phân loại chúng ta sử dụng bảng phân loại trong công tác xử lý tài liệu và tra cứu thông tin . sau quá trình phân loại tài liệu , các ký hiệu phân loại sẽ được xác định tương đương theo bảng phân loại cơ quan thông tin thư viện sử dụng. từ đó chúng ta thu được những dấu hiệu để tổ chức phương tiện để tra cứu theo phân loại Việc sử dụng ngôn ngữ tìm tin theo phân loại, tri thức được chia thành các môn loại lớn trong từng môn loại lớn có sự phân chiachi tiết theo nguyên tắc : từ chung đến riêng , từ khái quát đến cụ thể , các khái niệm được sắp xếp theo đẳng cấp. quan hệ cơ bản trong hệ thống phân loại là quan hệ thứ bậc ngôn ngữ tìm tin có ưu điểm sau: + tính hệ thống cao, trình bày chặt chẽ logic +sắp xếp và tập hợp tất cả các khái niệm thuộc một lĩnh vực tri thức hoặc môn nghành và đặt ra một hệ thống ký hiệu tương ứng + tính phổ thông của một hệ thống phân loại dựa trên thống các ký hiệu bảng phân loại sử dụng mà không phụ thuộc vào một ngôn ngữ nào đó . ngược lại mục lục chủ đề và từ khóa từ chuẩn được xây dựng trên cơ sở ngôn ngữ tự nhiên mà mỗi ngôn ngữ lại có đặc thù riêng về hình thức, từ vựng ngữ pháp . Nên khi sử dụng các ký hiệu phân loại người các bộ thư viện không phải tính đến việc sử lý các hiện tượng từ đồng nghĩa, từ đa nghĩa hay cách diễn đạt như lựa chọn định từ khóa từ chuẩn hay định chủ đề. Nhược điểm: + khoa hoc phát triển xuất hiện khái niệm mới là một hệ quả tất yếu. nhiều nghành khoa học đan xen xuất hiện cập nhật các khái niêm mơi là một vấn đề cần thiết. nhưng không phải bảng phân loại nào cũng làm được điều đó, do vậy nó thường lạc hậu bất cập hơn so với thực tế. + việc bổ sung cac khái niệm mới vào bảng phân loại còn nhiều nan giải khó khăn , nhiều khi làm phá vỡ tính hệ thống của trật tự xắp xếp đẳng cấp của môn loại. ví dụ : công nghệ sinh học và tin học được coi là nghành mũi nhọn hiện nay nhưng trong bảng phân loại 19 lớp và bảng phân loại bbk 2 ngành này vẫn chưa giành được vị trí thỏa đáng + muốn diễn đạt khái niệm phức tạp cần phải sử dụng những ký hiệu dài và phức tạp. có thể lên tới 9 ký hiệu và chữ số. Ký hiệu dài khó nhớ, khó tra cứu +nhiều môn nghành đã được đua vào vị trí chưa thỏa đáng trong bảng phân loại + việc tra tìm lài liệu theo phân laoij không đơn giản như tra bằng từ khóa tra theo chủ đềvì phải nắm được cấu trúc của bảng phân loại mà thư viên và cơ quan thông tin đang sử dụng. Tuy nhiên để kiểm soát được các dạng tài liệu và các nguồn thông tin hiện nay công tác phan loại tài liệu giữ một vị trí hết sức quan trọng. Câu 6: nêu khái niệm và các bộ phận của bảng phân loại? Khung phân loại là một hệ thống phân loại dùng để phân loại tài liệu được trình bày dưới dạng sơ đồ nhằm phản nahs mối quan hệ logic đẳng cấp theo thứ bậc giữa các khái niệm môn nghành tri thức nhằm mục đích áp dụng vào phân loại tài liệu Bảng phân loại là khung phân loại được thể hiện dưới hình thức bảng kế những đề mục chính và đề mục chi tiết ở các mức độ khác nhau kèm theo ký hiệu đặc trưng và dùng làm công cụ chủ yếu trong việc phân loại cho từng tài liệu cho từng loại hình thư viện. các bộ phận của một bảng phân loại hiện đại: + Bảng chính + Bảng phụ +Bảng tra chủ đề chữ cái _ bảng chính là bảng đóng vai trò quyết định trong quá trình xác lập và định ký hiệu phân loại cho tài liệu cũng như trong quá trình xây dựng mục phân loại ký hiệu phân loại của của các đề mục được quy định sẵn trong bảng phân loại. Bảng phụ hay còn gọi là bảng trợ ký hiệu. thông thường các bảng trợ ký hiệu thường có các: + trợ ký hiệu hình thức + trợ ký hiệu chuyên nghành + trợ ký hiệu địa lý + trợ ký hiệu ngôn ngữ Các bảng trợ ký hiệu là phương tiện để chi tiết hóa các đề mục theo nhiều khía cạnh khác nhau có thể là nội dung hoặc hình thức + tạo khả năng chi tiết hóa các đề mục + phản ánh các khía cạnh phụ của tài liệu . Đồng thời mở rộng khả năng đánh ký hiệu của bảng chính + Làm cho hệ thống ký hiệu của bảng phân loại thống nhất về nội dung và hình thức, dễ nhớ, dễ sử dụng + rút ngắn khối lượng của bảng phân loại mà vẫn không giảm số lượng các đề mục của bảng. Số lượng các bảng trợ ký hiệu trong các bảng phân loại không hoàn toàn giống nhau. Bảng phân loại thập phân dewey, bảng phân loại thập phân bách khoa có tới 7 bảng trợ ký hiệu trong khi đó bảng phân loại bbk hay bảng phân loại 19 lớp chỉ có 4 bảng trợ ký hiệu . thường thì các bảng phân loại thường có 3 bảng trợ ký hiệu + bảng trợ ký hiệu hình thức: hay còn gọi là bảng tiểu phân mục chung trong DDC, hay bảng mẫu chung trong DDK . phản ánh các khía cạnh của tài liệu được lặp đi lặp lại trong tất cả các ngành khoa học, phản ánh vấ đề theo nội dung đề tài, hình thức xuất bản, công dụng mục đích sử dụng của tài liệu + bảng trợ ký hiệu địa lý: phản ánh phân chia theo khu vực, lãnh thổ. Dựa vào dấu hiệu lãnh thổ, thành phần là chữ cái hoặc cả chữ cái và chữ số đặt trong ngoặc đơn hoặc không là tùy theo quy định của từng bảng phân loại Ví dụ: bảng phân loại 19 lớp của thư viện quốc gia việt nam Thế giới : (T) Phe xhcn: (T1) Châu á : (4) Châu âu: (5) Trung quốc: (N414) + Bảng trợ ký hiệu chuyên ngành hay là trợ ký hiệu phân tích hoặc bảng mẫu riêng: dùng để chi tiết hóa các đề mục trong từng ngành khoa học cụ thể. In ngay sau ký hiệu, và tên của đề mục đó. Ngoài ra còn có bảng trợ ký hiệu thời gian, ngôn ngữ xuất bản, các dân tộc. _ cách gép: kết hợp phân loại bảng chính và bảng phụ Ghép trực tiếp: bảng chính + bảng phụ Ghép thông qua các dấu: =, -, “ ”, ( ), ., Bảng tra chủ Là bảng tra cứu các chủ đề khái niệm đã được phản ánh trong bảng phân loại, bảng tra cứu chủ đề được sắp xếp theo vần chữ cái , các chủ đề, có góc độ nghiên cứu ký hiệu phân loại tương ứng. thực chất các bảng tra cứu chủ đề là bảng tra ngược các khái niệm , các vấn đề trong phân loại. Ý nghĩa: giúp cán bộ thư viện phân loại có thể nhanh chóng xác định được vị trí môn loại cho vấn đề cần phân loại. Câu 7 : Các khuynh hướng phân loại của thế giới hiện nay? So sánh vơi các khuynh hướng phân loại của việt nam? Công tác phân loại tài liệu trên thế giới: thời kỳ cổ đại Công tác phân loại tài liệu được áp dụng từ rất sớm gắn liền với sự xuất hiện của các thư viện cổ xưa Vào thế kỷ thứ 7 trước cn thư viện của Atxeri dã có tiến hành công tác phân loại tài liệu. 20.000 tấm đất sét sách thời bấy giờ đã sắp xếp phân loại theo các nhóm : lịch sử, luật pháp, kiến thức tụ nhiên, ma thuật, giáo lý , thần thoại Đến thế kỷ thứ 3 trước cn, tại Ai cập xuất hiện thư viện Alechxangdri một thư viện thời cổ đại vốn sách là 700.000 bản sách viết tay trên da cừu và papirut.Nhà bác học vĩ đại Calimac Ptolomep đã phân loại sắp xếp biên mục cho 90.000 bản sách. Chia tài liệu thành 120 nhóm, với 120 lớp gồm: anh hùng ca, thơ trữ tình, kịch, lịch sử triết học, nghệ thuật, khoa học tự nhiên: toán học, địa lý , thiên văn, đạo luật . các lớp được sắp xếp theo thời gian.