Đề cương Triết

CÂU 1: PHÂN TÍCH NGUỒN GỐC VÀ BẢN CHẤT CỦA Ý THỨC. Ý THỨC VÀ NHẬN THỨC GIỐNG HAY KHÁC NHAU? VÌ SAO? Nguồn gốc của ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội  Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: - Là bộ óc con người và sự hình thành ý thức - Mối quan h ệ con người với thế giới khách quan, tạo ra quá trình phản ánh ý thức  Nguồn gốc xã hội của ý thức: - Lao động thực tiễn và ngôn ngữ là ngu ồn gốc trực tiếp quyết định sự hình thành và phát triển của ý thức  Bản chất của ý thức:

pdf17 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1416 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương Triết, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT CÂU 1: PHÂN TÍCH NGUỒN GỐC VÀ BẢN CHẤT CỦA Ý THỨC. Ý THỨC VÀ NHẬN THỨC GIỐNG HAY KHÁC NHAU? VÌ SAO? Nguồn gốc của ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội  Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: - Là bộ óc con người và sự hình thành ý thức - Mối quan hệ con người với thế giới khách quan, tạo ra quá trình phản ánh ý thức  Nguồn gốc xã hội của ý thức: - Lao động thực tiễn và ngôn ngữ là nguồn gốc trực tiếp quyết định sự hình thành và phát triển của ý thức  Bản chất của ý thức: - Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: + Nội dung của ý thức do thế giới khách quan quy định + Ý thức chính là sự phản ánh thế giới khách quan tới bộ não con người - Ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới + Cải biến cái vật chất di chuyển vào trong não con người thành cái tinh thần, hình ảnh tinh thần + Sáng tạo của ý thức là sáng tạo phản ánh dựa trên cơ sở của phản ánh + Dù phản ánh sáng tạo thì ý thức phải dựa vào những tiền đề vật chất phải dựa trên thực tiễn  Bản chất của ý thức Ý thức có tính sáng tạo, năng động Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội Ý thức khác với nhận thức: - Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo - Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn CÂU 2: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA MỐI QUAN HỆ NÀY? Trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Vật chất có trước, ý thức có sau  Vật chất quyết định ý thức Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: - Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức - Thực tại khách quan (vật chất) có trước còn cảm giác là cái có sa. Mặt khác thế giới vật chất là cái có trước, con người xuất hiện sau. - Ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội, như vậy nếu không có điều kiện vật chất thì không có ý thức  Ý thức tác động đối với vật chất: - Vai trò của ý thức thực chất là VAI TRÒ CON NGƯỜI vì ý thức là của con người, nằm trong con người - Ý thức muốn tác động trở lại vật chất (đời sống xã hội) thì phải bằng lực lượng vật chất, nghĩa là phải được con người thực hiện trong thực tiễn (hoạt động vật chất) - Ý thức tác động trở lại vật chất theo 2 hướng: + Ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực tiễn của con người + Ý thức phản ánh sai hiện thực khách quan có tác dụng kìm hãm hoạt động thực tiễn của con người Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: - Trên cơ sở mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã xây dựng nên một nguyên tắc phương pháp luận cơ bản chung nhất đối với mọi hoạt động thực tiễn của con người. Đó là: trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan - Mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người chỉ có thể đúng đắn, thành công và có hiệu quả khi và chỉ khi thực hiện đồng thời giữa việc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng thực tế khách quan với phát huy tính năng động chủ quan. Phát huy tính năng động chủ quan phải là trên cơ sở và trong phạm vi điều kiện khách quan, chống chủ quan duy ý chí trong nhận thức thực tiễn CÂU 3: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT QUAN NIỆM VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHƯ THẾ NÀO? Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ NÀY?  Mối liên hệ phổ biến - Mối liên hệ phổ biến là một phạm trù để chỉ sự phụ thuộc, tác động, quy định, chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt, yếu tố thành phần của sự vật, hiện tượng. Sự biến đổi của sự vật, hiện tượng này kéo theo sự biến đổi của sự vật, hiện tượng khác - Các tính chất của mối liên hệ: + Tính khách quan: các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, tồn tại độc lập với ý thức của con người + Tính phổ biến: ở bất cứ sự vật hiện tượng nào, ở bất kì thời gian không gian nào, cũng có sự liên hệ với sự vật hiện tượng khác. Trong bản thân một sự vật hiện tượng thì cũng có mối liên hệ qua lại giữa các yếu tố, thành phần + Tính đa dạng, phong phú: ở những sự vật hiện tượng khác nhau thì có các mối liên hệ khác nhau (mối liên hệ chủ yếu, thứ yếu, liên hệ bên trong và liên hệ bên ngoài) Ý nghĩa phương pháp luận: Vì các mối liên hệ là sự tác động, chuyển hóa lẫn nhau, mang tính khách quan, phổ biến nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần xem xét tính toàn diện. Yêu cầu của quan điểm toàn diện là phải xem xét tất cả các mặt yếu tố, thành phần của sự vật khác. Trên cơ sở đó ta mới nhận thức đúng về sự vật Ngoài ra quan điểm toàn diện còn đòi hỏi chúng ta phải phân biệt được tính chất, vai trò, vị trí của từng mối liên hệ cơ bản nhằm xác định bản chất sự việc Vì các mối liên hệ có tính đa dạng, phong phú – các sự vật hiện tượng khác nhau, thời gian không gian khác nhau nên hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người phải tôn trọng quan điểm lịch sử. Khi chúng ta xem xét nhận thức về sự vật hiện tượng phải xem xét điều kiện lịch sử, môi trường tồn tại  Sự phát triển - Sự phát triển là phạm trù dùng để khái quát quá trình vận động theo khuynh hướng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện - Nội dung và tính chất của sự phát triển + Phát triển là một tính vốn có của mọi sự vật hiện tượng, là khuynh hướng chung của thế giới + Sự phát triển thường diễn ra quanh co, phức tạp, trải qua nhiều khâu trung gian, đôi lúc bị thụt lùi nhưng phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng + Phát triển có tính kế thừa, liên tục, tiến lên + Phép biện chứng duy vật không những chỉ ra phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng mà còn chỉ ra: nguồn gốc của sự phát triển là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập, cách thức của sự phát triển là sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại, khuynh hướng của sự phát triển là phủ định của phủ định + Phát triển không theo một đường thẳng mà theo vòng “xoắn ốc”, không đơn giản mà phức tạp, quanh co, có chu kì phủ định thì cái mới ra đời, dường như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở phát triển cao hơn Ý nghĩa phương pháp luận Vì phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng nên trong quá trình xem xét thì phải có “quan điểm phát triển” + Xem xét quá trình phát triển, phải đặt nó trong sự vận động không ngừng + Phải phát hiện được những xu hướng vận động của sự phát triển để có phương án cải thiện một cách phù hợp. Chì có cách hiểu đúng đắn vấn đề thì vạch ra được cái tương lai trong hiện tại, phát hiện được mầm mống của cái mới torng cái cũ => Ủng hộ cái mới, tạo điều kiện cho cái mới + Chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, cản trở sự phát triển + Chống lại quan điểm chủ quan, nóng vội, duy ý chí (xóa bỏ cái cũ khi chưa đủ điều kiện chín muồi) quan điểm bản chất về sự phát triển là cơ sở trí tuệ, thái độ lạc quan, khoa học của chủ nghĩa Mác CÂU 4: PHÂN TÍCH NỘI DUNG QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA QUY LUẬT NÀY?  Nội dung của quy luật mâu thuẫn: - Mâu thuẫn biện chứng diễn ra vừa thống nhất vừa đấu tranh cảu các mặt đối lấp. Đó là hai xu hướng khác nhau của sự vật, trong đó: + Thống nhất gắn liền với trạng thái đứng im, sự ổn định tạm thời tương đối, thống nhất là điều kiện của đấu tranh + Đấu tranh gắn liền với trạng thái vận động, sự biến đổi vĩnh viễn tuyệt đối của sự vận động phát triển  Quá trình phát triển của mâu thuẫn: + Lúc đầu là sự thống nhất  khác nhau  trái ngược nhau  đối lập nhau  xung đột gay gắt  chuyển hóa lẫn nhau + Mâu thuẫn được giải quyết  thể thống nhất (mâu thuẫn) cũ mất đi  thay thế bằng thể thống nhất (mâu thuẫn) mới Đấu tranh giải quyết mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự vẫn động  Quy luật mâu thuẫn có 3 tính chất: + Tính khách quan: là cái vốn có trong mọi sự vật, hiện tượng tồn tại độc lập ý thức của con người + Tính phổ biến: mâu thuẫn có trong mọi sự vật hiện tượng, mọi quá trình có cả trong tự nhiên và xã hội + Tính đa dạng, phong phú: những sự vật hiện tượng khác nhau thì tồn tại mâu thuẫn khác nhau trong bản thân một hiện tượng, mặt thuộc tính của sự việc cũng tồn tại những mâu thuẫn khác nhau => Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Nguồn gốc của mọi sự vận động và phát triển là ở mâu thuẫn của sự đấu tranh giữa khuynh hướng các mặt đối lập vốn có một cách nội tại trong các sự vật hiện tượng Ý nghĩa phương pháp luận: - Muốn nhận thức được sự vật phải phát hiện được mâu thuẫn - Phải có phương pháp phân tích và tổng hợp mâu thuẫn - Giải quyết mâu thuẫn phải trên cơ sở thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập CÂU 5: PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ RÚT RA Ý NGHĨA QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH?  Khái niệm: - Phủ định: là sự bài trừ, sự xóa bỏ, sự thay thế cái này bằng cái khác do nguyên nhân bên ngoài gây ra - Phủ định biện chứng: sự thay thế sự vật cũ bằng sự vật mới cao hơn, tiến bộ hơn do nguyên nhân bên trong gây ra + Là sự chuyển hóa về vật chất của sự vật + là sự giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật + Là tiền đề, điều kiện cho sự phát triển  Đặc trưng: Phủ định mang tính khách quan: + Nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật. Như vậy, phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định Phủ định mang tính kế thừa : + Cái mới ra đời là kết quả của sự chọn lọc mặt tích cực của cái cũ + Tính kế thừa gắn với sự phát triển tạo điều kiện tiền đề cho sự vật mới ra đời  Nội dung quy luật phủ định của phủ định: - Có tính chu kì - Lặp lại cái ban đầu cao hơn về chất - Khái quát sự tiến lên của sự vận động và phát triển theo đường xoáy trôn ốc Tính chu kì: + Phủ định lần 1: Tạo ra sự đối lập với cái ban đầu. Xóa bỏ cái ban đầu đồng thời kế thừa một số nhân tố mới. Đó là bước trung gian trong quá trình phát triển + Phủ định lần 2: Cái trung gian bị cái mới phủ định đồng thời kế thừa toàn diện cái ban đầu và cái đối lập. Sự vật hoàn thành một chu kì phát triển và tiếp tục một chu kì kéo dài vô tận Kết quả của một chu kì được gọi là phủ định của phủ định. Sự vật lại tiếp tục diễn ra chu kì tiếp theo tạo ra khuynh hướng phát triển theo đường “xoáy ốc”. Sự vật mới “dường như” quay lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn Ý nghĩa phương pháp luận: - Nhận thức khuynh hướng của sự phát triển - Phải nhận thức được chu kì của sự phát triển - Phải có quan điểm cái mới, không kế thừa nguyên xi, không xóa bỏ sạch trơn CÂU 6: THỰC TIỄN LÀ GÌ? NHẬN THỨC LÀ GÌ ? CÁC HÌNH THỨC CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN ? THỰC TIỄN CÓ VAI TRÒ GÌ ĐỐI VỚI NHẬN THỨC ?  Thực tiễn : - Là phạm trù Triết học chỉ toàn bộ hoạt động của vật chất mang tính lịch sử, xã hội của con người làm biến đổi tự nhiên và xã hội Đặc điểm : - Hoạt động thực tiễn chỉ là hoạt động vật chất của con người - Bản chất của hoạt động thực tiễn là quá trình tương tác giữa chủ thể và khách thể - Hoạt động thực tiễn là hoạt động mang tính năng động, sáng tạo, là hoạt động bản chất của con người Ba hình thức cơ bản của thực tiễn : - Hoạt động sản xuất vật chất - Hoạt động chính trị xã hội - Hoạt động thực nghiệm khoa học  Nhận thức - Là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc của con người trên cơ sở thực tiễn Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức - Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức + Thực tiễn là cơ sở : thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng của nhận thức. Nói cách khác nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn + Thực tiễn là động lực : hoạt động thực tiễn làm cho các giác quan cảu con người ngày càng được hoàn thiện, năng lực tư duy logic (nhận thức) được củng cố và phát triển - Hoạt động thực tiễn giúp con người chế tạo ra các phương tiện nhận thức ngày càng tinh vi. Hiện đại, có tác dụng “nối dài” các giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới + Thực tiễn là mục đích : nhận thức quay về thực tiễn để hướng dẫn và chỉ đạo thực tiễn đó là mục đích của nhận thức + Thực tiễn là thước đo giá trị những tri thức đã đạt được trong nhận thức + Thực tiễn bổ sung điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức CÂU 7: PHÂN TÍCH NỘI DUNG QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT ?  Khái niệm - Lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên bao gồn : + Người lao động (chủ thể của quá trình sản xuất) + Tư liệu sản xuất : đối tượng lao động và tư liêu lao động có công cụ sản xuất - Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong sản xuất + Quan hệ sở hữa tư liệu sản xuất + Quan hệ tổ chức quản lý sản xuất + Quan hệ phân phối sản phẩm => Trong ba mặt cảu quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất là quan hệ xuất phát cơ bản đặc trưng cho quan hệ sản xuất và nó giữ vai trò quyết định các quan hệ khác  Nội dung của quy luật Thứ nhất : Mỗi phương thức sản xuất là thể thống nhất giữa hai mặt lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, chúng không tách rời mà có quan hệ biện chứng với nhau tạo thành quy luật Mối quan hệ : Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất Thứ hai : Lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất phù hợp với nó - Lực lượng sản xuất thường biến đổi nhanh và còn quan hệ sản xuất thường biến đổi chậm hơn so với lực lượng sản xuất (mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất) - Do yêu cầu khách quan tất yếu đòi hỏi quan hệ sản xuất cũ phải được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất (phương thức sản xuất mới ra đời cao hơn) Thứ ba : Quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất - Quan hệ sản xuất không phụ thuộc vào lực lượng sản xuất (độc lập tương đối) nên nó có tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất theo hai hướng : + Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ cảu lực lượng sản xuất thì sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển + Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp (lỗi thời hay tiên tiến một cách giả tạo) thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất => Kết luận : Sự vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là nội dung cơ bản của QHSX – LLSX Sự tác động của quy luật này tạo ra nguồn gốc và động lực cơ bản của sự phát triển các phương thức sản xuất CÂU 8: PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ VẤN ĐỀ CON NGƯỜI. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN ? Con người là đối tượng nghiên cứu của nhiều khoa học khác nhau  Quan điểm Triết học Mác về con người : Con người là một sự thuộc thể tự nhiên mang đặc tính xã hội trong sự thống nhất biện chứng của nó - Bản tính tự nhiên của con người : Mặt sinh vật + Là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên + Là bộ phận của giới tự nhiên, còn giới tự nhiên là thân thể vô cơ của con người + Chịu sự tác động của quy luật sinh học - Bản tính xã hội của con người : Mặt xã hội + Có lao động và ngôn ngữ, vượt qua loài động vật để tiến hóa và phát triển thành người + Có khả năng tự ý thức từ đánh giá và điều chỉnh hành vi của mình + Chịu sự tác động của quy luật xã hội - Sự thống nhất hai phương diện tự nhiên và xã hội Con người là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nếu quá trình hình thành và phát triển của con người luôn bị quyết định bởi ba hệ thống quy luật khác nhau, tự nhiên, tâm lý, ý thức và xã hội  Quan điểm Triết học Mác về bản chất con người : Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó bản chất con người là tổng hóa những quan hệ xã hội + Luận điểm trên đã chỉ rõ con người luôn cụ thể, xác định, sống trong điều kiện lịch sử nhất định + Bản chất con người trong tính hiện thực của nó chính là tổng hòa các quan hệ xã hội bởi xã hội được tạo nên trên toàn bộ quan hệ giữa người với người trên các mặt : kinh tế, chính trị, văn hóa + Con người xét từ góc độ xã hội của nó : là sản phẩm của lịch sử, lịch sử sáng tạo con người trong chừng mực nào thì con người lại tạo ra lịch sử chừng mực đó => Như vậy với tư cách là thực thể xã hội, con người tác động vào giới tự nhiên làm cải biến giới tự nhiên đáp ứng nhu cầu sinh tồn đồng thời của con người tạo ra lịch sử của chính nó Ý nghĩa phương pháp luận : - Thứ I : nhận thức con người trong tính thống nhất giữa bản tính tự nhiên và bản tính xã hội - Thứ II : phát huy năng lực sáng tạo của con người – động lực của sự tiến bộ và phát triển - Thứ III : muốn giải phóng con người, phải giải phóng những quan hệ kinh tế xã hội. Thực hiện triết lý nhân sinh : Mình vì mọi người, mọi người vì mình CÂU 9: HÀNG HÓA LÀ GÌ ? TRÌNH BÀY NHỮNG THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HÓA ? VÌ SAO HÀNG HÓA CÓ NHỮNG THUỘC TÍNH ĐÓ ?  Hàng hóa - Là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi với nhau - Hàng hóa là hình thái biểu hiện phổ biến nhất của cải trong xã hội tư bản - Hàng hóa là hình thái nguyên tố của của cải, là tế bào thần kinh, trong đó chứa đựng mầm móng mâu thuẫn của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa - Hàng hóa có 2 loại : Vô hình Hữu hình  Hai thuộc tính của hàng hóa - Giá trị sử dụng : + Công dụng của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của con người + Do thuộc tính tự nhiên của vật quy định + Là phạm trù vĩnh viễn + Lượng giá trị sử dụng phụ thuộc vào sự phát triển khoa học – kỹ thuật + Mang giá trị trao đổi - Giá trị hàng hóa : + Mang thuộc tính xã hội + Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa được kết tinh trong hàng hóa + Phản ánh quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa + Là phạm trù lịch sử Hàng hóa có 2 thuộc tính vì : Giá trị sử dụng và giá trị là do lao động của người sản xuất ra hàng hóa có tính hai mặt. Chính tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa quyết định tính hai mặt của bản thân hàng hóa. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng CÂU 10: TRÌNH BÀY NỘI DUNG VÀ TÁC DỤNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN SẢN XUẤT HÀNG HÓA ? CHO VÍ DỤ MINH HỌA ?  Nội dung của quy luật giá trị Trong sản xuất : - Hao phí lao động cá biệt ≤ Hao phí lao động xã hội cần thiết => nâng cao năng suất lao động Trong trao đổi: - Dựa trên cơ sở trao đổi ngang giá Nguyên tắc trao đổi ngang giá: + Khi cung = cầu: thì giá cả = giá trị + Khi cung > cầu: thì giá cả < giá trị + Khi cung giá trị Ngang giá hiểu theo nghĩa: tổng giá cả = tổng giá trị => Sự vận động của giá cả thị trường xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị  Tác dụng của quy luật giá trị: + Điều tiết, sản xuất và lưu thông hàng hóa + Kích thích sản xuất phát triển + Phân hóa giàu nghèo Sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa - Tập trung một khối lượng tiền tệ đủ mua tư liệu sản xuất và sức lao động hình thành doanh nghiệp sản xuất - Có những người lao động tự do không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động của mình => Sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời Ví dụ minh họa: CÂU 11: SỨC LAO ĐỘNG LÀ GÌ? VÌ SAO NÓI HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG LÀ CHÌA KHÓA GIẢI QUYẾT MÂU THUẪN TRONG CÔNG THỨC CHUNG CỦA TƯ BẢN ? Sức lao động là tổng hợp sức thân thể và sức tinh thần tiềm tàng trong một con người, sức lực mà con người phải vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất Hàng hóa sức lao động có 2 thuộc tính : - Giá trị hàng hóa sức lao động - Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động  Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động : - Là quá trình tiêu dùng sức lao động, tức quá trình lao động của người công nhân - Trong lao động, người công nhân sáng tạo ra giá trị mới - Giá trị mới sẽ lớn hơn giá trị sức lao động, phần giá trị lớn hơn được gọi là giá trị thặng dư