Đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh khóa IV

Câu 1: Trình bày khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh? + Khái niệm tư tưởng: Tư tưởng là sự phản ánh hiện thức trong ý thức, là biểu hiện quan hệ của con người với thế giới xung quanh. Mở rộng: Trong thuật ngữ “tư tưởng HCM” khái niệm tư tưởng có ý nghĩa ở tầm khái quát triết học. Khái niệm này ở đây không phải dùng với ý nghĩa tinh thần - tư tưởng. Ý nghĩa tư tưởng của một cá nhân, cộng đồng mà với ý nghĩa là một hệ thóng những quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng trên một nền tảng triết học nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc, được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực.

docx25 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh khóa IV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu 1: Trình bày khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh? + Khái niệm tư tưởng: Tư tưởng là sự phản ánh hiện thức trong ý thức, là biểu hiện quan hệ của con người với thế giới xung quanh. Mở rộng: Trong thuật ngữ “tư tưởng HCM” khái niệm tư tưởng có ý nghĩa ở tầm khái quát triết học. Khái niệm này ở đây không phải dùng với ý nghĩa tinh thần - tư tưởng. Ý nghĩa tư tưởng của một cá nhân, cộng đồng mà với ý nghĩa là một hệ thóng những quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng trên một nền tảng triết học nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc, được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực. + Khái niệm tư tưởng HCM: Dựa trên những định hướng cơ bản của văn kiện ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) đã xác định khá toàn diện và có hệ thống những vấn đề cốt yếu thuộc nội hàm khái niệm tư tưởng HCM như sau: “ Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CMVN từ CMDTDCND đến CMXHCN là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – LêNin vào điều kiện cụ thể của nước ta đồng thời là sự kết hợp tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người”. Câu 2: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh Cơ sở khách quan: Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng HCM: + Bối cảnh lịch sử VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX XHVN trước khi thực dân Pháp xâm lược là xã hội phong kiến độc lập, nền nông nghiệp lạc hậu, trì trệ. Khi thực dân Pháp xâm lược nước ta (1858), xã hội VN bước sang giai đoạn mới và trở thành XH thuộc địa nửa phong kiến. Đầu thế kỷ XX, bối cảnh VN đặt dân tộc chống cả “Tây lẫn Triều”. Các cuộc khởi nghĩa của nông dân và các phong trào yêu nước ở thời kỳ này mặc dù dưới ngọn cờ nào cũng đều bị thất bại hoặc dìm trong bể máu. Xã hội VN khủng hoảng về đường lối cứu nước. Nguyễn Tất Thành sinh ra trong bối cảnh nước mất nhà tan và được trưởng thành bằng máu của các phong trào yêu nước của dân tộc, Người đã sớm tìm ra nguyên nhân thất bại của các phong trào cứu nước của dân tộc là: Các phong trào đều không gắn kết với tiến bộ xã hội. Người sinh ra trong một gia đình có tinh thần yêu nước sâu sắc. Với xuất thân gia đình là nho học, có nền nếp gia phong mẫu mực, giữ đạo hiếu và có truyền thống hiếu học, yêu thương con người, Thân sinh cụ phó bảng có ảnh hưởng lớn đến việc hình thành nhân cách và tư tưởng HCM. + Bối cảnh quốc tế: Hồ Chí Minh bước vào vũ đài chính trị khi CNTB tự do cạnh tranh đã chuyển sang giai đoạn CN đế quốc. Theo Lê Nin, thế giới được phân chia đa số (70%) các dân tộc bị áp bức, số ít (30%) các dân tộc đi áp bức. Đặc điểm chung là diện tích và dân số các nước thuộc địa lớn gấp nhiều lần so với diện tích và dân số chính quốc. Đây là tư tưởng cơ bản của Quốc tế cộng sản và là cơ sở để chỉ đạo CM thế giới. Tại đai hội V Quốc tế CS (1924) HCM đã đưa ra con số đầy thuyết phục như: Thuộc địa của Anh lớn gấp 252 lần diện tích nước Anh, dân số thuộc địa gấp 8,5 lần dân số nước Anh. Khi nền kinh tế chuyển sang độc quyền làm nảy sinh mâu thuẫn của thời đại là mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với các dân tộc thuộc địa, bao trùm lên mâu thuẫn vốn có của thời đại là mâu thuẫn giữa Tư sản và Vô sản ở các nước phát triển, mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ ở các nước kém phát triển. CN Mác – LêNin phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, thâm nhập vào phong trào CM thế giới, trở thành hệ tư tưởng tiến bộ của thời đại. Năm 1917, CM tháng 10 Nga giành thắng lợi mở ra thời đại – thời đại quá độ lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới. Sự xuất hiện của Quốc tế CS làm nảy sinh mâu thuẫn thời đại: CNXH ><CNTB.Quốc tế CS là trung tâm tập hợp lực lượng CM và chỉ đạo CMTG. Sự xuất hiện của CN Mác-LêNin có vai trò quan trọng đối với sự hình thành tư tưởng HCM và tạo tiền đề bỏ qua CNTB tiến lên CNXH ở VN. Những tiền đề tư tưởng lý luận: + Giá trị truyền thống dân tộc: HCM là một trong những con người ưu tú bậc nhất của dân tộc. Trong mấy nghìn năm phát triển của lịch sử dân tộc VN đã tạo ra những anh hùng thời đại HCM người anh hùng dân tộc. Tư tưởng HCM, trước hết bắt nguồn từ truyền thống dân tộc, là sự kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc. Trong đó chú ý đến các giá trị tiêu biểu: Truyền thống yêu nước, ý chí bất khuất, đấu tranh kiên cường để dựng và giữ nước. Tinh thần nhân nghĩa tương thân, tương ái “lá lành đùm lá rách”. Truyền thống lạc quan yêu đời, niềm tin vào chính mình, tin tưởng vào sự thắng lợi của chân lý và chính nghĩa. Là trí thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài, khiêm tốn, để làm giàu cho văn hóa dân tộc. Truyền thống cần cù trong lao động, thông minh sáng tạo trong chiến đấu, ham học hỏi. + Tinh hoa văn hóa nhân loại: Văn hóa phương Đông: Về nho giáo: Người tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo đó là những triết lý hành động, tư tưởng nhập thế hành đạo, giúp đời là ước vọng về một XH bình trị, hòa mục, hòa động, là triết lý nhân sinh tu thân dưỡng tính đề cao văn hóa lễ giáo, tạo gia truyền thống hiếu học. Về Phật giáo: Người tiếp thu và ảnh hưởng sâu sắc các tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ, cứu nạn, thương người như thể thương thân; nếp sống trong sạch, giản dị, chăm lo việc thiện, tinh thần làm chủ, đề cao lao động, chống lười biếng, là chủ trương không xa lánh đời mà gắn bó với nước. Sau khi đã trở thành 1 chiến sỹ cộng sản lão luyện, HCM còn tiếp tục nghiên cứu chủ nghĩa Tam dân – Tôn Trung Sơn. Người khai thác và kế thừa những mặt tích cực ở thuyết này vì trong đó có những điều thích hợp với VN. Văn hóa phương Tây: Người trực tiếp đọc và tiếp thu những tư tưởng tự do và bình đẳng qua các tác phẩm của những nhà khai sáng như Vonte, Mongtexkia Người tiếp thu các giá trị của bản tuyên ngôn Dân quyền và Nhân quyền của Mỹ và Pháp Tư tưởng HCM làm phong phú CN Mác-LêNin ở thời đại các dân tộc bị áp bức vùng lên làm dân tộc tự do và xây dựng. Người tiếp thu lý luận Mác-LêNin theo quan điểm Macsit lấy các tinh thần, bản chất để giải quyết những vấn đề thực tiễn của CMVN chứ không đi tìm những cái có sẵn trong sách vở. Nhân tố chủ quan: HCM có khả năng tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, có óc phê phán tinh tường và sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu các cuộc CM lớn trên thế giới. Phẩm chất đạo đức, năng lực hoạt động thực tiễn: Ở bản lĩnh kiên định, luôn tin vào nhân dân, khiêm tốn, ham học hỏi, có phương pháp biện chứng và có đầu óc thực tiễn Phẩm chất cá nhân HCM còn biểu hiện ở sự khổ công học tập để chiếm lĩnh tri thức nhân loại là tâm hồn của 1 nhà yêu nước chân chính, 1 chiến sỹ cộng sản nhiệt thành cách mạng, 1 trái tim yêu nước, thương dân, sẵn sàng hi sinh vì độc lập – tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của đồng bào. Câu 3: Trình bày quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM Giai đoạn trước 1911: Đây là thời kỳ HCM lớn lên và sống trong nỗi đau của người dân mất nước, được sự giáo dục của gia đình, quê hương, dân tộc về lòng yêu thương, sớm tham gia phong trào chống Pháp; ham học hỏi. Trong thời kỳ này, ở HCM đã hình thành tư tưởng yêu nước, thương dân, tha thiết bảo vệ giá trị tinh thần truyền thống dân tộc. Nhờ trang bị những phẩm chất và kiến thức trên HCM có sự lựa chọn đúng đắn về con đường cứu nước về sau. Giai đoạn 1911 – 1920:Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng DT. Năm 1911, với sự thôi thúc của lòng nhiệt thành với tổ quốc, Nguyễn Tất Thành đã rời Tổ Quốc sang phương Tây tìm đường cứu nước. Đây là việc mới mẻ, khác với các bậc tiền bối đi trước. Khoảng thời gian này, Người tiếp tục đến nhiều quốc gia ở châu Âu, Mĩ, Phi. Sống và hoạt động với những người dân bị áp bức ở phương Đông và những người làm thuê ở phương Tây. Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Người gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam tới hội nghị Vecxay, đòi chính phủ Pháp thừa nhận quyền tự do, dân chủ và bình đẳng của nhân dân VN. Tháng 7/1920 Người đọc sơ thảo lần thứ nhất về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin đăng trên báo L’Humannite’. Với việc biểu quyết tán thành Quốc tế thứ III, tham gia thành lập ĐCS Pháp (12/1920) đã đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Người. Đây là thời kỳ HCM có sự chuyển biến vượt bậc về tư tưởng từ tự giác ngộ chủ nghĩa dân tộc, tiến lên giác ngộ chủ nghĩa Mác-LêNin, từ một chiến sỹ chống thực dân Pháp phát triển thành một người chiến sỹ CS. Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về CMVN (1921-1930) èĐây là thời kỳ à HCM hoạt động thực tiễn và lý luận khá sôi nổi phong phú trên địa bàn Pháp (1921-1923), Liên Xô (1923-1924), Trung Quốc (1924-1927). Trong thờ gian này tư tưởng HCM về cách mạng VN đã được hình thành cơ bản. Những tác phẩm của Người có tính lý luận: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường cách mệnh (1927), Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (1930). Thời kỳ vượt qua thử thách kiên trì, giữ vững lập trường (1930-1945) Trên cơ sở tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam đã hình thành về cơ bản, trong mấy năm đầu tiên của những năm 30, HCM kiên trì giữ vững quan điểm CM của mình, vượt qua những khuynh hướng “tả” đang chi phối quốc tế CS. Thực tiễn đã chứng minh quan điểm của Người là đúng đắn. Thời kỳ 1936-1939 Đảng ta đang chuyển hướng đấu tranh thiết lập mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương (3/1938), đổi tên thành mặt trận dân chủ Đông Dương và từ năm 1939 đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Ngày 28/1/1941, sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, Nguyễn Ái Quốc trở về trực tiếp lãnh đạo CMVN. Tại hội nghị lần thứ 8 (10-19/5/1941) họp tại Pác Pó, dưới sự chủ trì của Người, BCH TW ĐCS Đông Dương đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chiến lược CMVN. Cách mạng T8 thắng lợi, ngày 2/9/1945, Người đọc tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Đây là mốc lịch sử không chỉ đánh dấu kỷ nguyên độc lập tự do, mà còn là bước phát triển mở rộng tư tưởng dân quyền và nhân quyền của CM tư sản thành quyền tự do, độc lập của các dân tộc trên thế giới. Đó còn là sự thắng lợi của CN Mác-LêNin được vận dụng sáng tạo và phát triển với hoàn cảnh của VN. Thời kỳ tư tưởng HCM tiếp tục phát triển hoàn thiện (1945-1969) Ngày 23/9/1945, Pháp núp sau Anh quay lại xâm lược nước ta một lần nữa. Đất nước ta rơi vào tình trạng “ngàn cân treo sợi tóc”, một lúc phải đối mặt với nhiều kẻ thù ở cả miền Bắc và miền Nam. Trước những tình thế đó HCM đã chèo lái con thuyền với CMVN vượt qua thác ghềnh vô cùng hiểm trở này tới bến bờ thắng lợi. Tới ngày 19/12/1946, HCM phát động phong trào toàn quốc kháng chiến chống Thực dân Pháp. Người đề ra đường lối vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, thực hiện kháng chiến thực dân trường kỳ, tự lực cánh sinh dựa vào sức mình là chủ yếu. Năm 1951, TW Đảng và chủ tịch HCM triệu tập ĐH Đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên Đảng Lao Động Việt Nam. Năm 1954, dưới sự lãnh đạo của TW Đảng và chủ tịch HCM cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc giành thắng lợi. Sau hiệp định Giơnevo 1954, miễn Bắc hoàn toàn giải phóng nhưng nước nhà vẫn bị chia cắt bởi âm mưu xâm lược của Đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai. Lúc này HCM cùng với TW Đảng sớm xác định kẻ thù chính của nhân dân VN, đã đề ra cho mỗi miền 1 nhiệm vụ: Miền Bắc xây dựng CNXH, miền Nam tiếp tục đấu tranh giành độc lập toàn vẹn. Xuất phát từ thực tiễn trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta tư tưởng HCM đã tiếp tục được bổ sung và phát triển hợp thành một hệ thống quan điểm, lý luận về CMVN. Đó là tư tưởng về CNXH và con đường quá độ lên CNXH, tư tưởng về nhà nước của nhân dân, do dân và vì dân, về chiến lược con người, tư tưởng về ĐCS và xây dựng Đảng với tư cách là đảng dân quyền. Câu 4: Phân tích quan điểm của HCM về vấn đề dân tộc, thuộc địa Chủ nghĩa Mác-LêNin cho rằng dân tộc là sản phẩm lâu dài của lịch sử. Trước dân tộc là các hình thức cộng đồng như: thị tộc, bộ lạc. Sự phát triển của CNTB đã dẫn tới sự ra đời và phát triển của các dân tộc bản CN. Khi CNTB chuyển sang giai đoạn đế quốc CN, các đế quốc thực hiện chính sách vũ trang xâm lược, cướp bóc, nô dịch, Vấn đề dân tộc trở nên gay gắt và từ đó xuất hiện cả vấn đề thuộc địa. + Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa: HCM giành sự quan tâm đến các thuộc địa, vạch ra thực chất của vấn đề dân tộc ở thuộc địa là vấn đề đấu tranh chống Thực dân, xóa bỏ áp bức thống trị của nước ngoài, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự quyết thành lập nhà nước độc lập. HCM lên án mạnh mẽ chế độ cai trị hà khắc, sự bóc lột tàn bạo của chế độ thực dân ở Đông Dương trên các lĩnh vực đời sống kinh tế-chính trị - văn hóa. Người chỉ rõ sự đối kháng giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa Đế quốc thực dân là mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa đó là mâu thuẫn không thể điều hòa được. Lựa chọn con đường phát triển ở dân tộc từ thực tiễn phong trào cứu nước của ông cha và lịch sử dân tộc. HCM khẳng định phương hướng của dân tộc trong thời đại mới là CNXH. Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN, HCM khẳng định phải làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XHCS, con đường đó kết hợp trong nó có cả nội dung dân tộc, dân chủ và CNXH, xét về thực chất chính là con đường độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Con đường đó phù hợp với hoàn cảnh của các nước thuộc địa, nó hoàn toàn khác biệt với các nước phát triển đi lên ở CNXH ở phương Tây.Đây là nét độc đáo trong tư tưởng HCM. + Độc lập dân tộc – Nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc, thuộc địa HCM đã tiếp cận vấn đề độc lập dân tộc từ quyền con người. Trên con đường tiếp cận chân lý cứu nước, HCM đã tìm hiểu và tiếp cận những nhân tố có giá trị trong tuyên ngôn độc lập của Mỹ và Pháp. Từ những quyền con người ấy, Người đã khái quát nên chân lý về quyền cơ bản của các dân tộc. “Tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, có quyền sung sướng và tự do.” HCM cho rằng các dân tộc thuộc địa muốn có quyền bình đẳng thực sự phải tự đứng lên đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành lại độc lập thực sự, độc lập hoàn toàn cho dân tộc mình. Nền độc lập hoàn toàn, độc lập thật sự của một dân tộc theo tư tưởng HCM phải được thể hiện đầy đủ ở những nội dung sau đây: + Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, vô cùng quý giá và bất khả xâm phạm của dân tộc. Độc lập của Tổ Quốc, tự do của nhân dân và thiêng liêng nhất. Người đã từng khẳng định: “ Cái mà tôi cần nhất trên đời này là: Đồng bào tôi được tự do, tổ quốc tôi được độc lập” . Điều đó được chứng minh ở mọi văn kiện, sách báo của Người. + Độc lập dân tộc phải gắn liền với sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. + Dân tộc độc lập trên tất cả các mặt: Kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giaoMọi vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia do dân tộc đó tự quyết định. Nước VN là nước của người VN, do dân tộc VN tự quyết định, nhân dân VN không chấp nhận bất cứ sự can thiệp nào từ bên ngoài. + Trong nền độc lập đó, mọi người dân đều ấm no, hạnh phúc nếu không độc lập chẳng có nghĩa lý gì. Nghĩa là độc lập dân tộc phải gắn liền với hạnh phúc, cơm no, áo ấm của nhân dân. è”Không có gì quý hơn độc lập, tự do” không chỉ là lý tưởng mà nó còn là lẽ sống, là học thuyết của HCM. Đó là lý do chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc VN, đồng thời là nguồn động lực đối với các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Chủ nghĩa dân tộc – một động lực lớn của đất nước Cùng với sự kết án chủ nghĩa thực dân và cổ vũ các dân tộc thuộc địa vùng dậy đấu tranh, HCM khẳng định: “ Đối với các dân tộc thuộc địa ở phương Đông “Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn nhất của đất nước. Vì thế “người ta sẽ không làm gì được cho người An Nam nếu không dựa trên các động lực vĩ đại và duy nhất của đời sống XH của họ.” Người kiến nghị về cương lĩnh hành động của QTCS là “phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh QTCSkhi chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi nhất định chủ nghĩa dân tộc ấy sẽ biến thành CN đế quốc. Xuất phát từ sự phân tích quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa, từ truyền thống dân tộc VN, HCM đã đánh giá cao sức mạnh của CN dân tộc chân chính. Muốn CM thành công thì người CS phải biết nắm lấy phát huy. Câu 5: Vì sao CM giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng Vô sản? CM giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải đi theo con đường CM vô sản: Thất bại của các phong trào yêu nước ở nước ta cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX là do chưa có đường lối đúng đắn. HCM rất khâm phục tinh thần yêu nước của những người đi trước, nhưng Người không tán thành con đường cứu nước của họ, mà quyết tâm ra đi tìm một con đường cứu nước mới. Trong khoảng 10 năm đến với nhiều quốc gia trên thế giới, Người đã kết hợp tìm hiểu lý luận và khảo sát thực tế, nhất là ở 3 nước tư bản phát triển là Anh, Pháp, Mỹ. Người đọc Tuyên ngôn độc lập của Mỹ, tìm hiểu thực tiễn cuộc CMTS Mỹ, đọc tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền của CM Pháp, Người nhận thấy rằng “CM Pháp cũng như CMTS Mỹ đều là hai cuộc CM tư sản chưa triệt để”. Người quyết định không đi theo con đường CMTS. Con đường giải phóng dân tộc: HCM nhận thấy được CM tháng 10-Nga không chỉ là cuộc CM vô sản, mà còn là CMGPDT, nó là tấm gương sáng về sự giải phóng các dân tộc thuộc địa và mở ra trước mắt họ thời đại CM chống đế quốc, thời đại GPDT. Người hoàn toàn tin theo LêNin và quốc tế thứ III, vì đã bênh vực cho các dân tộc bị áp bức. Người nhận thấy trong lý luận của LêNin một phương pháp mới để giải phóng dân tộc đó là: con đường cách mạng vô sản. Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sỹ phu và các nhà CM có xu hướng tư sản đương thời, HCM đã đến với học thuyết CM của CN Mác-LêNin và lựa chọn khuynh hướng chính trị vô sản. Người khẳng định : “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con đường nào khác con đường CMVS”. Chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi áp bức, bóc lột Câu 6: Phân tích quan điểm HCM về đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở VN ? HCM tiếp cận CNXH từ lập trường yêu nước và khát vọng giải phóng dân tộc, từ phương tiện đạo đức, từ truyền thống lịch sử, văn hóa và con người VN. Bởi vậy cách tiếp cận định nghĩa của con người về CNXH trình bày một cách dung dị, mộc mạc, dễ hiểu và mang tính phổ thông đại chúng. Quan điểm HCM về đặc trưng của CNXH bao gồm: CNXH là một chế đọ do dân làm chủ, nhà nước phát huy quyền làm chủ của nhân dân để huy động được tính tích cực và sáng tạo của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng CNXH CNXH có nền kinh tế cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đai và chế độ công hữu nhằm không ngừng nâng cao đời sống nhân dân lao động. CNXH là 1 XH phát triển cao về văn hóa, đạo đức trong đó con người với người là bạn bè, con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, có cuộc sống tinh thần phong phú. CNXH là một XH công bằng vầ hợp lí: làm nhiều hưởng nhiều và ngược lại, các dân tộc bình đẳng không còn phân biêtj. CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo cuả Đảng. Theo HCM, CNXH là một XH dân giàu nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, xã hội tự do và nhân đạo phản ánh được khát vọng tha thiết của loài người. Các tổ chức cách mạng kiểu cũ không thể đưa cách mạng giải phóng dân tộc đi đến thành công vì vậy HCM khẳng định: + Muốn giải phóng dân tộc phải có cách mạng. + Đảng phải theo chủ nghĩa Mác- Lê nin. + Đảng được xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới. Cách mạng dân tộc là sự nghiệp của toàn dân, là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân trên cơ sở liên minh công nông: Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người xác định lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc. CMGPDT là sự nghiệp của toàn dân chứ không phải việc một hay nhiều người. Cuộc kháng chiến của ta là cuộc kháng chiến toàn dân, phải động viên tào dân, vũ trang toàn dân. Trong khởi nghĩa vũ trang, HCM đánh giá cao vai trò của nhân dân “ dân khí mạnh thì quân lính nào súng ống nào cũng không chống lại nổi”. Trong chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện: lực lượng toàn dân là điều kiện để đấu tranh toàn diện với kẻ thù đế quốc để giải phóng dân tộc. Trong chiến tranh toàn dân, toàn diện thì lực lượng nòng cốt là liêm minh g