Kết thúc việc thực hiên kế hoạch 1996-2000 với nhiều thành tựu đã đạt đợc ,GDP
đợc duy trì ở mức 7.0%/năm, cơ cấu kinh tế đang từng bớc chuyển dịch theo hớng tăng tỷ
trọng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp
trong cơ cấu GDP . .Bên cạnh đó vấn đề việc làm cũng đợc chú trọng quan tâm giải
quyết . Trong 5 năm qua đã có thêm khoảng 6,1 triệu lao động đợc thu hút vào làm
việc ,bình quân mỗi năm thu hút khoảng hơn 1.2 triệu lao động .
Bớc sang kế hoạch 2001- 2005 với dự báo hàng năm tỷ lệ lực lợng lao động sẽ gia tăng
ở mức 0.35% và đến năm 2005 tổng lực lơng lao động của cả nớc sẽ là 42689.9 ngàn ngời .
Và sau 5 năm lực lợng lao động sẽ tăng thêm 4046,8 ngàn ngời cộng thêm số lao động
đang thất nghiệp có đến cuối năm 2000 khoảng 800 ngàn ngời và số ngời thiếu viêc làm là
khoảng 1triệu ngời thì số thuộc lực lợng lao động có nhu cầu việc làm sẽ lên tới khoảng
gần 20triệu ngời . Nếu phấn đấu mỗi năm giải quyết cho khoảng 1.4 triệu ngời thì đến cuối
năm 2005 số lao động có nhu cầu giải quyết việc làm còn rất lớn.
Với chủ trơng của Đảng : “Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố
con ngời, ổn định và phát triển kinh tế , làm lành mạnh xã hội , đáp ứng nguyện vọng
chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân.” . Để làm đợc điều đó thì ngoài các giải
pháp cụ thể còn phải cần có sự nỗ lực tập trung thống nhất sự chỉ đạo của Đảng đối với các
cấp ,các ngành cùng toàn thể các cá nhân và cộng đồng để có thể thực hiện đợc mục tiêu
kế hoạch đã đặt ra.
27 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2089 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
TIỂU LUẬN
Đề tài:
Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát
huy nhân tố con ngời, ổn định và phát triển kinh
tế , làm lành mạnh xã hội , đáp ứng nguyện vọng
chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân
Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát
huy nhân tố con ngời, ổn định và phát triển kinh tế ,
làm lành mạnh xã hội , đáp ứng nguyện vọng chính
đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân
Lời nói đầu
********
Kết thúc việc thực hiên kế hoạch 1996-2000 với nhiều thành tựu đã đạt đợc ,GDP
đợc duy trì ở mức 7.0%/năm, cơ cấu kinh tế đang từng bớc chuyển dịch theo hớng tăng tỷ
trọng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp
trong cơ cấu GDP ... .Bên cạnh đó vấn đề việc làm cũng đợc chú trọng quan tâm giải
quyết . Trong 5 năm qua đã có thêm khoảng 6,1 triệu lao động đợc thu hút vào làm
việc ,bình quân mỗi năm thu hút khoảng hơn 1.2 triệu lao động .
Bớc sang kế hoạch 2001- 2005 với dự báo hàng năm tỷ lệ lực lợng lao động sẽ gia tăng
ở mức 0.35% và đến năm 2005 tổng lực lơng lao động của cả nớc sẽ là 42689.9 ngàn ngời .
Và sau 5 năm lực lợng lao động sẽ tăng thêm 4046,8 ngàn ngời cộng thêm số lao động
đang thất nghiệp có đến cuối năm 2000 khoảng 800 ngàn ngời và số ngời thiếu viêc làm là
khoảng 1triệu ngời thì số thuộc lực lợng lao động có nhu cầu việc làm sẽ lên tới khoảng
gần 20triệu ngời . Nếu phấn đấu mỗi năm giải quyết cho khoảng 1.4 triệu ngời thì đến cuối
năm 2005 số lao động có nhu cầu giải quyết việc làm còn rất lớn.
Với chủ trơng của Đảng : “Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố
con ngời, ổn định và phát triển kinh tế , làm lành mạnh xã hội , đáp ứng nguyện vọng
chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân...” . Để làm đợc điều đó thì ngoài các giải
pháp cụ thể còn phải cần có sự nỗ lực tập trung thống nhất sự chỉ đạo của Đảng đối với các
cấp ,các ngành cùng toàn thể các cá nhân và cộng đồng để có thể thực hiện đợc mục tiêu
kế hoạch đã đặt ra...
Chơng 1
VIỆC LÀM VÀ KẾ HOẠCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
TRONG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI
1. Môt số khái niệm cơ bản về lao động và việc làm.
1.1 Dân số hoạt động kinh tế.
Bao gồm toàn bộ những ngời từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có
việc làm nhng có nhu cầu tìm việc làm.
Nh vậy vơí khái niêm trên có thể hiểu dân số hoạt động kinh tế hay còn gọi là lực
lợng lao động là một bộ phận của nguồn lao động nó bao gồm hai phần. Một là những
ngời đủ 15tuổi trở lên đang có việc làm trong các lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội , biểu
hiện của việc làm đó là tạo ra đợc thu nhập mà hoạt động tạo thu nhập này không bị pháp
luật cấm, ngoài ra còn cả những hoạt động cuả bộ phận dân số không trực tiếp tạo ra thu
nhập nhng lại trực tiếp giúp cho ngời thân, gia đình tạo thu nhập. Hai là những ngời đang
trong độ tuổi lao động không có việc làm nhng có nhu cầu tìm việc làm và luôn sẵn sàng
làm việc (nh vậy ngợc với phần trên thì bộ phận dân số này là những ngời không tạo ra
đợc thu nhập nhng luôn tìm cách để tạo ra thu nhập) .
Ngoài ra khi nghiên cứu về lao động ta còn thờng sử dụng khái niệm về dân số hoạt
đông kinh tế thờng xuyên trong 12 tháng qua: là những ngời từ đủ15 tuổi trở lên có tổng
số ngày làm việc và ngày ngày có nhu cầu làm thêm lớn hơn hoặc bằng 183 ngày , nếu
nhỏ hơn 183 ngày là dân số không hoạt động kinh tế thờng xuyên .
1.2. Dân số không hoạt động kinh tế
Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ số ngời từ đủ 15 tuổi
trở lên không thuộc bộ phận có việc làm và không có việc làm. Những ngời này không
hoạt đông kinh tế vì các lí do: đang đi học , hiện đang làm công việc nội trợ cho
bản thân gia đình, ....
Ngoài ra tuỳ theo tình trạng việc làm, dân số hoạt động kinh tế đợc chia thành hai
loại: ngời có việc làm và ngời thất nghiệp.
1.3. Việc làm.
Để hiểu rõ khái niệm và bản chất của việc làm ta phải liên hệ đến phạm trù lao động
vì giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Lao động trớc hết là một hành động diễn ra giữa con ngời với giới tự nhiên, trong
lao động con ngời đã vận dụng trí lực và thể lực cùng với công cụ tác động vào giới tự
nhiên tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, đời sống con ngời , lao động là một
yếu tố tất yếu không thể thiếu đợc của con ngời , nó là hoạt động rất cần thiết và gắn chặt
với lợi ích của con ngời. Con ngời không thể sống khi không có lao động .
Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động, sức lao động là
năng lực của con ngời nó bao gồm cả thể lực và trí lực , nó là yếu tố tích cực đóng vai trò
trung tâm trong suốt quá trình lao động , là yếu tố khởi đầu, quyết định trong qúa trình sản
xuất, sản phẩm hàng hoá có thể đợc ra đời hay không thì nó phải phụ thuộc vào quá trình
sử dụng sức lao động .
Bản thân cá nhân mỗi con ngời trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí
nhất định, mỗi vị trí mà ngời lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội với t cách
là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất đợc gọi là chỗ làm hay việc
làm.
Nh vậy việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ
thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất . Ngời lao động đợc coi là có việc làm
khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội .Nhờ có việc làm mà
ngời lao động mới thực hiện đợc quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội ,cho bản
thân.
Nhng với khái niệm việc làm nh trên thì cha đợc coi là đầy đủ vì con ngời chỉ có thể
tồn tại trong gia đình và xã hội, do đó việc làm đợc hiểu theo một cách hoàn chỉnh đó là
ngoài phần ngời lao động tạo ra cho xã hội còn phải có phần cho bản thân và gia đình
nhng điều cốt yếu là việc làm đó phải đợc xã hội thừa nhận(đợc pháp luật thừa nhận).
Nh vậy một hoạt động đợc coi là việc làm khi có những đặc điểm sau: đó là những
công việc mà ngời lao động nhận đợc tiền công, đó là những công việc mà ngời lao động
thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải đợc pháp luật thừa nhận.
Tuỳ từng cách phân loại mà ta có các hình thức việc làm ở đây ta chỉ tiếp cận hai
hình thức sau:
+ Việc làm chính: là công việc mà ngời thực hiện giành nhiều thời gian nhất hoặc
có thu nhập cao hơn so với công việc khác.
+ Việc làm phụ:là công việc mà ngời thực hiện giành nhiều thời gian nhất sau công
việc chính.
Với việc nghiên cứu đặc điểm, khái niệm và phân loại việc làm giúp cho ta hiểu rõ
hơn về việc làm từ đó đa ra những tiêu chí đánh giá một cách sâu hơn nhằm xác định đợc
các mục tiêu và giải pháp trong việc lập kế hoạch việc làm.
2. Kế hoạch giải quyết việc làm trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
2.1 Nội dung của kế hoạch việc làm.
Kế hoạch việc làm dựa trên cơ sở cân đối giữa khả năng và nhu cầu của nguồn lực
lao động trong nền kinh tế và đây cũng đợc xem là cơ sở xây dựng kế hoạch việc làm,
phơng pháp này đợc coi là phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện tại và trong những
năm tiếp theo, phơng pháp này đợc sử dụng ở nhiều quốc gia vì các quốc gia đều nằm
trong tình trạng mất cân đối giữa khả năng và nhu cầu lao động . Cụ thể nội dung của kế
hoạch việc làm bao gồm các nội dung chính sau:
- ND1: Xác định nhu cầu lao động xã hội cần có trong kì kế hoạch ,đây chính
là nhu cầu về việc thu hút và giải quyết việc làm trong các ngành các lĩnh vực của nền
kinh tế, nhu cầu đó đo lờng bằng số vị trí, số lợng chỗ màtừng ngành ,từng lĩnh vực có thể
đảm bảo giải quyết đợc cho ngời lao động. Nhu cầu lao động này phụ thuộc vào các yếu tố
sau:
+ Quy mô, dung lợng của nền kinh tế ,khi nền kinh tế có quy mô, dung lợng lớn thì
sẽ tạo ra đợc nhiều việc làm, và ngợc lại khi nền kinh tế có quy mô, dung lợng thấp sẽ tạo
ra đợc ít việc làm.
+ Năng suất lao động, khi mức lao động tăng, hiệu suất sử dụng lao động cao thì
nhu cầu về sử dụng lao động có xu hớng giảm.
+ Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu lao động trong các ngành,
sự thay đổi số lợng lao động và yêu cầu đào tạo nghề cũng làm thay đổi về nhu cầu lao sử
dụng lao động.
+ Sức sản xuất của ngời lao động, trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngời lao động
dẫn đến sự thay đổi về chất lợng và cũng ảnh hởng đến nhu cầu sử dụng lao động.
+ Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật, khi trình độ của khoa học kỹ thuật phát
triển sẽ làm thay đổi tính chất sản xuất, thay đổi cơ cấu lao động và dẫn đến thay đổi nhu
cầu lao động.
Phơng pháp xác định nhu cầu sử dụng lao động trong kì kế hoạch: dựa vào mục tiêu
tăng trởng của nền kinh tế đã đặt ra trong kì kế hoạch để xác định nhu cầu sử dụng lao
động trong nền kinh tế.
- ND2: Xác định khả năng cung cấp lao động trong nền kinh tế.
Khả năng cung cấp lao động đợc hiểu là tổng số bộ phận dân số tham gia hoạt động
kinh tế có thể cung cấp cho nền kinh tế trong thời kì kế hoạch ,khả năng này đợc đo lờng
bằng số ngời lao động sẽ tham gia vào thị trờng lao động trong một thời gian nhất định.
Tuỳ từng đặc điểm của từng loại lao động mà ta có thể chia thành các nhóm sau:
. Những ngời đến tuổi lao động đang tham gia vào thị trờng lao động
. Những ngời trong tuổi lao động vẫn cha có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc
làm.
. Những ngời quá tuổi lao động nhng vẫn còn khả năng động và cũng có nhu cầu
làm việc.
Khả năng cung cấp lao động phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Quy mô dân số, khi quy mô dân số tăng thì khả năng cung cấp lao động tăng
+ Cơ cấu dân số,cơ cấu dân số cũng là yếu tố tác động trực tiếp đến khả năng cung
cung cấp lao động , tuỳ từng loại dân số ,dân số theo độ tuổi theo giới tính mà ảnh hởng
đến khả năng cung cấp lao động.
+ Những quy định về độ tuổi lao động của từng quốc gia mà cũng ảnh hởng đến
khả năng cung cấp lao động.
Phơng pháp xác định khả năng cung cấp lao động thông qua các con số thống kê kì
trớc.
Nhìn chung các quốc gia đều có sự mất cân đối về nhu cầu và khả năng cung cấp
lao động nhng tuỳ từng đặc điểm của mỗi nớc mà có cung- cầu về lao động khác nhau
thờng đối với các nớc đang phát triển thì cung lớn hơn cầu, còn đối với các nớc phát triển
thì lại có xu hớnglà cung nhỏ hơn cầu. Đối với Việt nam là nớc đang phát triển cộng với
cơ cấu dân số trẻ, vì vậy mức cung về lao động hàng năm luôn lớn hơn mức cầu về lao
động, đặc trng này phản ánh nó vừa là lợi thế và cũng là khó khăn để phát triển kinh tế .
- ND3: cân đối nhu cầu với khả năng cung cấp lao động trong nền kinh tế , việc cân
đối này phải dựa trên đặc điểm của từng loại lao động (bao gồm lao động thành thị và lao
động nông thôn. Đối với lao động thành thị cần xác định tỷ lệ thất nghiệp thực tế (thất
nghiệp hữu hình ). Đối với lao động nông thôn cần xác định phần trăm số thời gian lao
động vì lao động nông thôn là loại lao động theo mùa vụ mà Việt Nam là nớc nông nghiệp
thì việc xác định thời gian lao động thực tế của lao động nông thôn là rất quan trọng. Cân
đối về lao động là một trong những cân đối lớn của nền kinh tế, là một cân đối quan trọng
trong các cân đối của hệ thống kế hoạch phát triển: cân đối thu chi, cân đối tích luỹ tiêu
dùng….
Cân đối giữa nhu cầu với khả năng là một khâu quan trọng của kế hoạch việc làm,
từ việc cân đối này ta có thể xác định đợc nhu cầu có thể đáp ứng đợc bao nhiêu so với
khả năng cung cấp từ đó xác định đợc số lợng d thừa hay thiếu hụt trong từng khu vực
thành thị hoặc nông thôn.
- ND4: Từ việc cân đối giữa nhu cầu với khả năng ta có thể xác định đợc tỉ lệ thất
nghiệp ở thành thị và quỹ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn và đa ra các giải pháp
xử lí. Giải pháp xử lí ở đây là từng cách thức, bớc đi mang tính chủ quan của con ngời
nhằm thực hiện và sử dụng nguồn lực đạt mục tiêu một cách hiệu quả nhất. Trong kế
hoạch việc làm, giải pháp là một khâu quan trọng nhất để có thể thực hiện đợc mục tiêu,
kế hoạch đặt ra có thực hiện đợc hay không thì đòi hỏi giải pháp nh thế nào để đạt đợc
mục tiêu đó một cách hiệu quả nhất phù hợp với khả năng nguồn lực hiện có. Mỗi một giải
pháp đợc đa ra và thực hiện đòi hỏi phải khắc phục đợc những hạn chế và tận dụng đợc lợi
thế, điều kiện khách quan của nguồn lực. Với kế hoạch việc làm thì giải pháp có thể đợc
xây dựng trên nhiều cơ sở thành các nhóm giải pháp:
- Nhóm giải pháp về tăng trởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Nhóm giải pháp về tạo việc làm ở thành thị.
- Nhóm giải pháp về tạo việc làm ở nông thôn.
- Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách của nhà nớc….
2.2 Vai trò của việc làm và kế hoạch giải quyết việc làm.
2.2.1 Vai trò của việc làm
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối với
từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động
kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động
của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống bản thân
mình, vì vậy nó ảnh hởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân. Việc làm
ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của từng cá nhân, thực tế cho
thấy những ngời không có việc làm thờng tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông
dân c khó khăn về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng,..), vào những nhóm ngời nhất định
(lao động không có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp,..). Việc không có việc làm
trong dài hạn còn dẫn tới mất cơ hội trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề
nghiệp làm hao mòn và mất đi kiến thức, trình độ vốn có.
Đối với kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan trọng, là đầu vào
không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trởng kinh tế
và thu nhập quốc dân, nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu và việc làm cho từng cá nhân
sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài hoà giữa việc làm và kinh tế, tức là luôn bảo đảm
cho nền kinh tế có xu hớng phát triển bền vững, ngợc lại nó cũng duy trì lợi ích và phát
huy tiềm năng của ngời lao động.
Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã hội, vì
vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó tác động tích cực, mặt khác
nó tác động tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội đó đợc duy trì và
phát triển do không có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội , không tạo ra các tiêu cực, tệ nạn
trong xã hội, con ngời đợc dần hoàn thiện về nhân cách và trí tuệ…Ngợc lại khi nền kinh
tế không đảm bảo đáp ứng về việc làm cho ngời lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực
trong đời sống xã hội và ảnh hởng xấu đến sự phát triển nhân cách con ngời. Con ngời có
nhu cầu lao động ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu cầu về phát
triển và tự hoàn thiện, vì vậy trong nhiều trờng hợp khi không có việc làm sẽ ảnh hởng đến
lòng tự tin của con ngời, sự xa lánh cộng đồng và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội.
Ngoài ra khi không có vệc làm trong xã hội sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là
nguyên nhân nảy sinh ra các mâu thuẫn và nó ảnh hởng đến tình hình chính trị.
Vai trò việc làm đối với từng cá nhân, kinh tế, xã hội là rất quan trọng, vì vậy để đáp
ứng đợc nhu cầu việc làm của toàn xã hội đòi hỏi nhà nớc phải có những chiến lợc, kế
hoạch cụ thể đáp ứng đợc nhu cầu này.
2.2.2 Vai trò của kế hoạch giải quyết việc làm.
Vai trò của kế hoạch giải quyết việc làm cũng đợc đánh giá trên các mặt kinh tế và
xã hội. Trớc hết kế hoạch giải quyết việc làm là bộ phận quan trọng trong hệ thống kế
hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội vì nó đa ra các mục tiêu và chính sách phát triển kinh tế
xã hội. Kế hoạch giải quyết việc làm cũng giống các kế hoạch khác là đều đa ra những tiêu
chí, mục tiêu và hệ thống các chính sách giải pháp, mặt khác, kế hoạch giải quyết việc làm
khác với các kế hoạch khác ở chố kế hoạch ở đây vừa đảm bảo các mục tiêu phát triển
kinh tế và vừa đảm bảo mục tiêu phát triển xã hội.
Đối với phát triển kinh tế thì kế hoạch giải quyết việc làm đặt ra các mục tiêu để sử
dụng hiệu quả nguồn lực lao động nhằm thực hiện mục tiêu tăng trởng. Có các mục tiêu và
hệ thống các giải pháp, chính sách sau:
+ Mục tiêu về cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế.
+ Mục tiêu về tỷ lệ lao động qua đào tạo.
+ Mục tiêu về xuất khẩu lao động ra nớc ngoài….
+ Các chính sách về khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào trong
nớc ,chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ,chính sách phát triển ngành
nghề nông thôn…
+ Hệ thống các giải pháp thực hiện mục tiêu sử dụng việc làm cho tăng trởng.
Đối với phát triển xã hội kế hoạch giải quyết việc làm đặt ra các mục tiêu về giải
quyết việc làm nhng mang tính xã hội ,mục tiêu việc làm ở đay đảm bảo sự phát triển
trong mối quan hệ giữa việc làm và xã hội :
+ Mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị , nâng quỹ thời gian sử dụng lao động
ở nông thôn….
+ Hệ thống các chính sách về tạo việc làm và nâng cao năng suất lao động …
+ Các chơng trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm
Ở Việt nam trớc khi cha chuyển đổi nền kinh tế thì trong xã hội không có nạn thất
nghiệp do mọi ngời trong xã hội đều đợc nhà nớc phân phối việc làm khi đến tuổi lao động,
về nguyên tắc là mọi ngời đều có quyền đòi hỏi đợc lao động và có thu nhập mà không
phải tìm việc làm, kế hoạch giải quyết việc làm ở đây là kế hoạch chỉ tiêu pháp lệnh, mọi
mục tiêu đã đợc ấn định từ trớc, vì vậy nó mang nặng tính chủ quan vì yếu tố quan trọng là
thị trờng đã bị bỏ qua.Kiểu phân phối trên có nhiều u điểm đó là mọi ngời đợc giải quyết
việc làm nhanh chóng khi đến tuổi lao động, ngời lao động đều có quyền bình đẳng nh
nhau, nhng nó cũng có nhiều hạn chế nh: lạm phát tăng, ngời lao động không đợc bố trí
phù hợp với khả năng …dẫn đến sức cạnh tranh của nền kinh tế kém đôi khi còn có khả
năng dẫn đến khủng hoảng. Từ khi chuyển xang nền kinh tế thị trờng kế hoạch không còn
mang nặng tính chủ quan nh trớc kia mà phải chấp nhận yếu tố thị trờng và các quy luật
thị trờng, trong thị trờng luôn có thất nghiệp .Nhà nớc điều tiết kinh tế ở tầm vĩ mô thông
qua các công cụ ,kế hoạch việc làm không vì thế mà mất đi vai trò quan trọng của mình ,
kế hoạch việc làm trở nên ngày càng linh hoạt với thị trờng và trở thành công cụ quan
trọng không thể thiếu trong các công cụ quản lí của nhà nớc , thông qua kế hoạch việc làm
Nhà nớc thể hiện vai trò quản lí,điều tiết của mình đối với vấn đề việc làm trong nền kinh
tế. Trong những năm tiếp theo khi mà vấn đề việc làm ngày càng trở thành vấn đề bức xúc
của toàn xã hội thì kế hoạch việc làm càng trở nên quan trọng và rất cần thiết.
2.3. Mối quan hệ của kế hoạch việc làm với hệ thống kế hoạch hoá phát triển
kinh tế xã hội
Đối với hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội thì kế hoạch việc làm có mối
quan hệ trực tiếp ,gắn bó thúc đẩy lẫn nhau .Kế hoạch việc làm trớc hết là một bộ phận
trong hệ thống kế hoạch phát triển ,vì vậy nó có những mục tiêu chung với các kế hoạch
khác và cũng có những mục tiêu riêng của mình.
Để thể hiện đợc mối quan hệ này,trớc về mặt kinh tế kế hoạch việc làm đợc coi là kế
hoạch nguồn lực (vì lao động là yếu tố nguồn lực cấu thành nên tăng trởng) và kế hoạch
nguồn lực nhằm thực hiện các mục tiêu về sử dụng hiệu quả nguồn lực lao động trong nền
kinh tế thực hiện mục tiêu tăng trởng . Trong trờng hợp này kế hoạch tăng trởng đợc coi là
mục tiêu mà kế hoạch việc làm và các kế hoạch khác phải thực hiện và chỉ có thực hiện
đợc mục tiêu tăng trởng chỉ khi thực hiện đợc mục tiêu của kế hoạch việc làm và mục tiêu
của các kế hoạch khác.
Về mặt xã hội thì lế hoạch việc làm đa ra các mục tiêu để thực hiện những vấn đề xã
hội . Kế hoạch việc làm có mối quan hệ trực tiếp với các kế hoạch xã hội khác nh kế hoạch
dân số, kế hoạch giáo dục… ,vì vậy trong trờng hợp này kế hoạch việc làm cùng với các
kế hoạch xã hội khác lại là mục tiêu mà kế hoạch tăng trởng phải thực hiện. Bởi vì các vấn
đề xã hội có đợc giải quyết chỉ khi dựa trên tiền đề cơ bản là kinh tế.
Chơng 2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VIỆC LÀM
TRONG THỜI KỲ 1996 - 2000
1. Mục tiêu và phơng hớng cơ bản của kế hoạch giải quyết việc làm trong thời
kỳ 1996-2000
1.1. Chủ trơng và