Trong kinh doanh vốn là yếu tố quan trọng. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn phát
triển, mở rộng quy mô kinh doanh thì phải huy động vốn ở nhiều nguồn khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình cạnh tranh làm
giảm chi phí lưu thông và đẩy nhanh qúa trình tái sản xuất. Vì vậy, vốn có vai trò thúc
đẩy việc tồn tại và phát triển các doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, để tồn tại phải thích ứng và phát triển với thị
trư ờng các doanh nghiệp không còn cách nào khác là tìm cho mình một mục tiêu là kinh
doanh có hiệu quả v à đạt lợi nhuận cao với chi phí bỏ ra nhỏ nhất.
Lợi nhuận là cái đích cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó là đòn bảy, động lực để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Mục tiêu lợi nhuận trở
thành bài toán khó khiến cho các doanh nghiệp luôn phải nghiên cứu tìm tòi làm sao
làm ra nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp lại có
những cách giải khác nhau và mỗi cách giải chung quy lại sẽ chỉ có một đáp án duy nhất
một là doanh nghiệp tiếp tục tồn tại và phát triển, hai là sẽ bị phá sản.
Việc nghiên cứu về lợi nhuận sẽ giúp chúng ta, đặc biệt là các nhà tài chính
doanh nghiệp có một cái nhìn toàn diện hơn về các hoạt động như quản trị kinh doanh
và đặc biệt là quản trị tài chính sao cho đồng vốn bỏ ra đem lại nhiều lợi nhuận nhất.
Chính vì vậy, trong thời gian qua, xung quanh vấn đề này có rất nhiều ý kiến đóng góp,
nhưng cho tới nay vẫn còn một số tồn tại, đòi hỏi cần phải tiếp tục tìm kiếm phương
pháp hoàn thiện.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu về thực trạng sản xuất kinh doanh
của công ty, em đã lựa chọn đề tài: “Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận
tại Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam” làm đề thu hoạch thực tập tốt
nghiệp của mình.
32 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 1968 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi
nhuận tại Công ty cung ứng và dịch vụ
hàng không Việt Nam
lời mở đầu
Trong kinh doanh vốn là yếu tố quan trọng. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn phát
triển, mở rộng quy mô kinh doanh thì phải huy động vốn ở nhiều nguồn khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình cạnh tranh làm
giảm chi phí lưu thông và đẩy nhanh qúa trình tái sản xuất. Vì vậy, vốn có vai trò thúc
đẩy việc tồn tại và phát triển các doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, để tồn tại phải thích ứng và phát triển với thị
trường các doanh nghiệp không còn cách nào khác là tìm cho mình một mục tiêu là kinh
doanh có hiệu quả và đạt lợi nhuận cao với chi phí bỏ ra nhỏ nhất.
Lợi nhuận là cái đích cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó là đòn bảy, động lực để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Mục tiêu lợi nhuận trở
thành bài toán khó khiến cho các doanh nghiệp luôn phải nghiên cứu tìm tòi làm sao
làm ra nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp lại có
những cách giải khác nhau và mỗi cách giải chung quy lại sẽ chỉ có một đáp án duy nhất
một là doanh nghiệp tiếp tục tồn tại và phát triển, hai là sẽ bị phá sản.
Việc nghiên cứu về lợi nhuận sẽ giúp chúng ta, đặc biệt là các nhà tài chính
doanh nghiệp có một cái nhìn toàn diện hơn về các hoạt động như quản trị kinh doanh
và đặc biệt là quản trị tài chính sao cho đồng vốn bỏ ra đem lại nhiều lợi nhuận nhất.
Chính vì vậy, trong thời gian qua, xung quanh vấn đề này có rất nhiều ý kiến đóng góp,
nhưng cho tới nay vẫn còn một số tồn tại, đòi hỏi cần phải tiếp tục tìm kiếm phương
pháp hoàn thiện.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu về thực trạng sản xuất kinh doanh
của công ty, em đã lựa chọn đề tài: “Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận
tại Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam” làm đề thu hoạch thực tập tốt
nghiệp của mình.
Nội dung thu hoạch thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương :
Chương I : Cơ sở lý luận chung về lợi nhuận và một số biện pháp góp phần nâng
cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về lợi nhuận của Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không
Việt Nam .
Chương III : Những nhận xét, đánh giá và giải pháp tăng lợi nhuận của Công ty
cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam.
Chương I
Khái quát về lợi nhuận và một số biện pháp góp phần nâng cao lợi nhuận trongcác
doanh nghiệp
I. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường :
1. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận
1.1. Lợi nhuận
1.1.1. Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận
- Trong các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp thì lợi nhuận là mục tiêu kinh tế
được đặt lên hàng đầu, mà doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt động
kinh doanh phải có lợi nhuận. Vì lợi nhuận là yếu tố rất quan trọng chi phối sự phát
triển và mở rộng thị trường. Lợi nhuận cũng là động lực thúc đẩy các nhà kinh doanh
tham gia vào thị trường để thu được mức lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh đó, để cung cấp
hàng hoá, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của thị trường, các doanh nghiệp phải bỏ tiền
vốn ra để đầu tư, mua tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân viên,
chi phí thuê đất đai ... Do đó khi tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp phải đảm bảo thu nhập
bù đắp được chi phí bỏ ra và có lợi nhuận để có thể đầu tư sản xuất kinh doanh được mở
rộng hơn nữa.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa trọng thương : Lợi nhuận chỉ ra đời cùng với sự
ra đời của tiền tệ. Vì học thuyết của trường phái trọng thương là một trong những hệ
thống tư tưởng kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản ra đời trong thời kỳ tan rã của
phương thức sản xuất phong kiến sang phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, chuyển
từ kinh tế giản đơn sang kinh tế thị trường. Hệ thống kinh tế trọng thương đánh giá cao
vai trò của tiền tệ, coi tiền tệ là tiêu chuẩn cơ bản của của cải, là phương tiện làm tăng
khối lượng tiền tệ, họ coi tiền là tiêu chuẩn giàu có, là phương tiện lưu thông, cất trữ và
là phương tiện để thu lợi nhuận.
- Theo David Ricado : Lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công, giá trị
hàng hoá do người lao động tạo ra luôn lớn hơn số tiền công họ được trả, phần chênh
lệch đó chính là lợi nhuận.
- Theo Các Mác : Lợi nhuận là số tiền nhà tư bản thu được nhiều hơn so với chi
phí tư bản bỏ ra.
- Theo Adam Smith : Lợi nhuận là khoản khấu trừ vào giá trị sản phẩm người lao
động tạo ra.
Đứng dưới góc độ tài chính thì lợi nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi
phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó cho một thời kỳ. Với khoản thu
nhập này doanh nghiệp tiến hành bù đắp các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh như : chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý ... nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp diễn bình thường. Phần thu nhập còn lại sau
khi đã bù đắp các khoản chi phí chính là lợi nhuận. Thực chất lợi nhuận phản ánh phần
giá trị thặng dư vượt quá phần giá trị tất yếu mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy ta có thể xác định được công thức tổng quát của lợi nhuận trong các
doanh nghiệp.
Lợi nhuận = Thu nhập – Chi phí
1.1.2. Nội dung về lợi nhuận doanh nghiệp
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Là số lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh thường xuyên của doanh nghiệp và lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận từ các hoạt động khác: Là số lợi nhuận doanh nghiệp có thể thu được
từ hoạt động tài chính hay hoạt động bất thường ở trong kỳ.
1.2. Vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động của doanh nghiệp
Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Lợi nhuận quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Vai trò quan trọng
của lợi nhuận được thể hiện ở các mặt sau:
+ Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh toàn bộ hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ làm cho giá thành hay chi phí hạ thấp thì lợi nhuận sẽ
tăng lên. Ngược lại, nếu giá thành hay chi phí tăng lên sẽ làm cho lợi nhuận bị giảm
xuống. Vì vậy, lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có lợi nhuận cao là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính
doanh nghiệp luôn được ổn định, tăng trưởng vững chắc.
+ Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng, là nguồn vốn rất
quan trọng để đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận là nguồn tài chính để doanh nghiệp làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà
nước như: nộp thuế cho Nhà nước, góp phần để phát triển kinh tế quốc dân.
+ Doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận cao sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sông vật chất và tinh thần, đảm bảo các quyền lợi cho người lao động. Điều
này khuyến khích người lao động tích cực làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm và sự
gắn bó của người lao động đối với doanh nghiệp. Nhờ đó, năng suất lao động được nâng
cao, cải tiến kỹ thuật, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
2. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường :
2.1. Khái niệm về Doanh nghiệp :
- Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có thể được hiểu là một tổ chức kinh
doanh nhằm mục đích kiếm lời. Vì vậy, Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
- Nước ta hiện nay có các loại hình doanh nghiệp sau :
+ Dựa vào hình thức sở hữu về tài sản và vốn của doanh nghiệp được chia thành :
Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách
nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Dựa vào mục đích kinh doanh được chia thành 2 loại: Một là các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường, nghĩa là các doanh nghiệp này hoạt động
vì mục đích kinh doanh kiếm lợi (vì lợi nhuận)
Hai là các doanh nghiệp hoạt động công ích chủ yếu là các doanh nghiệp nhà
nước, các doanh nghiệp này hoạt động chủ yếu vì sự phát triển của nền kinh tế đất nước,
đời sống của nhân dân.
2.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, do các quan hệ cung cầu về hàng hoá, dịch vụ, sức
lao động, vốn, thông tin ... được phát triển rất mạnh, nên các loại hình doanh nghiệp
cũng trở nên hết sức phong phú. Vì vậy, ở nước ta tồn tại rất nhiều loại hình kinh tế
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau và hoạt động kinh doanh là một hoạt động đặc
thù của doanh nghiệp bao gồm :
+ Chiến lược đầu tư; nguồn vốn đầu tư cho kinh doanh.
+ Các doanh nghiệp đều là các tổ chức kinh tế tự chủ về sản xuất kinh doanh và
tự chủ về hoạt động tài chính.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn chịu sự tác động, chi
phối một cách bình đẳng bởi các quy luật của kinh tế thị trường như: Quy luật cung cầu,
quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh.
+ Kinh tế thị trường vừa là thời cơ vừa là nguy cơ đối với mọi doanh nghiệp.
+ Phân tích, đánh giá, kiểm tra các hoạt động tài chính để đảm bảo trạng thái cân
bằng tài chính.
Các hoạt động trên nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận cao nhất, sản xuất kinh doanh
không ngừng tăng và ngày một phát triển.
II. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Như trên đã nói, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đó chính là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí. Lợi nhuận của doanh
nghiệp thu được bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài
chính và lợi nhuận khác.
1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ. Được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận;từ hoạt động;kinh doanh = Doanh;thu thuần -
Giá thành toàn bộ;của sản phẩm
hàng;hoá dịch vụ
Hoặc có thể được xác định bằng:
Ln = Dt - Gv - Cn - Cq
Trong đó:
Ln: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Dt: Doanh thu thuần
Gv: Giá vốn hàng bán
Cb: Chi phí bán hàng
Cq: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: là số lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Doanh thu thuần: Là doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ sau
khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu là giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại chiết
khấu bán hàng, chiết khấu thanh toán, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
+ Đối với đơn vị tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu thuần là doanh
thu không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với đơn vị tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu thuần là tổng giá
thanh toán bao gồm cả thuế GTGT (hay còn gọi là doanh thu trong thuế).
- Giá vốn hàng bán: đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất của khối
lượng sản phẩm tiêu thụ; của doanh nghiệp thương nghiệp kinh doanh lưu chuyển hàng
hoá là trị giá mua của hàng hoá bán ra.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: các chi phí này phát sinh
trong các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Chi phí bán hàng: là các chi phí phục vụ cho việc bán hàng gồm chi phí nhân
viên, chi phí vật liệu, đồ dùng, dụng cụ, khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí phục vụ cho việc quản lý và điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hành chính và điều hành chung toàn doanh
nghiệp…
2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Là số chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí về hoạt động tài
chính và các khoản thuế gián thu (nếu có). Được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận;từ hoạt động;tài chính = Doanh thu;từ hoạt động;tài chính -
Thuế;(nếu có) - Chi phí về;hoạt động;tài chính
Trong đó:
* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: là khoản chênh lệch giữa các khoản thu và chi
có tính chất nghiệp vụ tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lợi nhuận từ
hoạt động tham gia góp vốn liên doanh liên kết, lợi nhuận về hoạt động đầu tư, mua bán
chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, lợi nhuận thu được từ lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho
vay, cho thuê tài sản, lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác…
* Chi phí về hoạt động tài chính gồm chi phí dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán; chi phí khác có liên quan đến hoạt động tài chính.
3. Lợi nhuận khác
Là số chênh lệch giữa doanh thu khác với chi phí khác và khoản thuế gián thu (nếu
có).
Lợi nhuận;khác = Doanh thu;khác - Thuế;(nếu có) - Chi phí;khác
Trong đó:
* Doanh thu khác gồm có các khoản thu như: thu về nhượng bán tài sản cố định,
cho thuê tài chính cố định, thanh lý tài sản cố định, thu tiền nộp phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế, các khoản nợ phải thu khó đòi nay đòi được…
* Chi phí khác gồm: chi phí thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định,
tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế…
Như vậy, tổng hợp lại ta có lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp và được
tính theo công thức sau:
Lợi nhuận trước;thuế thu nhập;doanh nghiệp =
Lợi nhuận;từ hoạt động;kinh doanh + Lợi nhuận;khác
Từ đó, có thể xác định được lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận;sau thuế = Lợi nhuận;trước thuế - Thuế thu nhập;doanh nghiệp
III. các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận:
Lợi nhuận phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, song
bản thân nó chưa nói lên được mối quan hệ giữa quy mô sản xuất, giữa số lượng vốn bỏ
ra với kết quả kinh doanh thu được. Vì vậy cần đánh giá, xem xét kết quả hoạt động
kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tỷ lệ sau đây:
1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất;lợi nhuận;doanh thu = Error! x 100%
Chỉ tiêu này cho biết, khi thực hiện một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất nâng càng cao càng tốt.
Qua công thức trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận tăng tỷ lệ thuận với khối lượng, chất
lượng sản phẩm tiêu thụ và tỷ lệ nghịch với giá thành sản xuất sản phẩm cũng như các
khoản chi phí liên quan khác như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận;vốn kinh doanh = Error! x 100%
Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng vốn sản xuất kinh doanh bình quân tham gia vào
kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
(Vốn kinh doanh bình quân bao gồm: Vốn lưu động bình quân + Vốn cố định bình
quân).
Chỉ tiêu này thể hiện rõ nhất kết quả công tác quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là thông qua tỷ suất lợi nhuận
trên vốn kinh doanh bình quân mà có kế hoạch đầu tư đổi mới máy móc thiết bị sản
xuất, hợp lý hoá quy trình công nghệ, xác định đúng hướng đầu tư tài sản cố định để
tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định, đồng thời phải tăng nhanh vòng quay của vốn lưu
động, thúc đẩy quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm bằng các biện pháp hợp lý khác
nhau.
3. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành:
Tỷ suất;lợi nhuận;giá thành = Error! x 100
Chỉ tiêu này cho biết khi bỏ ra một đồng chi phí giá thành thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao càng tốt bởi mục tiêu của mỗi doanh nghiệp là
tăng lợi nhuận và hạ giá thành.
4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận;vốn chủ sở hữu = Error! x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu đem vào sản xuất kinh doanh
thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
IV. Các biện pháp góp phần tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp:
1. Giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm:
- Để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp thì các doanh nghiệp cần quản lý tốt các chi
phí, phấn đấu giảm giá chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Muốn giảm chi phí và hạ giá
thành thì doanh nghiệp cần phải:
* Giảm tiêu hao về nguyên vật liệu:
+ Để tiết kiệm nguyên vật liệu cần giảm tỷ lệ hao hụt giảm mức tiêu hao nguyên
vật liệu trong một đơn vị sản phẩm. Để thực hiện được biện pháp này cần làm tốt công
tác quản lý, sử dụng vật liệu như quản lý chặt chẽ trong quá trình thu mua, vận chuyển
và bảo quản đến khi đưa vào sản xuất, cung ứng nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu
sản xuất…Từ đó giảm tỷ lệ hao hụt xuống mức thấp nhất nhằm tiết kiệm chi phí nguyên
vật liệu và hạ giá thành sản phẩm.
+ Tổ chức tốt công tác cung ứng vật tư cho phù hợp với kế hoạch sản xuất, có thể
cấp vật tư theo yêu cầu sản xuất.
+ Tăng cường kiểm tra và xây dựng các định mức tiêu hao nguyên vật liệu đối với
từng loại sản phẩm, giảm mức thấp nhất tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu.
* Phấn đấu tăng năng suất lao động:
Tăng năng suất lao động là quá trình thực hiện các biện pháp để tăng năng lực sản
xuất của người lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay tăng số lượng sản
phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian hoặc giảm hao phí lao động xã hội cần thiết
để sản xuất ra một sản phẩm. Vì vậy, năng suất lao động phụ thuộc vào các nhân tố như:
+ Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị để giảm mức tiêu hao máy móc thiết bị; phù
hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nâng cao trình độ tay nghề và luôn có ý thức trách nhiệm cho người lao động.
+ Vận dụng triệt để năng lực sản xuất của máy móc thiết bị.
* Xây dựng định mức lao động.
* Thực hiện khoán các khoản chi đến từng bộ phận, từng khoản chi phí một.
2. Lựa chọn, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả:
- Tích cực huy động các nguồn vốn chủ sở hữu (tức nguồn vốn tự có của doanh
nghiệp), giảm các khoản vốn vay mà không có hiệu quả, lựa chọn phương pháp khấu
hao tài sản cố định làm sao cho hợp lý.
- Quản lý tốt tài chính doanh nghiệp: Huy động vốn kịp thời, sử dụng vốn tiết
kiệm và có hiệu quả, tránh ứ đọng vốn, thực hiện phân phối lợi nhuận hợp lý để hài hoà
lợi ích doanh nghiệp, Nhà nước và người lao động.
3. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm (bán hàng):
Đây là một biện pháp để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đi đôi với các biện
pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm. doanh nghiệp cần có biện pháp đẩy nhanh tốc độ và
tiêu thụ sản phẩm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, để thực hiện tốt phương
hướng này nhằm góp phần tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp cần có một số biện pháp
thúc đẩy nhanh cả hai quá trình sản xuất và tiêu thụ. Muốn vậy đầu tiên phải:
* Nâng cao chất lượng sản phẩm vì chất lượng sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ là mức
độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng về những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp
sản xuất và cung cấp phù hợp với mục đích của tiêu dùng.
* Làm tốt công tác Marketing như:
+ Giới thiệu sản phẩm, hoạt động kinh doanh trên các cataloge, brochure, trên các
phương tiện thông tin đại chúng, trên báo, ti vi, tạp chí…
+ Tham gia hội chợ triển lãm là hình thức mà các doanh nghiệp phải quan tâm, mở
các hội nghị khách hàng.
+ Mở rộng các kênh phân phối bằng cách mở quầy bán lẻ, mở cửa hàng.
+ Đa dạng hoá sản phẩm.
4. Thực hiện chính sách tiêu thụ hợp lý:
Điều kiện thanh toán như nới lỏng điều kiện thanh toán hay lựa chọn các hình thức
thanh toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản, bằng trả góp, trả chậm…Nhưng nếu lựa
chọn phương thức thanh toán nhanh thì có thể thu hồi vốn và đẩy nhanh vòng quay của
vốn mà lại còn tránh bị khách hàng chiếm dụng vốn và phát sinh nợ phải thu khó đòi.
Những vấn đề nêu trên là một số phương hướng, biện pháp cơ bản nhằm nâng cao
lợi nhuận của các doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trường buộc phải quan tâm tới việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Hạ giá thành
sản phẩm là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản ph