Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận với điều kiện thực tế của công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các qui định của nhà nước trong việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động.
Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn chế ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam, tài sản lưu động chưa được quản lý, sử dụng có hiệu quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex 25 em nhận thấy đây là một vấn đề thực sự nổi cộm và rất cần thiết ở công ty, nơi có tỷ trọng tài sản lưu động lớn với nhiều hoạt động sản xuất quy mô lớn, phức tạp, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động đang là một chủ đề mà công ty rất quan tâm.
Qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu trong thời gian thực tập tại công ty. Đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Tri Phương và các cô, chú, anh chị trong phòng Kế toán, Em đã mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp là: "Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex 25 ".
Nội dung chính của chuyên đề gồm:
Phần 1: Cơ sở lý luận về tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Phần 2: Tình hình thực tế về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25
Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25
59 trang |
Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 4197 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex 25, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1
I. Những vấn đề cơ bản về tài sản lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1
1. Khái niệm tài sản lưu động. 1
2. Đặc điểm tài sản lưu động 1
3. Kết cấu tài sản lưu động 1
4. Nguồn hình thành tài sản lưu động của doanh nghiệp. 3
II. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 4
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 4
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 4
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 7
3.1. Nhân tố bên trong
3.1.1. Quản lý dự trữ, tồn kho 8
3.1.2. Quản lý tiền mặt 9
3.1.3. Quản lý các khoản phải thu 10
3.1.3.1. Tiêu chuẩn bán chịu 10
3.1.3.2. Điều khoản bán chịu 11
3.1.3.3. Ảnh hưởng của rủi ro bán chịu 13
3.2. Nhân tố bên ngoài 14
PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINACONEX 25 15
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần Vinaconex 25 15
1. Giới thiệu về doanh nghiệp 15
2. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp 15
3. Bộ máy quản lý tại doanh nghiệp 16
3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý 16
3.2 Chức năng và nhiệm vụ cuả từng bộ phận 17
4. Tổ chức công tác kế toán 18
4.1.Tổ chức bộ máy kế toán 18
4.2. Quy trình lưu chuyển chứng từ tại công ty cổ phần Vinaconex 25 20
II. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex
25 23
1. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinaconex 25 trong vài năm gần đây 23
2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần Vinaconex 25 25
2.1. Cơ cấu tăng trưởng tài sản 25
2.2. Cơ cấu tăng trưởng nguồn vốn 25
3.Thực trạng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex 25 28
3.1. Tình hình phân bổ tài sản lưu động của công ty. 28
3.2. Tình hình sử dụng tài sản lưu động của Công Ty 29
3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex 25 38
3.3.1. Cơ cấu tài sản lưu động 38
3.3.2. Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động 39
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINACONEX 25 42
I. Đánh giá tổng hợp về tình hình sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần Vinaconex 25 42
1. Ưu điểm 42
2. Nhược điểm 43
II. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25 43
1. Kế hoạch hóa tài sản lưu động 43
2. Quản lý tốt khoản mục vốn bằng tiền 44
3. Tăng cường công tác thu hồi công nợ 45
4. Quản lý vật tư tồn kho 49
5. Đẩy nhanh tiến độ thi công, giảm bớt khối lượng công trình dở dang. 49
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC ..................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng 2
Cơ cấu tăng trưởng tài sản và nguồn vốn
Bảng 3
Sự biến động của các khoản nợ phải trả
Bảng 4
Các khoản vay và nợ ngắn hạn
Bảng 5
Phân tích kết cấu tài sản lưu động
Bảng 6
Tiền và các khoản tương đương tiền
Bảng 7
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng 8
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Bảng 9
Tình hình quản lý khoản phải thu của công ty
Bảng 10
Phân tích các khoản phải thu của công ty
Bảng 11
Tốc độ luân chuyển khoản phải thu khách hàng
Bảng 12
Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty
Bảng 13
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty
Bảng 14
Cơ cấu tài sản lưu động
Bảng 15
Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động
Bảng 16
Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động
Bảng 17
Hệ số sinh lời tài sản lưu động
Chú thích:
Chênh lệch 1: Chênh lệch 2009/2008
Chênh lệch 2: Chênh lệch 2010/2009
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1
Tăng trưởng doanh thu và giá vốn
Biểu đồ 2
Cơ cấu tăng trưởng tài sản
Biểu đồ 3
Cơ cấu tăng trưởng nguồn vốn
Biểu đồ 4
Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn
Biểu đồ 5
Tiền và các khoản tương đương tiền
Biểu đồ 6
Khả năng thanh toán hiện hành
Biểu đồ 7
Khả năng thanh toán nhanh
Biểu đồ 8
Khả năng thanh toán tức thời
Biểu đồ 9
Biến động của các khoản phải thu
Biểu đồ 10
Tốc độ luân chuyển khoản phải thu
Biểu đồ 11
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Biểu đồ 12
Cơ cấu tài sản lưu động
Biểu đồ 13
Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động
Biểu đồ 14
Hệ số sinh lời tài sản lưu động
LỜI MỞ ĐẦU
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận với điều kiện thực tế của công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các qui định của nhà nước trong việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động.
Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn chế ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam, tài sản lưu động chưa được quản lý, sử dụng có hiệu quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex 25 em nhận thấy đây là một vấn đề thực sự nổi cộm và rất cần thiết ở công ty, nơi có tỷ trọng tài sản lưu động lớn với nhiều hoạt động sản xuất quy mô lớn, phức tạp, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động đang là một chủ đề mà công ty rất quan tâm.
Qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu trong thời gian thực tập tại công ty. Đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Tri Phương và các cô, chú, anh chị trong phòng Kế toán, Em đã mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp là: "Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex 25 ".
Nội dung chính của chuyên đề gồm:
Phần 1: Cơ sở lý luận về tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Phần 2: Tình hình thực tế về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25
Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25
Mặc dù đã được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của thầy giáo Nguyễn Tri Phương và các anh chị trong phòng kế toán, nhưng do năng lực còn hạn chế nên trong bài viết của em vẫn còn nhiều thiếu sót không thể tránh khỏi, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý từ phía Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25 và thầy cô trong khoa kế toán để chuyên đề của em có thể hoàn thiện hơn cũng như giúp em hiểu sâu hơn về đề
tài mà mình đã lựa chọn.
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Những vấn đề cơ bản về tài sản lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1. Khái niệm tài sản lưu động.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các loại TSLĐ của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các loại TSLĐ có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm tài sản lưu động
- Tham gia vào một chu kỳ kinh doanh.
- Thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
- Giá trị luân chuyển một lần vào giá thành sản phẩm làm ra.
3. Phân loại tài sản lưu động
Có thể phân loại TSLĐ theo khả năng chuyển đổi và đặc điểm kinh tế từng nhóm:
a, Tiền
Tất cả tiền mặt tại quỹ ,tiền trên các tài khoản ngân hàng và tiền đang chuyển. Lưu ý rằng, ở đây tiền (hay vốn bằng tiền ) không phải chỉ là tiền mặt. Nhiều người nhầm lẫn khái niệm Cash trong tiếng Anh và cho nó đồng nghĩa với khái niệm tiền mặt trong tiếng Việt. Theo ngôn ngữ tiếng Việt Nam,“ tiền mặt” không bao gồm tiền gửi ngân hàng. Khi các doanh nghiệp thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản thì được gọi là “thanh toán không dùng tiền mặt”. Trong lĩnh vực tài chính - kế toán, tài sản bằng tiền “Cash” của một công ty hay doanh nghiệp bao gồm:
+Tiền mặt
+Tiền gửi ngân hàng
+Tiền dưới dạng séc các loại
+Tiền trong thanh toán
+Tiền trong thẻ tín dụng và các loại tài khoản thẻ ATM
b, Vàng,bạc ,đá quý và kim khí quý
Đây là nhóm tài sản đặc biệt, chủ yếu dùng vào mục đích dự trữ. Tuy vậy, trong một số ngành như ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, trị giá kim cương, đá qúy, vàng bạc, kim khí quý vv..có thể rất lớn
c, Các tài sản tương đương với tiền
Nhóm này gồm các tài sản tài chính có khả năng chuyển đổi cao, tức là dễ bán, dễ chuyển đổi thành tiền khi cần thiết. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại chứng khoán đều thuộc nhóm này. Chỉ có các chứng khoán ngắn hạn dễ bán mới được coi là TSLĐ thuộc nhóm này. Ngoài ra, các giấy tờ thương mại ngắn hạn, được bảo đảm có độ an toàn cao thì cũng thuộc nhóm này. Ví dụ: hối phiếu ngân hàng, kỳ phiếu thương mại, bộ chứng từ hoàn chỉnh…
d, Chi phí trả trước
Chi phí trả trước bao gồm các khoản tiền mà công ty đã trả trước cho người bán, nhà cung cấp hoặc các đối tượng khác. Một số khoản trả trước có thể có mức độ rủi ro cao vì phụ thuộc vào một số yếu tố khó dự đoán trước.
e, Các khoản phải thu
Các khoản phải thu là một tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty kinh doanh thương mại, mua bán hàng hoá. Hoạt động mua bán chịu giữa các bên, phát sinh các khoản tín dụng thương mại. Thực ra, các khoản phải thu gồm nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của quan hệ mua bán, quan hệ hợp đồng.
f, Tiền đặt cọc
Trong nhiều trường hợp, các bên liên quan đến hợp đồng phải đặt cọc một số tiền nhất định. Phần lớn các điều khoản về tiền đặt cọc quy định theo 2 cách:
- Số tiền đặt cọc tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng hoặc giá trị tài sản được mua bán
- Số tiền đặt cọc được ấn định bằng một số tiền cụ thể, hoặc một giá trị tối thiểu cho hợp lý
Tiền đặt cọc là một tài sản không chắc chắn, độ tin cậy có thể giao động lớn, từ 90% đến 30% hay 40%. Do tính chất là một tài sản bảo đảm như vậy nên mặc dù tiền đặt cọc thuộc TSLĐ nhưng nó không được các ngân hàng tính đến khi xác định khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp.
g, Hàng hoá vật tư
Hàng hoá vật tư được theo dõi trong một tài khoản gọi là hàng tồn kho. ”Hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hoá bị ứ đọng, không bán được, mà thực chất bao hàm toàn bộ các hàng hoá vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Nó gồm nhiều chủng loại khác nhau như: NVL chính, NVL phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu và các loại dầu mở, thành phẩm…
h, Các chi phí chờ phân bổ
Trong thực tế, một khối lượng NVL và một số khoản chi phí đã phát sinh nhưng có thể chưa được phân bổ vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Những khoản này sẽ được đưa vào giá thành trong khoảng thời gian thích hợp.
4. Kết cấu tài sản lưu động
Bên cạnh việc nghiên cứu các cách phân loại TSLĐ theo những tiêu thức khác nhau, doanh nghiệp còn phải đánh giá, nắm bắt được kết cấu TSLĐ ở từng cách phân loại đó. Kết cấu TSLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành phần trong tổng số TSLĐ của doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu TSLĐ cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu TSLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về TSLĐ mà mình đang quản lý, sử dụng từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý TSLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc đánh giá, tìm hiểu sự thay đổi kết cấu TSLĐ trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực cũng như những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý TSLĐ của từng doanh nghiệp.
Kết cấu TSLĐ của doanh nghiệp luôn thay đổi và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Có thể phân ra thành ba nhóm chính sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp, giá cả của vật tư...
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất...
- Các nhân tố về mặt thanh toán như phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp.
5. Nguồn hình thành tài sản lưu động của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, TSLĐ được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, do đó mỗi một loại nguồn vốn sẽ có tính chất, đặc điểm, chi phí sử dụng khác nhau. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn cho mình một cơ cấu nguồn vốn tối ưu vừa giảm được chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo sự an toàn cho tình hình tài chính của doanh nghiệp. Căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau thì TSLĐ của doanh nghiệp được hình thành từ các loại nguồn vốn như :
* TSLĐ hình thành theo quan hệ sở hữu về vốn
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại. Vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn càng lớn thì sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao.
- Các khoản nợ: Là các khoản TSLĐ được hình thành từ các khoản vay của các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tài chính, vốn vay qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán...
* TSLĐ hình thành căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: Nguồn vốn của doanh nghiệp chia thành hai loại
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu TSLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp
Nguồn vốn thường xuyên = Tổng nguồn vốn - Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ ngắn hạn, được dùng để đáp ứng nhu cầu TSLĐ có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + Vốn chiếm dụng hợp pháp
* TSLĐ hình thành theo phạm vi huy động vốn
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp. Bao gồm: vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh doanh, các quĩ của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản... Sử dụng triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ động trong quản lý và sử dụng TSLĐ của mình.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn DN có thể huy động từ bên ngoài, gồm: vốn của bên liên doanh, vốn vay các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp, nợ khách hàng và các khoản nợ khác.., qua việc vay vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có một cơ cấu tài chính linh hoạt, mặt khác có thể làm gia tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu nhanh nếu mức doanh lợi tổng vốn đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn.
II. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Hiện nay có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Trong khuôn khổ chuyên đề này chúng ta đứng trên quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tức là làm sao để chỉ phải bỏ ra một lượng tài sản nhỏ nhất mà thu về được lợi nhuận lớn nhất.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với tài sản cố định, tài sản lưu động cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một trong những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt tài sản lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý tài sản lưu động không những đảm bảo sử dụng tài sản lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp có thể hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lượng tài sản lưu động sử dụng với chi phí thấp nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là yêu cầu tất yếu khách quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn thuần do quản trị tài sản lưu động không tốt. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau nhưng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động là chỉ tiêu cơ bản và tổng hợp nhất phản ánh trình độ sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp. Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuẩn tài sản lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
a. Vòng quay tài sản lưu động trong kỳ
Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của tài sản lưu động trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số tài sản lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Hay nói cách khác, Chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động phản ánh trong một năm tài sản lưu động của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản lưu động bình quân trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. S