Trên thế giới vào khoảng một hai thập niên trở lại đây, lĩnh vực tin học đã có những
bước tiến vượt bậc. Nó đã tác động sâu rộng đến nhiều lĩnh vực hoạt động của con người từ
lĩnh vực khoa học kỹ thuật như: điện tử, tự động đến các lĩnh vực các lĩnh vực quản lí kinh
tế xã hội.Nhờ có tin học mà mọi hoạt động sản xuất và quản lí của con người trở nên phong
phú, đơn giản, thuận tiện hơn và mang lại nhiều lợi ích.
ở Việt Nam ta hiện nay, tin học cũng có những bước tiến vượt bậc. Nó không còn xa
lạ với mọi người và ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội cũng như lĩnh vực quản lí. ở một số doanh nghiệp và tổ chức, tin học thường
dược ứng dụng trong việc quản lí như: quản lí nhân lực, quản lí nguyên vật liệu, quản lí tài
sản, quản lí lương ...
Công Ty Cơ Khí Ô Tô 1-5 là một doanh nghiệp sản xuất ô tô l ớn, là con chim đầu đàn của
nghành công nghiệp sản xuất ô tô Việt Nam. Công ty đã có gần năm mươi năm hình thành và
phát triển. Vấn đề nhân lực cũng đã được công ty quan tâm và thực hiện. Nhưng việc quản lí
vẫn chủ yếu thực hiện bằng công nghệ quản lí thủ công truyền thống. Quản lí nhân lực là một
vấn đề l ớn, phức tạp và thực sự cần thiết đối với bất kì một công ty, m ột doanh nghi ệp sản
xuất nào. Bởi l ẽ quản lí nhân lực là quản lí con người, nó tác động trực tiếp đến vấn đề hiệu
quả sử dụng nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp đó. Vì vậy việc tin học hoá trong lĩnh vực quản lí nhân lực tại Công Ty Ô Tô 1- 5 là
vấn đề cần thiết được đặt ra. Do đó, em chọn đề tài: “ Phân Tích Thiết Kế Phần Mềm Quản
Lí Nhân Sự Tại Công Ty Cơ Khí Ô Tô 1- 5 “ làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiÖp.
Phần mềm quản lí nhân sự cho phép thực hiện việc cập nhật các hồ sơ về các cán bộ công
nhân viên tại công ty, cho phép thống kê và lập các báo
cáo liên quan như : danh sách cán bộ công nhân viên tại các phòng ban, các phân xưởng,
các xí nghiệp của công ty, cũng như việc tìm kiếm một cán bộ theo một tiêu chí nhất định .
Bố cục bài chuyên đề thực tập gồm:
Tên đề tài : “ Phân tích thiết kế phần mền quản lí nhân sự tại công ty cơ khí ô tô 1-5 “
Lêi Më §Çu
Ch-¬ngI: Tổng quan về công ty cơ khí ô tô 1-5 và lí do chọn đề tài.
Ch-¬ngII: Cơ sở lí luận trong việc nghiên cứu đề tài .
Ch-¬ngIII: Phân tích thiết kế phần mềm quản trị nhân sự tại công ty cơ khí ô tô 1-5.
Kết Luận
96 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 1817 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thiết kế phần mền quản lí nhân sự tại công ty cơ khí ô tô 1-5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Phân tích thiết kế phần mền quản lí nhân
sự tại công ty cơ khí ô tô 1-5
Lời Mở Đầu
Trên thế giới vào khoảng một hai thập niên trở lại đây, lĩnh vực tin học đã có những
bước tiến vượt bậc. Nó đã tác động sâu rộng đến nhiều lĩnh vực hoạt động của con người từ
lĩnh vực khoa học kỹ thuật như: điện tử, tự động đến các lĩnh vực các lĩnh vực quản lí kinh
tế xã hội.Nhờ có tin học mà mọi hoạt động sản xuất và quản lí của con người trở nên phong
phú, đơn giản, thuận tiện hơn và mang lại nhiều lợi ích.
ở Việt Nam ta hiện nay, tin học cũng có những bước tiến vượt bậc. Nó không còn xa
lạ với mọi người và ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội cũng như lĩnh vực quản lí. ở một số doanh nghiệp và tổ chức, tin học thường
dược ứng dụng trong việc quản lí như: quản lí nhân lực, quản lí nguyên vật liệu, quản lí tài
sản, quản lí lương ...
Công Ty Cơ Khí Ô Tô 1-5 là một doanh nghiệp sản xuất ô tô lớn, là con chim đầu đàn của
nghành công nghiệp sản xuất ô tô Việt Nam. Công ty đã có gần năm mươi năm hình thành và
phát triển. Vấn đề nhân lực cũng đã được công ty quan tâm và thực hiện. Nhưng việc quản lí
vẫn chủ yếu thực hiện bằng công nghệ quản lí thủ công truyền thống. Quản lí nhân lực là một
vấn đề lớn, phức tạp và thực sự cần thiết đối với bất kì một công ty, một doanh nghiệp sản
xuất nào. Bởi lẽ quản lí nhân lực là quản lí con người, nó tác động trực tiếp đến vấn đề hiệu
quả sử dụng nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp đó. Vì vậy việc tin học hoá trong lĩnh vực quản lí nhân lực tại Công Ty Ô Tô 1- 5 là
vấn đề cần thiết được đặt ra. Do đó, em chọn đề tài: “ Phân Tích Thiết Kế Phần Mềm Quản
Lí Nhân Sự Tại Công Ty Cơ Khí Ô Tô 1- 5 “ làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiÖp.
Phần mềm quản lí nhân sự cho phép thực hiện việc cập nhật các hồ sơ về các cán bộ công
nhân viên tại công ty, cho phép thống kê và lập các báo
cáo liên quan như : danh sách cán bộ công nhân viên tại các phòng ban, các phân xưởng,
các xí nghiệp của công ty, cũng như việc tìm kiếm một cán bộ theo một tiêu chí nhất định .
Bố cục bài chuyên đề thực tập gồm:
Tên đề tài : “ Phân tích thiết kế phần mền quản lí nhân sự tại công ty cơ khí ô tô 1-5 “
Lêi Më §Çu
Ch-¬ngI: Tổng quan về công ty cơ khí ô tô 1-5 và lí do chọn đề tài.
Ch-¬ngII: Cơ sở lí luận trong việc nghiên cứu đề tài .
Ch-¬ngIII: Phân tích thiết kế phần mềm quản trị nhân sự tại công ty cơ khí ô tô 1-5.
Kết Luận
Chương I
Tổng Quan về Công ty cơ khí ô tô 1-5
I. Tổng quan về công ty cơ khí ô tô 1-5
1. Giới thiệu chung về công ty cơ khí ô tô 1-5
Công ty có tên giao dịch “ Công Ty Cơ Khí Ô Tô 1-5 “, trực thuộc Tæng C«ng Ty
C«ng NghiÖp ¤ T« ViÖt Nam.
Địa chỉ liên hệ: Km 15, Quốc lộ 3, Thị trấn Đông Anh, Hà Nội.
§iÖn tho¹i: (04) 8820486, (04) 8820308.
Hiện nay, Công ty có khoảng 2000 cán bộ công nhân viên. Trong đó: 370 ngưòi là lao
động nữ, 290 lao động có trình độ Đại Học và Cao Đẳng, còn lại là trình độ trung cấp và
công nhân sản xuất.
Cơ cấu tổ chức của công ty gồm có:
- Một giám đốc và bốn phó giám đốc
- Phßng chøc n¨ng: 09 phßng.
- Ban chøc n¨ng: 03 ban.
- Trung T©m chøc n¨ng: 01 trung t©m.
- 04 Xí nghiệp sản xuất
- 01 nhµ ¨n ca
Ngoài ra công ty còn có các đại lí ở một số tỉnh thành : TP Hồ Chí Minh. TP CÇn Th¬,
TØnh Thanh Ho¸, TP Th i¸ B×nh, TØnh Hµ T©y...
Công ty cơ khí ô tô 1-5 chuyên hoạt động trong các lĩnh vực: Thiết kế, chế tạo máy thi
công, sản xuất các sản phẩm cơ khí, sửa chữa lắp ráp đóng mới ô tô.
§¶ng bé c¬ së trùc thuéc §¶ng bé huyÖn §«ng Anh, thµnh phè Hµ Néi. C«ng ®oàn cơ
sở trực thuộc Công đoàn của Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải.
Qu ¸tr×nh h×nh thµnh vµ ph t¸ triÓn
Đến nay, Công Ty có gần năm mươi năm hình thành và phát triển. Công Ty được thành
lập vào ngày 01/05/1956 . Thành lập lại theo nghịđịnh 388 tại Q§ 1041/Q§-TCCB-L§ ngµy
27/05/1993 cña Bé tr-ëng Bé Giao th«ng vËn t¶i.
Ban đầu Công Ty có 4 xưởng sản xuất:
- X-ëng AVIA
- X-ëng GK 115
- X-ëng GK 125
- X-ëng Yªn Ninh
Trong đó xưởng AVIA là do Pháp xây dựng tại Hà Nội từ năm 1925.
Công Ty Cơ Khí Ô Tô 1-5 là cơ sở đầu tiên chế tạo thành công chiếc ô tô đầu tiên của
Việt Nam và đã được diễu hành trong ngày Quốc Khánh 2/9/1960.
Sau gần 50 năm hoạt động Công Ty đã được Đảng, Nhà Nước và Chính Phủ trao tặng
:
- 01 Hu©n ch-¬ng lao ®éng h¹ng nhÊt n¨m 1998.
- 02 Hu©n ch-¬ng lao ®éng h¹ng nh× n¨m 1959 vµ 1960.
- 05 Hu©n ch-¬ng lao ®éng h¹ng ba n¨m 1961, 1965, 1972.
- Bốn năm đựơc tặng cờ luân lưu của chính phủ: 1986, 1998, 1999 và 2002
- Hai năm được nhận cờ đơn vị xuất sắc của Bộ GTVT năm 1996 và 1998.
- Hai b»ng khen cña Bé GTVT c¸c n¨m: 1994, 1995.
Nhất là năm 2000 Công Ty Cơ Khí Ô Tô 1-5 đã vinh dự được Đảng, Nhà Nước và
Chính Phủ tặng danh hiệu anh hùng lao ®éng trong thêi k× ®æi míi.
Dưới đây là bảng kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công Ty trong ba n¨m
trë l¹i ®©y:
STT Danh môc N¨m2001
(triÖu)
N¨m2002
(triÖu)
N¨m2003
(triÖu)
1 Tổng tài sản hiện có 143.742 340.608 342.180
2 Tµi s¶n l-u ®éng 108.771 285.744 305.778
3 Lợi nhuận trước thuế 1.409 3.090 4.050
4 Lợi nhuận sau thuế 1.057 2.317 2.753
5 Doanh thu 100.705 312.696 763.796
2. Giíi thiÖu phßng Tæ Chøc - Lao §éng
Phòng Tổ Chức – Lao Động có nhiÖm vô tuyÓn dông, ®µo t¹o vµ phát triển nguồn
nhân lực cho công ty. Phòng co trách nhiệm quản lí tốt nguồn nhân lực hiện có của công ty
và phải có chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
Chøc n¨ng nhiÖm vô cña c¸c bé phËn :
- Tr-ëng phßng: Tham m-u cho giám đốc trong việc quản lý, bố trí và phát triển nguồn
nhân lực cùng các chế độ, chính sách xã hội khác như tiền lương, bảo hiểm … Trưởng
phòng có nhiệm vụ quản lý và bố trí nguồn nhân lực, tổ chức và xây dựng các chương trình
đào tạo phát triển nguồn nh©n lùc.
- Phó phòng: Tham mưu cho trưởng phòng, giúp việc cho trưởng phòng.
Phòng có bốn bộ phận chức năng chính:
- Bộ phận Tiền lương: Quản lí theo dõi, giải quyết việc thanh toán tiền lương cho cán
bộ công nhân viên trong công ty.
- Bé phận Tuyển dụng - Đào tạo: Quản lí theo dõi việc tuyển dụng và đào tạo cán bộ
công nhân viên.
- Bộ phận Chính sách xã hội: Quản lí theo dõi việc thực hiện các chế độ chính sách xã
hội theo đúng quy định của nhà nước như: hưu trí, tử tuất, tai nạn ốm ®au ...
- Bé phËn B¶o hiÓm – Lao ®éng: Thùc hiÖn kiÓm tra c«ng t¸c an toµn lao ®éng,
vÖ sinh lao ®éng vµ phßng chèng ch¸y næ.
S¬ ®å tæ chøc cña phßng Tæ chøc – Lao ®éng
Trëng Phßng
Phó Phòng
Bộ phận Tiền
lương
Bé phËn TuyÓn
dông §µo t¹o
Bộ phận Chế độ
CS XH
Bé phËn B¶o
hiÓm lao ®éng
3. Sơ đồ tổ chức của công ty cơ khí ô tô 1-5
V¨n
Phßng
c«ng
ty
Phßng
Tæ
chøc
lao
®éng
Ban
Ytế
vÖ
sinh
MT
Ban
b¶o
vÖ
Nhµ
¨n
c«ng
ty
Ban
thanh
tra
chÊt
l-îng
Phßng
KCS
Phßng
Ký
thuËt
CN
Phßng
Tài
chính
kế
to¸n
Phßng
cung
øng
vËt
t-
Trung
t©m
b¶o
hµnh
Phßng
KHTT
&
§HSX
Phßng
QlDA
&
XDCB
Phßng
C¬
®iÖn
Ban
KT
L§TL
PX
SX
m¶ng
PX
GKTH
K35
K38
K51
PX
S¬n
PX
néi
thÊt
PX
CKD
Ban
KT
§H
L§TL
PX
SX
m¶ng
PX
GKTH
B40
B60
B80
PX
S¬n
PX
néi
thÊt
PX
CKD
Ban
KT
L§TL
PX
c¬
khí
PX
ghế
®Öm
PX
SX
chi
tiết
«t«
Px
com
pa
zit
Ban
KT
L§TL
PX
m¸y
CT
PX
l¾p
r¸p
«t«
Gi¸m ®èc
Phó giám đốc
nội chính
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc kỹ
thuật
Phó giám đốc
kinh doanh
XN SX chi tiết
& NT « t«
XN s¶n xuÊt
xe Buyt
XN s¶n xuÊt
xe kh¸ch
XN chế tạo máy
công trình
II. Tính cấp thiết Phải tin học hoá Khâu quản lí nhân sự tại công ty ô tô 1-5
Vấn đề quản lí nhân sự là một vấn đề lớn, cần thiết cho bất kì một công ty,
một doanh nghiệp nào. Việc quản lí tốt nguồn nhân lực sẽ nâng cao hiệu quả sử
dụng nhân lực tại công ty, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất của công
ty.
Hơn nữa, một công ty lớn như Công Ty Cơ Khí Ô Tô 1-5 thì việc giải quyết
tốt vấn đề nhân lực là rất cần thiết. Với nguồn nhân lực hiện có là 2000 cán bộ
công nhân viên, thì việc quản lí nguồn nhân lực khá phức tạp và khó khăn. Mặt
khác, hiện nay tại phòng nhân sự của Công Ty có sáu máy tính chỉ sử dụng chủ
yếu cho việc đánh các báo cáo, thông báo của công ty, chưa tận dụng được hết tính
năng và lợi ích vốn có của máy tính, cho nên sử dụng máy tính hiện rất lãng phí.
Hiện nay, việc quản lí nguồn nhân lực tại Công Ty tất cả đều thực hiện bằng
phương pháp thủ công truyền thống, lưu trữ dữ liệu vẫn bằng giấy. Việc lưu trữ
bằng giấy không những tốn nhiều chi phí cho việc mua giấy lẫn công tác bảo quản.
Hơn nữa, Mỗi khi cần thông tin hay lên báo cáo thì việc kết xuất thông tin sẽ rất
vất vả và tốn nhiều thời gian đôi khi còn thiếu chính xác. Nếu mọi công việc quản
lí nhân sự đều được thực hiện trên máy tính thì sẽ giải quyết được mọi hạn chế của
việc quản lí, lưu trữ bằng giấy tờ. Nó sẽ rút ngắn thời gian lập báo cáo và giảm số
nhân lực cho công việc lập báo cáo để thực hiên công việc khác. Ngoài ra, việc
quản lí trên máy còn tận dụng được các máy tính đã có sẵn của Công Ty, khi đó sẽ
không mất chi phí bảo quản.
Như vậy, vấn đề ứng dụng tin học trong quản lí nhân sự tại Công Ty Cơ Khí
Ô Tô 1-5 là rất cần thiết. Nó sẽ giải quyết mọi vấn đề về thời gian vµ chi phí khi
quản lí bằng công nghệ truyền thống. Đồng thời sẽ giúp người quản lí xử lí dữ liệu
và tổng hợp dữ liệu nhanh và chính xác hơn.
Chương II
Cơ Sở Phương pháp luận nghiên cứu đề tài
I. khái niệm về hệ thống thông tin
HÖ thèng th«ng tin lµ mét tËp hîp nh÷ng con người, các thiết bị phần cứng,
phần mềm, dữ liệu ... thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lí và phân phối
thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường.
Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học
hoặc không tin học. Đầu vào của hệ thống được lấy từ các nguồn và được xử lí bởi
hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả của nó
sẽ được chuyển đến các đích hoặc vào các kho dữ liệu.
HÖ thèng th«ng tin cña mçi tæ chức đều có những đặc thù riêng nhưng nó
vẫn tuân theo quy tắc trên. Dưới đây là mô hình hệ thống thông tin tổng quát:
Nguån
Thu thËp
Kho d÷ liÖu
Xử lí & Lưu trữ
Đích
Ph©n ph¸t
Như vậy, mọi hệ thống thông tin đều có bốn bộ phận: bộ phận đưa dữ liệu
vào, bộ phận xử lí, kho dữ liệu và bộ phận ®-a d÷ liÖu ra.
II. Các khái niệm liên quan đến cơ sở dữ liệu
Dữ liệu có vai trò sống còn đối với một tổ chức hay một doanh nghiệp. Bởi
lẽ, dữ liệu của một tổ chức, một doanh nghiệp phục vụ trực tiếp cho công việc
quản lí và kinh doanh của chính doanh nghiệp đó. Hơn nữa, dữ liệu của một công
ty có dung lượng rất lớn có thể lên đến hàng gigabytes. Nếu mất những dữ liệu đó
thì tổ chức, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong quản lí và kinh doanh như: định
giá sản phẩm bán hoặc mua, tính lương cho nhân viên, điều hành một tổ chức…Vì
vậy bất kì một nhà quản lí nào cũng rất quan tâm đến việc quản lí dữ liệu của công
ty, của doanh nghiệp.
Đối với một phân tích viên hệ thống thì khi phân tích, thiết kế một hệ thống
thông tin thì cần thiết là phải phân tích cơ sở dữ liÖu cña hÖ thèng.
Cở sở dữ liệu bắt đầu từ những khái niệm sau:
Thùc thÓ: Thực thể là một đối tượng nào đó mà nhà quản lí muốn lưu trữ về
nó. chẳng hạn: nhân viên, máy móc thiết bị, hợp đồng mua bán, khách hàng ... Khi
nói đến thực thể cần hiểu rõ là nói đến một tập hợp các thực thể cùng loại.
Trêng d÷ liÖu: Để lưu thông tin về từng thực thể, người ta thiết lập cho nó
một bộ thuộc tính để ghi giá trị cho các thuộc tính đó. Mỗi một thuộc tính được
gọi là một trường. Nó chứa một mẩu tin về thực thể cụ thÓ.
B¶n ghi: Tập hợp bộ giá trị của các trường của một thực thể cụ thể làm thành
một bản ghi.
B¶ng: Toµn bé c¸c b¶n ghi l-u tr÷ th«ng tin cho mét thùc thÓ t¹o ra mét b¶ng
mµ mçi dßng lµ mét b¶n ghi vµ mçi cét lµ mét tr-êng.
C¬ së d÷ liÖu: ®-îc hiÓu lµ tập hợp các bảng có liên quan với nhau được tổ
chức và lưu trữ trên các thiết bị hiện đại của tin học, chịu sự quản lí của một hệ
thống chương trình máy tính, nhằm cung cấp thông tin cho nhiều người sử dụng
khác nhau, với những mục đích khác nhau.
Khi xem xét đến cơ sở dữ liệu, ta cũng phải xét đến những thao tác, hoạt động
chính của nó như: cập nhật dữ liệu, truy vấn dữ liệu, lên các báo cáo từ cơ sở dữ
liệu.
CËp nhËt d÷ liÖu: D÷ liÖu ®-îc nhËp vµo c¬ së d÷ liÖu qua viÖc nhËp d÷
liệu. Dữ liệu có thể được nhập vào từ nhiều nguồn khác nhau: từ ®iÖn thoại, từ
phiếu có sẵn, từ những bản ghi lich sử, từ các tệp tin máy tính hoặc từ nhiều thiết
bị mang tin khác.
Truy vÊn d÷ liÖu: truy vấn dữ liệu là làm thế nào để lấy được dữ liệu từ cơ
sở dữ liệu. Để thực hiện được điều này ta phải có một cách thức nào đó giao tiếp
với cơ sở dữ liệu, Thông thường là thông qua một dạng nào đó của ngôn ngữ truy
vấn, có hai dạng ngôn ngữ truy vấn:
Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúcSQL: đây là ngôn ngữ phổ dụng nhất được
dùng để truy vÊn c¸c c¬ së d÷ liÖu hiÖn nay.
Ngôn ngữ truy vấn bằng ví dụ QBE: nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu có cách
thức đơn giản hơn để giao tác với cơ sở dữ liệu là dựa vào khái niệm QBE. QBE
tạo cho người sử dụng một lưới điền hoặc một mẩu để xây dựng cấu trúc một mẩu
hoặc mô tả dữ liệu mà họ muốn tìm kiếm. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu hiện đại sử
dụng giao diện đồ hoạ và kỹ thuật rê chuột để tạo truy vấn một cách dễ dàng và
nhanh chóng.
LËp c¸c b¸o c¸o: báo cáo là những dữ liệu kết xuất ra từ cơ sở dữ liệu, được tổ
chức sắp xếp và đưa ra dưới dạng in ấn. Tuy nhiên báo cáo có thể được thể hiện
trên màn hình.
Tæ chøc vµ m« h×nh d÷ liÖu: dữ liệu phải được tổ chức theo một cách nào
đó để không dư thừa và dễ tìm kiếm, phân tích và hiểu dược chúng. Thông thường
dữ liÖu ®-îc tæ chøc d-íi 3 m« h×nh: m« h×nh ph©n cÊp, m« h×nh m¹ng l-íi vµ
m« h×nh quan hÖ.
III. Lý thuyết về phân tích thiết kế hệ thống
1. Phân tích yêu cầu
Phân tích yêu cầu của hệ thống là một công đoạn quan trọng cho việc quyết
định sự thành bại của dự án. Một sai lầm phạm phải trong giai đoạn này sẽ làm lùi
bước trên toàn dự án, kéo theo những chi phí lớn cho tæ chức. Vì vậy khi nhận
được yêu cầu của bài toán thì ta phải đi phân tích yêu cầu cần có của hệ thông định
xây dựng. Trong khâu đánh giá yêu cầu hệ thống, phải dánh giá hệ thống khả thi
về những mặt nào, hệ thống cũ còn những sai sót gì, hệ thống mới sẽ được giải
quyết như thế nào. Đánh giá tầm quan trọng việc thực hiện hệ thống mới. Đánh giá
yêu cầu bao gồm các công đoạn sau: lập kế hoạch, làm rõ yêu cầu, đánh giá khả
thi, chuẩn bị và trình bày báo cáo.
2. Phân tích chi tiết
Sau khi đánh giá yêu cầu của hệ thống phân tích viên thực hiện công việc tiếp
sau là phân tích chi tiết hệ thống hiện tại. Giai đoạn này có tầm quan trọng trong
khâu phân tích hệ thống. mục đích của giai đoạn này là đưa ra được chuẩn đoán về
hệ thống đang tồn tại, nghĩa là xác định được những vấn đề chính mà hệ thống
đang tồn tại, mục tiêu cần đạt được của hệ thống mới và đề xuất ra được các giải
pháp cho phép đạt được các mục tiêu trên. Trong phân tích chi tiết phân tích viên
phải đưa ra được mô hình hoá luồng thông tin và luồng dữ liệu của hệ thống hiện
tại.
2.1. Các kí pháp được sử dụng trong quá trình mô hình hoá luồng thông tin
S¬ ®å luång th«ng tin ®-îc dïng ®Ó m« t¶ hÖ thống thông tin theo cách thức
động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc sử lí, lưu trữ bằng các sơ đồ.
Các kí pháp của sơ đồ luồng thông tin:
- Xử lí:
Thñ c«ng Ng-êi- M¸y Tin häc ho ¸hoµn toµn
- Kho d÷ liÖu:
Thñ c«ng Tin häc ho¸
- Dßng th«ng tin: - Điều khiển
2.2. S¬ ®å luång d÷ liÖu
Sơ đồ luồng dữ liệu cũng dùng để mô tả hệ thống thông tin nhưng trên góc
độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu, các xử lí, các lưu trữ dữ
liệu, nguồn và đích nhưng không quan tâm đến thời điểm và đối tượng xử lí. Nó
chỉ mô tả hệ thống thông tin làm gì và để làm gì. Trong sơ đồ sử dụng các kí pháp
sau:
Nguồn hoặc Đích
Tµi liÖu
Tên nguồn
hoặc đích
Tªn dßng d÷ liÖu Dßng d÷ liÖu
Tiến trình xử lí
TÖp d÷ liÖu Kho d÷ liÖu
C¸c møc cña s¬ ®å DFD:
S¬ ®å ng÷ c¶nh: Thể hiện rất khái quát nội dung chính của hệ thống thông
tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mô tả sao cho chỉ cần nhìn là nhận ra nội dung
chính của hệ thống.
S¬ ®å ph©n r· cña hÖ thèng: Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dung
kỹ thuật phân dã sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung ngữ cảnh, ngưêi ta ph©n r· thµnh
s¬ ®å møc 0, møc 1, møc 2…
3. Thiết kế cơ sở dữ liệu
Đây là khâu thiết kế lô gíc của hệ thống thông tin mới.Sau khi kết thúc
khâu phân tich chi hệ thống cũ phân tích viên bắt tay vào thiết lô gíc cho hệ thống
mới trên cơ sở đã phân tích chi tiết trước đó. Sản phẩm đầu ra của giai đoạn này là
các sơ đồ luồng dữ liệu cho hệ thống mới và các sơ đồ cấu trúc dữ liệu của hệ
thống.
Tên
tiến trình
xử lí
Xây dựng mô hình lô gíc cho hệ thống thông tin mới là một quá trình
tương đối phức tạp, cần phải có sự hiểu biết sâu sắc về hệ thống đang tồn tại và
biết làm chủ các công cụ thiết kế lô gic cho hệ thống. Thiết kế các bộ phận của hệ
thống sẽ bao gồm: thiết kế cơ sở dữ liệu, thiết kế xử lí, thiết kế vào ra cho hệ
thống.
3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu của hệ thống
Thiết kế cơ sở dữ liệu của hệ thống là xác định yêu cầu thông tin của người
sử dụng hệ thống thông tin mới. Thiết kế cơ sở dữ liệu của hệ thống được sử dụng
hai phương pháp sau:
a) Thiết kế cơ sở dữ liệu đi từ các thông tin đầu ra của hệ thống.Xác định các tệp
cơ sở dữ liệu trên cơ sở các thông tin đầu ra của hệ thống là phương pháp cổ điển
và cơ bản của việc thiết kế cơ sở dữ liệu.Nó được thiết kế theo các bước sau:
Bíc 1 Xác định c¸c ®Çu ra
- LiÖt kª toµn bé c¸c th«ng tin ®Çu ra.
- Néi dung, khèi l-îng, tÇn suÊt vµ n¬i nhËn cña chóng.
Bíc 2 Xác định các tệp cần cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra.-
Liệt kê các phần tử thông tin đầu ra : liệt kê các thuộc tính thành danh sách. Đánh
dấu các thuộc tính lặp , là các thuộc tính có thể nhận nhiều giá trị dữ liệu. Đánh
dấu các thuộc tính thứ sinh và loại bỏ ra khỏi danh sách gạch chân các thuộc tính
khoá cho thông tin dầu ra.Xem xét loại bỏ các thuộc tính không có ý nghĩa trong
quản lí.
- Thực hiện chuẩn hoá mức 1( 1.NF) : trong mỗi danh sách không được phép
chứa các thuộc tính lặp. Nếu có thuộc tính lặp thì phải tách ra thành một danh sách
con, có một ý nghĩa dưới góc độ quản lí và gắn thêm cho nó một tên tìm một thuộc
tính định danh .
- Thực hiện chuẩn hoá mức 2(2.NF) : trong một danh sách mỗi thuộc tính
phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khoá chứ không phụ thuộc vào một phần của
khoá. Nếu có phụ thuộc một phần thì phải tách thành danh sách mới và tìm thuộc
tính định danh cho nó.
- Thực hiện chuẩn hoá mức 3 (3.NF): trong danh sách không có sự phụ thuộc
bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu có thì phải tách chúng thành danh sách mới với
thuộc tính định danh mới.
Mçi danh s¸ch sau khi chuÈn ho ¸møc 3 sÏ lµ mét tÖp c¬ së d÷ liÖu.
Bíc 3 Tích hợp các tệp để tạo ra một cơ sở dữ liệu.
Bíc 4 Xác định khối lượng dữ liệu cho từng tệp và toàn bộ cơ sở dữ liệu.
Bíc 5 Xác định liên hệ lô gíc giữa các tệp và thiết lập sơ đồ cấu trúc giữa các
tệp.
b) Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương ph¸p m« h×nh ho¸:
Mô hình dữ liệu quan niệm được thể hiện bằng sơ đồ mối quan hệ thực thể.
Trong sơ đồ có sử dụng ba ký pháp sau:
Thùc thÓ: được dùng để biểu diễn những đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng
trong thế giới thực thể mà ta muốn lưu trữ thông tin về nó. Tên của thực thể là một
danh từ và nó được biểu diễn bằng một hình trữ nhật:
Thùc thÓ
Liên kết: một thực thể trong thực tế không tồn