1. Đề tài nghiên cứu đã đ-ợc hoàn thành đúng thời hạn từ 2003-2005 với các nội
dung nghiên cứu theo hợp đồng quy định và nguồn kinh phí 700 triệu đồng
đ-ợc cấp trong 3 năm.
2. Các kết quả nghiên cứu KH&CN đã đ-ợc trình bày trong các báo cáo thể hiện tập
thể cán bộ nghiên cứu của đềtài đã hhoàn thành tốt các nội dung nghiên cứu và
các kết quả nghiên cứu của 3 đềtài nhánh có ý nghĩa khoahọc và thực tiễn cao.
• Đề tài đã góp phần giải quyết đ-ợc một phần vấn đề bức xúc hiện này là giảm ô
nhiễm rác thải sinh hoạt bằng biện pháp tuyên truyền khuyến cáo cộng đồng
tham gia thu gom, phân loại rác thải hữu cơ sinh hoạt và phế thải nông nghiệp
làm phân bón hữu cơ, giảm diện tích chôn rác gây ô nhiễm môi tr-ờng sản
xuất
42 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2268 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sản xuất phân hữu cơ sinh học từ rác thải hữu cơ sinh hoạt và phế thải nông nghiệp để dùng làm phân bón cho rau sạch vùng ngoại vi thành phố, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0
Bộ Giáo dục và đào tạo
Tr−ờng Đại học nông nghiệp I
----------------------------------------------------------------------
báo cáo tổng kết đề tài
THựC HIệN nhiệm vụ hợp tác quốc tế về khoa học và công
nghệ THEO NGHị ĐịNH THƯ VớI CộNG hoà italy
GIAI ĐOạN 2003 - 2005
Tên đề tài:
Sản xuất phân hữu cơ sinh học từ rác thải hữu cơ
sinh hoạt và phế thải nông nghiệp để dùng làm
phân bón cho rau sạch vùng ngoại vi thành phố
6212
24/11/2006
Hà Nội - 2006
1
Tên đề tài:
“ Sản xuất phân hữu cơ từ rác thải hữu cơ sinh hoạt và phế thải nông nghiệp để
dùng làm phân bón cho rau sạch vùng ngoại vi thành phố "
Mã số: Thuộc ch−ơng trình nhiệm vụ Hợp tác Quốc tế về Khoa học & Công nghệ
Theo nghị định t− ký với Cộng hoà Italy 2003 - 2005
Thời gian thực hiện:
Từ tháng 6/2003 đến tháng 12/2005
Đối tác Việt Nam
a. Tên cơ quan chủ trì Việt Nam:
Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội
Địa Chỉ: Thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 8276346, Fax: 8276554
b. Chủ nhiệm đề tài:
PGS. TS. Đào Châu Thu
Điện thoại cơ quan: 8765992, Fax: 8276554
E-mail: chauthu-hau@fpt.vn, ĐTD Đ: 0913275527
c. 10 cán bộ khác trực tiếp tham gia nghiên cứu:
• KS. Phạm Quang Việt
• KS. Trần Thị Thiêm
• TS. Đỗ Nguyên Hải
• TS. Nguyễn ích Tân
• GVC. Nghiêm Thị Bích Hà
• ThS. Lê Thị Hồng Xuân
• ThS. Nguyễn Thị Minh
• KS. Lê Anh Tùng
• KS. Vũ Thị Len
• ThS. Tr−ơng Thị Toàn
Điện thoại cơ quan: 8765992, Fax: 8276554, E-mail: Sardc@hau1.edu.vn
Đối tác n−ớc ngoài
a. Tên cơ quan đối tác nghiên cứu n−ớc ngoài:
Tr−ờng Đại học Udine, Italy
Địa chỉ: Via della scienze, 208,
Post code: 33100, Udine, Italy
b. Chủ nhiệm đề tài:
GS. TS. Mario Gregori
Điện thoại: +390432558306, Fax: +390432558302
c. 02 cán bộ khác trực tiếp nghiên cứu:
GS.TS. Maria Noboli và TS. Elisa Napoletina, tr−ờng Đại học Udine
2
Kinh phí phía Việt Nam:
a. Tổng kinh phí
• Tổng kinh phí: 700 triệu đồng VN trong 3 năm
• Kinh phí đ−ợc hỗ trợ từ ngân sách Nhà n−ớc: 700 triệu đồng Việt Nam
b. Kinh phí đ∙ chi:
700 triệu đồng VN
Kinh phí của đối tác n−ớc ngoài: khoảng 25.000 EURO
• Kinh phí của Bộ Ngoại giao Italy: 16.000 EURO
• Kinh phí của tr−ờng Đại học Udine: khoảng 9.000 EURO
3
i. tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.Tình hình nghiên cứu ở ngoài n−ớc:
- Hiện nay rác thải sinh hoạt và phế thải nông công nghiệp là một thảm họa khó
l−ờng trong sự phát triển mạnh mẽ của quá trình sản xuất, chế biến nông công
nghiệp và hoạt động của toàn xã hội. Phế thải không chỉ làm ô nhiễm môi
tr−ờng sinh thái, ô nhiễm nguồn n−ớc, ô nhiễm đất, gây độc hại đến sức khỏe
con ng−ời, vật nuôi và cây trồng, mà còn làm mất đi cảnh quan văn hóa đô thị
và nông thôn.
- ở các n−ớc phát triển nh− EU - Mỹ - úc - Nhật Bản - Singapo đều có hệ thống
thu gom và phân loại rác thải gia đình, nơi công cộng ngay cả ở các vùng nông
thôn. Sau đó tái chế phần rác thải hữu cơ thành phân hữu cơ bón cho cây trồng.
- Tại nhiều n−ớc đang phát triển của Châu á nh−: Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia
cũng đã có nhiều ch−ơng trình giáo dục và nghiên cứu khoa học về thu gom rác
thải hữu cơ tại gia và nơi công cộng của thị trấn, thành phố, góp phần làm sạch
môi tr−ờng và tạo nguồn phân hữu cơ bằng công nghệ sinh học cho sản xuất
nông nghiệp.
- Tại các n−ớc phát triển - Châu Âu và các n−ớc đang phát triển - Thái Lan,
Malaysia, ấn Độ đã xây dựng nhiều cơ sở chế biến rác thải hữu cơ sinh hoạt và
phế thải nông nghiệp bằng công nghệ sinh học để sản xuất phân hữu cơ bón
cho rau, hoa cây cảnh đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- ở úc, ấn Độ, Thái Lan, Malaysia…đã thu gom tàn d− thực vật trên đồng ruộng
dùng chế phẩm vi sinh vật xử lý thành phân hữu cơ tại chỗ để trả lại cho đất,
làm sạch đồng ruộng và chống ô nhiễm môi tr−ờng
- ở Đài Loan với công nghệ sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ phế thải
mùn rác, phế thải chăn nuôi công suất hàng trăm ngàn tấn/ năm (Lei
Chu Enterprise Co., Ltd 2000)
- ở ấn Độ dùng công nghệ vi sinh vật xử lý hèm r−ợu, bã bùn lọc trong quá trình
sản xuất đ−ờng để thành phân hữu cơ bón cho cây trồng với công suất hàng
chục ngàn tấn/ năm (Công nghệ Bioearth của Alfa- Lavan Ltd, 1998)
2. Tình hình nghiên cứu ở trong n−ớc
ở Việt Nam vấn đề chống ô nhiễm môi tr−ờng mới đ−ợc nghiên cứu nhiều vào cuối
thập kỷ 90 với các ch−ơng trình, các đề tài Nhà n−ớc:
- Đề tài KHCN 02- 04 (A,B) giai đoạn 1996- 2000 do GS Lê Văn Nh−ơng chủ trì
xử lý phế thải hữu cơ rắn (lá mía, vỏ cà phê…) băng công nghệ sinh học chống
ô nhiễm môi tr−ờng
- Đề tài cấp bộ: B 99-32-46; B 001- 32- 09 giai đoạn 1999- 2001 do PGS Nguyễn
Xuân Thành chủ trì xử lý phế thải mùn mía, bùn mía bằng công nghệ vi sinh
thành phân hữu cơ bón cho cây mía đ−ờng
- Đề tài cấp Tổng công ty: Xử lý phế thải của nhà máy đ−ờng bằng công nghệ
sinh học do PGS Nguyễn Xuân Thành, PGS Nguyễn Đình Mạnh phối hợp với
tổng công ty mía đ−ờng Việt Nam, tổng công ty mía đ−ờng Lam Sơn - Thanh
Hóa để thành phân hữu cơ bón cho cây trồng
4
- Đề tài Phân loại rác thải sinh hoạt và tái chế rác thải hữu cơ bằng công nghệ vi
sinh thành phân hữu cơ bón cho cây trồng do PGS Đào Châu Thu chủ trì thực
hiện tại tr−ờng Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội 2001 - 2002
- Thu gom phân loại rác thải hữu cơ tại một số thị xã, thành phố lớn ở Việt Nam
đã và đang đ−ợc triển khai do Công ty vệ sinh Môi tr−ờng đô thị chịu trách
nhiệm. ở Hà Nội đã có những Dự án thử nghiệm thu gom và phân loại rác thải
tại một số xã, ph−ờng (Công ty vệ sinh môi tr−ờng Cầu Diễn; xã Gia Thụy,
tr−ờng ĐHNN I Hà Nội).
Hiện nay với sự giúp đỡ của các chuyên gia, các nhà khoa học đã có một số cơ
sở là công ty hay HTX tổ chức sản xuất phân bón từ nguyên liệu chất hữu cơ bằng
công nghệ vi sinh nh−: Các xí nghiệp chế biến rác thải, công ty sản xuất phân hữu
cơ vi sinh sông Gianh, công ty Tiến Nông thành phố Thanh Hóa sản xuất phân vi
sinh, HTX Gia Thuỵ - Hà Nội , các xí nghiệp của các nhà máy đ−ờng thuộc tổng
công ty mía đ−ờng Việt Nam.
Nhìn chung kết quả nghiên cứu của các đề tài, các dự án cho thấy có nhiều
triển vọng tốt, đã góp phần vào việc xử lý phế thải công nông nghiệp chống ô
nhiễm môi tr−ờng. Tuy nhiên, những cơ sở sản xuất chế biến này còn manh mún.
đặc biệt cho thấy trong quy trình công nghệ xử lý phế thải còn gặp rất nhiều khó
khăn do ch−a phân loại rác thải, còn lẫn quá nhiều tạp chất rắn, mà trong công
nghệ ch−a thể giải quyết đ−ợc.
Những đề tài đ−ợc thực hiện trong năm qua ch−a tập trung nhiều vào khâu
nghiên cứu phân loại rác thải sinh hoạt, ch−a có quy trình xử lý rác thải sinh hoạt
khu gia đình và công đồng, ch−a tuyên truyền sâu rộng cho ng−ời dân hiểu rõ
những tác hại của rác thải sinh hoạt, dẫn đến ch−a có ý thức về phân loại rác thải.
Chính vì vậy ch−a tiết kiệm đ−ợc công lao động, gây nhiều khó khăn và tốn kém
trong công tác xử lý phế thải. Các cơ sở xử lý rác thải, chế biến thành phân hữu cơ
theo công nghệ tiên tiến nh−ng với quy mô nhỏ, thích hợp cho cơ sở sản xuất cấp
xã vùng nông thôn ch−a đ−ợc chú trọng đúng mức, mới mang tính chất tự phát ở
một số nơi vì vậy hiện t−ợng ô nhiễm nông thôn, mất cảnh quan môi tr−ờng do việc
vứt rác bừa bãi ngày càng gia tăng và thực sự là vấn đề bức xúc hiện nay
Việc xử lý rác thải hữu cơ và tái chế thành phân hữu cơ bón cho rau để đóng
góp thiết thực cho vùng sản xuất rau sạch của các vùng ven đô trong những năm qua
còn ch−a đ−ợc đề cập đến.
3. Danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan:
1. Đề tài cấp Nhà n−ớc: 52D01- 03; KC 08- 01; KC 08- 20; KHCN 02- 04; KHCN 02- 06
2. Đề tài cấp Bộ : B 99- 32- 46; B 001- 32 - 09
3. Đề tài nhiệm vụ HTQT về KHCNMT với Italy ( 2003-2005 )
5
II. ph−ơng pháp nghiên cứu
1. Ph−ơng pháp giáo dục - truyền thông khuyến cáo cộng đồng trong thu gom rác
hữu cơ thông qua việc tổ chức lớp học, tập huấn, tuyên truyền quảng cáo, băng
zôn, tờ rơi….
2. Ph−ơng pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA) và ph−ơng pháp điều tra có sự
tham gia của ng−ời dân (PRA)
3. ứng dụng công nghệ vi sinh ủ rác thải hữu cơ của nhóm nghiên cứu trong pha 1 (bộ
môn vi sinh vật - tr−ờng ĐHNN I kết hợp với chuyên gia Italy và áo theo ph−ơng
pháp bán hiếu khí có tham khảo quy trình của đề tài KHCN 02- 04; B 99- 32- 46;
KHCN 02- 06)
4. Ph−ơng pháp phân tích chất l−ợng phân hữu cơ sinh học tại bộ môn Thổ nh−ỡng
Nông hoá - tr−ờng ĐHNN I kết hợp với chuyên gia Italy.
5. Ph−ơng pháp cùng tham gia thử nghiệm bón phân hữu cơ cho sản xuất rau sạch
(giữa cán bộ nghiên cứu của tr−ờng ĐHNN I và nông dân trồng rau vùng ngoại
thành Hà Nội) theo quy trình sản xuất rau sạch của sở nông nghiệp & PTNT Hà
Nội và Bộ NN & PTNT 2000.
iII. Nội dung nghiên cứu chính của đề tài
1. Mục tiêu nghiên cứu:
• Tuyên truyền h−ớng dẫn cộng đồng khu dân c− làng xã có ý thức và thói quen
thu gom phân loại rác thải hữu cơ sinh hoạt tại nguồn nhằm giảm ô nhiễm môi
tr−ờng khu dân sinh và tạo nguồn hữu cơ cho sản xuất phân hữu cơ sinh học.
• Nghiên cứu và ứng dụng quy trình xử lý rác thải và phế thải nông nghiệp bằng
công nghệ vi sinh bán hiêú khí nhằm sản xuất đ−ợc phân hữu cơ sinh học an
toàn, có chất l−ợng đối với các loại cây trồng phù hợp với điều kiện và quy mô
cấp thôn xã.
• Xây dựng các thử nghiệm đồng ruộng sử dụng phân hữu cơ sinh học cho rau
nhằm góp phần khuyến cáo ng−ời nông dân thấy rõ tác dụng của phân hữu cơ
sinh học và cùng tham gia sản xuất loại phân này phục vụ nông nghiệp an toàn
và bền vững.
2. Hoạt động nghiên cứu đề tài:
Đề tài đ−ợc chia thành 3 đề tài nhánh để thoả mãn mục tiêu nghiên cứu:
• Tuyên truyền, h−ớng dẫn cộng đồng thu gom và phân loại rác sinh hoạt
hữu cơ và phế thải nông nghiệp làm vật liệu sản xuất phân hữu cơ
• Nghiên cứu mô hình sản xuất phân hữu cơ sinh học từ rác sinh hoạt hữu cơ và
phế thải nông nghiệp theo quy trình ủ phân bằng công nghệ vi sinh bán hiêú khí
• Thử nghiệm đồng ruộng bón phân hữu cơ sinh học cho 3 loại rau (ăn lá, quả, củ)
• Các hoạt động khác liên quan đến nội dung chính của đề tài
+ Tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đến cộng đồng
+ Tổ chức các cuộc họp, hội thảo trao đổi khoa học trong n−ớc và Quốc tế
+ Đào tạo đ−ợc đội ngũ cán bộ theo các nội dung của đề tài nghiên cứu
6
Iv. Các kết quả nghiên cứu
Đã hoàn thành đầy đủ nội dung nghiên cứu của 3 đề tài nhánh
1. Đề tài nhánh 1: “Tuyên truyền h−ớng dẫn cộng đồng phân loại rác thải sinh
hoạt hữu cơ và phế thải nông nghiệp”
Cán bộ nghiên cứu: PGS.TS. Nguyễn Tr−ờng Sơn, TS Nguyễn ích Tân,
PGS.TS. Đào Châu Thu, KS Phạm Quang Việt, KS Vũ Thị Len, KS. Lê Anh Tùng
1.1 Nội dung nghiên cứu chính:
• Tổ chức giáo dục, tuyên truyền, vận động các hộ gia đình tại khu vực nghiên
cứu thu gom và phân loại rác thải sinh hoạt hữu cơ tại gia đình
• Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động thu gom và phân loại rác thải
• Tổ chức vận chuyển rác hữu cơ đến nhà ủ phân
• Tổ chức lớp tập huấn về ph−ơng pháp thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt
hữu cơ tại gia đình và khu dân c−
1.2 Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
1.2.1 Kết quả tình hình thu gom, phân loại rác thải
* Tình hình thu gom, phân loại rác ở khu dân c− I-khu 16 hộ và đ−ờng F
tr−ờng Đại học Nông nghiệp I
98,6
99,0
99,7
99,9
95,0
95,5
96,0
96,5
97,0
97,5
98,0
98,5
99,0
99,5
100,0
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4
T
ỷ
lệ
rá
c
hữ
u
cơ
(%
)
Đồ thị 1- Tỷ lệ rác hữu cơ ở khu I
● Ghi chú: C cá
hộ gia đình đều
tham gia phân
loại rá c tốt, tỷ lệ
rá c hữu cơ ở c cá
tuần đạt >95,0%.
Do vậy chọn
95,0% là giá trị
nhỏ nhất
+ Về l−ợng rác hữu cơ sinh hoạt trung bình của một ng−ời/ một ngày: L−ợng
rác hữu cơ nhiều hay ít phụ thuộc vào nhu cầu sinh hoạt theo từng ngày ở mỗi hộ
gia đình. Do vậy, l−ợng rác hữu cơ sinh hoạt của một ng−ời/một ngày là khác nhau
ở các tuần. Chỉ tiêu này đạt cao nhất ở tuần 3 (0,35 kg) và đạt thấp nhất ở tuần 1
(0,33 kg). Trung bình l−ợng rác hữu cơ của một ng−ời/một ngày ở khu I là 0,34 kg.
7
+ Tỷ lệ rác hữu cơ thu đ−ợc (đồ thị 1): Việc phân loại rác hữu cơ sinh hoạt
không tốt sẽ ảnh h−ởng đến tỷ lệ rác hữu cơ-làm nguyên liệu quan trọng cho việc
sản xuất phân hữu cơ vi sinh. ở tuần thứ nhất tỷ lệ rác hữu cơ cho giá trị thấp nhất
(98,6%) và chỉ tiêu này tăng dần ở các tuần sau đó nh−ng ch−a đạt 100%. Trung
bình tỷ lệ rác hữu cơ ở khu I đạt 99,3%.
*Tình hình thu gom, phân loại rác khu dân c− II-đ−ờng T tr−ờng ĐHNN I
93,0
96,8
98,9
99,6
90,0
91,0
92,0
93,0
94,0
95,0
96,0
97,0
98,0
99,0
100,0
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4
T
ỷ
lệ
rá
c
hữ
u
cơ
(%
)
Đồ thị 2- Tỷ lệ rác hữu cơ ở khu II
● Ghi chú: ở khu II tỷ
lệ rá c hữu cơ của c cá
tuần đạt >90,0%. Do
vậy chọn 90,0% là giá
trị nhỏ nhất
+ Tỷ lệ rác hữu cơ ở khu II (đồ thị 2): ở đồ thị 2 cho thấy chỉ tiêu về tỷ lệ rác hữu
cơ cũng khác nhau ở các tuần. ở tuần thứ nhất, do ng−ời dân ch−a có thói quen
phân loại rác nên tỷ lệ rác hữu cơ thu đ−ợc còn thấp (93%). Sau khi đ−ợc cán bộ
ch−ơng trình th−ờng xuyên đi kiểm tra và nhắc nhở thì tỷ lệ rác tăng lên và đạt cao
nhất ở tuần thứ t− (99,6%). Trung bình tỷ lệ rác hữu cơ của khu II đạt 97,1%.
Tình hình thu gom, phân loại rác ở khu III-đ−ờng S tr−ờng ĐHNNI
+ L−ợng rác hữu cơ trung bình của một ng−ời/một ngày ở mỗi tuần là khác
nhau. ở tuần thứ hai cho kết quả cao nhất ( 0,34 kg) và thấp nhất ở tuần thứ nhất
(0,29 kg). Trung bình l−ợng rác hữu cơ ở khu III của một ng−ời/một ngày là 0,32 kg.
+ Tỷ lệ rác hữu cơ: Cũng nh− ở khu vực I, II, tỷ lệ rác ở khu vực III (đồ thị 3)
thấp nhất ở tuần thứ nhất (92,2%), chỉ tiêu này có xu h−ớng tăng dần ở các tuần sau.
Trung bình tỷ lệ rác hữu cơ ở khu III đạt (96,5%).
8
92,2
96,5
98,2
99,3
90,0
91,0
92,0
93,0
94,0
95,0
96,0
97,0
98,0
99,0
100,0
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4
T
ỷ
lệ
rá
c
hữ
u
cơ
(
%
)
Đồ thị 3-Tỷ lệ rác hữu cơ ở khu III
● Ghi chú:
Trung bình tỷ lệ
rác hữu cơ ở các
tuần đạt > 90,0%.
Do vậy chọn
90,0% là giá trị
nhỏ nhất
Tình hình thu gom, phân loại rác ở 3 khu:
- L−ợng rác hữu cơ ở từng khu không chênh lệch nhau nhiều, mỗi ng−ời dân
trung bình thải ra một ngày dao động là 0,32-0,35 kg rác hữu cơ sinh hoạt.
- Về tỷ lệ rác hữu cơ: ở khu I-khu 16 hộ và đ−ờng F, ng−ời dân có ý thức
phân loại rác cao. đa số ng−ời dân trong khu th−ờng mang rác ra đổ khi có ng−ời
đi thu rác và tỷ lệ rác hữu cơ gần nh− đạt 100%. Một số ít hộ gia đình, không có
nhà ở thời điểm ng−ời đi thu rác nên họ để rác ở ngoài đ−ờng nh−ng l−ợng rác hữu
cơ này vẫn đ−ợc họ phân loại tốt. Do vậy, tỷ lệ rác hữu cơ ở khu I là cao nhất
(99,3%) trong ba khu (đồ thị 4). Còn ở khu II và khu III, lúc đầu ng−ời dân do ch−a
thấy đ−ợc mục đích và tầm quan trọng của việc phân loại rác nên rác hữu cơ đ−ợc
phân loại vẫn bị lẫn rác vô cơ. Nh−ng sau khi đ−ợc chúng tôi th−ờng xuyên đi kiểm
tra, nhắc nhở cũng nh− trình bày mục đích của việc phân loại rác thì tỷ lệ rác hữu
cơ tăng lên rõ rệt.
1.2.2 Các hoạt động phục vụ cho công tác tuyên truyền cộng đồng
• Đã tổ chức các cuộc họp tuyên truyền, phát động sự cùng tham gia thu gom,
phân loại rác thải của cộng đồng khu dân c− điểm nghiên cứu
• Thiết kế, in ấn các tờ dơi, áp phích tuyên truyền h−ớng dẫn cộng đồng
• Đã tổ chức các lớp tập huấn và tài liệu tập huấn h−ớng dẫn cộng đồng thu
gom, phân loại rác thải tại khu dân c−
• Thành lập đội sinh viên tình nguyện của tr−ờng ĐHNNI và đội xã viên HTX
NN Đặng Xá cùng cán bộ nghiên cứu của Trung tâm th−ờng xuyên đến các
gia đình tuyên truyền nhắc nhở, giám sát và cùng phân loại rác thải, chhuyên
chở rác đến trạm ủ phân.
9
2. Đề tài nhánh 2. “Nghiên cứu mô hình sản xuất phân hữu cơ sinh học theo
quy trình ủ phân bằng công nghệ vi sinh bán hiếu khí”
Cán bộ nghiên cứu:
PGS.TS. Nguyên Xuân Thành, TS. Đỗ Nguyên Hải, Th.S. Nguyễn Thị Minh, ThS. Lê
Thị Hồng Xuân, KS Phạm Quang Việt, ThS. Tr−ơng Thị Toàn
Sinh Viên Tốt Nghiệp:
Lê Anh Tùng, Vũ Thị Len, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Đình
C−ơng, Hà Văn Khanh
2.1 Nội dung nghiên cứu chính:
• Sản xuất chế phẩm vi sinh vật để xử lý rác thải hữu cơ và phế thải nông
nghiệp thành phân hữu cơ sinh học.
• Nghiên cứu và thử nghiệm quy trình xử lý rác thải sinh hoạt hữu cơ đã đ−ợc
phân loại theo công nghệ vi sinh bán hiêú khí.
• Phân tích, đánh giá chất l−ợng phân hữu cơ sinh học sau khi ủ rác thải và phế
thải nông nghiệp.
2.2 Tóm tắt kết quả nghiên cứu
2.2.1 Sản xuất chế phẩm vi sinh
Thu thập và tuyển chọn các chủng giống VSV có khả năng phân giải chất hữu cơ
N1
N2
N3
N4
N5
N6
VK1
VK2
VK3
VK4
VK5
VK6
XK1
XK2
XK3
Phân giải Xenlulo
Phân giải Xenlulo
Phân giải Tinh bột
Phân giải Tinh bột
Phân giải Prôtêin
Phân giải Prôtêin
Phân giải Xenlulo
Phân giải Xenlulo
Phân giải Tinh bột
Phân giải Tinh bột
Phân giải Prôtêin
Phân giải Prôtêin
Phân giải Xenlulo
Phân giải Xenlulo
Phân giải Tinh bột
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
10
Các đặc tính sinh học của các chủng VSV đ−ợc tuyển chọn
Chủng
VSV
Thời gian
mọc (giờ)
Kích th−ớc
khẩn lạc
sau5 ngày
nuôi cấy
(cm)
Khoảng
thích ứng
pH
Khả năng
kháng kháng
sinh
Khoảng nhiệt
độ thích ứng
(0C)
N1
N2
N3
N4
N5
N6
VK1
VK2
VK3
VK4
VK5
VK6
XK1
XK2
XK3
38
36
45
60
72
36
72
20
60
26
48
50
72
36
48
3,0
3,5
4,0
1,3
2,0
2,5
0,5
1,1
0,4
0,9
1,2
1,0
0,5
1,2
1,0
4 - 9
4 - 8
5 - 9
5 - 8
5 - 8
4 - 9
5 - 8
5 - 9
4 - 7
5 - 8
5 - 8
4 - 9
5 - 8
4 - 9
4 - 8
300-1000
300-800
300-1000
300-800
300-500
300-1000
300-800
300-1000
300-500
300-1000
300-800
300-1000
300-500
300-1000
300-800
25 - 42
35 - 55
25 - 42
28 - 35
28 - 42
25 - 42
28 - 42
25 - 50
25 - 42
25 - 42
25 - 50
25 - 42
28-35
28 - 50
35 - 55
Ghi chú: 300, 500, 800, 1000 là các nồng độ Streptomyxin/1 lil môi tr−ờng nuôi cấy.
Sản xuất chế phẩm vi sinh vật từ các tổ hợp VSV đ∙ tuyển chọn
- Giống Vi sinh vật: Giống Vi sinh vật đ−ợc nhân trên môi tr−ờng đặc đối với
(Nấm + Xạ khuẩn), đối với Vi khuẩn đ−ợc nhân trên môi tr−ờng dịch thể trên
máy lắc 150 vòng/phút (48-72 giờ tuỳ từng chủng).
- Chất mang: Chất mang là môi tr−ờng để VSV sống, tồn tại và phát triển trong
một thời gian nhất định. Chất mang đ−ợc chúng tôi sử dụng là hỗn hợp chất hữu
cơ gồm cám trấu, gạo, mùn c−a, than bùn và một số phụ gia.
Hỗn hợp chất mang phải đ−ợc tiệt trùng ở 1210C qua 1 giờ, sau đó để nguội và
tiến hành sản xuất chế phẩm VSV đ−ợc thực hiện theo sơ đồ 1.
11
Kết quả phân tích một số chỉ tiêu dinh d−ờng trong chất mang.
Chỉ tiêu phân tích Đơn vị tính Kết quả phân tích
Độ xốp % 67,9
Độ ẩm % 37,3
OM % 23,5
pHKCl 7,0
N % 1,09
P2O5 % 0,72
K2O % 5,6
P2O5 dễ tiêu mg/100g chất mang 29,6
K2O dễ tiêu mg/100g chất mang 33,4
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất chế phẩm vi sinh vật dùng để xử lý phế thải
hữu cơ
Chủng giống VSV
Nhóm I (Vi khuẩn) Nhóm II (nấm, xạ khuẩn)
Từng chủng đ−ợc nhân
sinh khố riêng rẽ ở
dạng dịch thể trong 48
giờ trên máy lắc
150 vòng/phút
Từng chủng đ−ợc nhân
sinh khối riêng rẽ ở
dạng khuẩn lạc bào tử
trên môi tr−ờng đặc
trong vòng 120 giờ.
Phối trộn ủ sinh khối
trong vòng 1 tuần
Chế phẩm Nấm, Xạ
khuẩn dạng chất mang
Chế phẩm vi sinh vật dạng
lỏng (Dịch thể)
Hỗn hợp chất mang (gồm
mùn c−a, cám gạo…)
đã xử lý tiệt trùng ở 1210C
trong vòng 30 phút, có bổ
sung chất phụ gia.
Đem xử lý rác thải
12
2.2.2 Đánh giá hiệu quả xử lý chất thải hữu cơ sinh hoạt và phế thải nông
nghiệp của chế phẩm VSV.
Tiến hành xử lý rác thải hữu cơ và phế thải nông nghiệp và đánh g