Chúng ta đã biết Việt Nam đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, và
đang trên con đường phát triển kinh tế theo xu hướng công nghiệp hóa hướng
vào xuất khẩu. Tuy nhiên nông nghiệp vẫn là một trong những ngành nghề
quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển nền kinh tế Việt Nam vì
vậy việc kết hợp phát triển sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản đóng
góp một phần không nhỏ trong sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Thời gian qua, hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam đã có những bước
tiến lớn như mở rộng thị trường ra khoảng 50 nước và vùng lãnh thổ trên thế
giới như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Đông Âu, các nước ASEAN.
Trong đó, Hoa Kỳ là một thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng đầy thách thức
đối với nước ta. Hoạt động xuất khẩu nông sản sang Hoa Kỳ trong những năm
gần đây đã có những thành tựu nhất đ ịnh như sự tăng trưởng về kim ngạch
xuất khẩu cũng như về chủng loại sản phẩm. Có được những thành tựu đó
một phần là nhờ tác động của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
(Bilateral Trade Agreement, viết tắt là BTA) được ký giữa Chính phủ hai
nước vào ngày 13 tháng 7 năm 2000. Tuy nhiên, bên cạnh các tác động tích
cực thì Hiệp định cũng có những rào cản nhất định đối với hoạt động xuất
khẩu hàng nông sản. Do đó, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Tác động của
Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ tới hoạt động xuất khẩu hàng
nông sản Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ” để có thể đánh giá cụ thể hơn
các tác động tích cực và tiêu cực của Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa
Kỳ và đưa ra những yếu tố thuận lợi cũng như khó khăn đối với việc phát
triển sản xuất, xuất khẩu nông sản của Việt Nam nói chung cũng như xuất
khẩu nông sản sang thị trường Hoa Kỳ nói riêng
61 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2693 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tác động của định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ tới hoạt động xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề tài: Tác động của Hiệp định
thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ tới
hoạt động xuất khẩu hàng nông sản
Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ ................... 6
1.1. Khái quát về thị trường nông sản Hoa Kỳ ................................................ 6
1.1.1 Những đặc điểm cơ bản của thị trường nông sản Hoa Kỳ ........................... 6
1.1.2. Quy định của Hoa Kỳ về nhập khẩu nông sản ........................................... 7
1.2. Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ ............................................. 15
1.2.1. Quá trình hình thành Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ ............ 15
1.2.2. Nội dung chính của Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ............... 16
1.3. Thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ ..... 18
1.3.1. Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam nói chung ................ 18
1.3.2. Thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ ... 28
1.4. Đánh giá tác động của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đối với
hoạt động xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ ........... 39
1.4.1. Tác động tích cực .................................................................................... 39
1.4.2. Tác động tiêu cực .................................................................................... 41
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP TẬN DỤNG HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM - HOA KỲ ĐỂ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN
SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ .................................................................... 43
2.1. Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu
nông sản sang thị trường Hoa Kỳ. .................................................................. 43
2.1.1. Thuận lợi ................................................................................................. 43
2.1.2. Khó khăn ................................................................................................. 44
2.2. Các định hướng về thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản sang thị
trường Hoa Kỳ ................................................................................................ 49
2.3. Giải pháp tận dụng Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ để
thúc đẩy xuất khẩu nông sản sang thị trường Hoa Kỳ. ................................. 50
2.3.1. Giải pháp từ phía Nhà nước .................................................................... 50
2.3.2. Giải pháp từ phía Doanh nghiệp ............................................................. 53
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 57
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Thuế suất MFN của Hoa Kỳ đối với một số nông sản nhập khẩu ....... 10
Bảng 1.2. Biểu thuế MFN và non-MFN của một số sản phẩm Nông sản và
mức chênh lệch giữa hai biểu thuế ......................................................................... 18
Biểu đồ 1.1. Kim ngạch xuất khẩu rau quả giai đoạn 1996 - 2000 ....................... 20
Bảng 1.3. Kim ngạch xuất khẩu nông sản giai đoạn 1996 - 2000 ......................... 21
Bảng 1.4. Kim ngạch xuất khẩu nông sản trong giai đoạn 2001 - 2008 ............... 23
Bảng 1.5. Kim ngạch xuất khẩu nông sản sang Hoa Kỳ giai đoạn 1996-2000 .... 30
Bảng 1.6. Kim ngạch xuất khẩu nông sản sang Hoa Kỳ giai đoạn 2000-2009 .... 35
Biểu đồ 1.2. Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu vào Hoa Kỳ giai đoạn 2001-2009 .... 37
4
LỜI MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài
Chúng ta đã biết Việt Nam đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, và
đang trên con đường phát triển kinh tế theo xu hướng công nghiệp hóa hướng
vào xuất khẩu. Tuy nhiên nông nghiệp vẫn là một trong những ngành nghề
quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển nền kinh tế Việt Nam vì
vậy việc kết hợp phát triển sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản đóng
góp một phần không nhỏ trong sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Thời gian qua, hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam đã có những bước
tiến lớn như mở rộng thị trường ra khoảng 50 nước và vùng lãnh thổ trên thế
giới như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Đông Âu, các nước ASEAN....
Trong đó, Hoa Kỳ là một thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng đầy thách thức
đối với nước ta. Hoạt động xuất khẩu nông sản sang Hoa Kỳ trong những năm
gần đây đã có những thành tựu nhất định như sự tăng trưởng về kim ngạch
xuất khẩu cũng như về chủng loại sản phẩm. Có được những thành tựu đó
một phần là nhờ tác động của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
(Bilateral Trade Agreement, viết tắt là BTA) được ký giữa Chính phủ hai
nước vào ngày 13 tháng 7 năm 2000. Tuy nhiên, bên cạnh các tác động tích
cực thì Hiệp định cũng có những rào cản nhất định đối với hoạt động xuất
khẩu hàng nông sản. Do đó, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Tác động của
Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ tới hoạt động xuất khẩu hàng
nông sản Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ” để có thể đánh giá cụ thể hơn
các tác động tích cực và tiêu cực của Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa
Kỳ và đưa ra những yếu tố thuận lợi cũng như khó khăn đối với việc phát
triển sản xuất, xuất khẩu nông sản của Việt Nam nói chung cũng như xuất
khẩu nông sản sang thị trường Hoa Kỳ nói riêng, từ đó đưa ra một số giải
5
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài này được nghiên cứu với mục đích giúp cho người đọc thấy
được tác động của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) tới hoạt
động xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ, từ đó
có thể rút ra những bài học kinh nghiệm và một số giải pháp thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam vào thị trường thế giới nói
chung và thị trường Hoa Kỳ nói riêng. Đề tài cũng đưa ra một số các rào cản
của Hoa Kỳ về nhập khẩu nông sản để các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản có thể có sự chuẩn bị tốt hơn trước khi xuất
khẩu nông sản sang Hoa Kỳ.
Phương pháp nghiên cứu đề tài
Bài viết dựa vào các cơ sở lý luận và thực tiễn, thu thập số liệu thực tế,
phương pháp phân tích, tổng hợp kết hợp với các kiến thức chung về kinh tế
học và kiến thức chuyên ngành về kinh tế quốc tế.
Kết cấu của đề tài
Đề tài được chia làm 2 phần:
1. Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và ảnh hưởng của nó tới
hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ.
2. Giải pháp tận dụng Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ để
thúc đẩy xuất khẩu nông sản sang thị trường Hoa Kỳ.
6
CHƯƠNG 1
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA NÓ TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
1.1. Khái quát về thị trường nông sản Hoa Kỳ
1.1.1 Những đặc điểm cơ bản của thị trường nông sản Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là quốc gia có điều kiện để phát triển sản xuất các sản phẩm
nông nghiệp như diện tích rộng lớn, khí hậu ôn hòa và khoa học kỹ thuật tiến
bộ, do đó Hoa Kỳ đứng đầu thế giới về xuất khẩu các sản phẩm ngô, đậu
nành, thịt bò...Tuy nhiên, Hoa Kỳ cũng là một trong những nước nhập khẩu
nông sản lớn nhất thế giới, trong đó Hoa Kỳ nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng
như gạo, rau quả, cà phê, thịt gia súc, ngũ cốc,...
Hoa Kỳ là một trong những quốc gia đông dân nhất thế giới với thu
nhập GDP hàng năm thường đứng vị trí số một thế giới. Có thể nói Hoa Kỳ là
một thị trường tiềm năng đối với tất các các quốc gia trên thế giới, trong đó có
Việt Nam. Nhưng để thâm nhập được thị trường Hoa Kỳ không phải là đơn
giản bởi bên cạnh việc thị trường Hoa Kỳ là một thị trường khổng lồ, có sức
mua lớn và có tính mở cửa khá cao thì thị trường Hoa Kỳ lại có các quy định
pháp luật chặt chẽ và yêu cầu về chất lượng, nhãn hiệu, kỹ thuật... khá khắt
khe do tính chất bảo hộ cho nền nông nghiệp trong nước của chính sách
thương mại quốc tế. Hơn nữa, thị trường Hoa Kỳ lại có môi trường pháp lý
hết sức phức tạp do Hoa Kỳ là một nước Liên bang nên pháp luật giữa các
Bang và Liên bang lại có sự khác biệt. Do đó muốn xuất khẩu hàng hóa nói
chung, hàng nông sản nói riêng sang thị trường Hoa Kỳ thì phải có sự chuẩn
7
bị kỹ lưỡng như nắm vững hệ thống các quy định, tiêu chuẩn của Hoa Kỳ,
nghiên cứu thị hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng,...
Thêm một đặc điểm nữa là thị trường Hoa Kỳ về cơ bản được “phân
chia” bởi hệ thống các tập đoàn lớn xuất nhập khẩu, bán buôn và vô số công
ty nhỏ, cửa hàng bán lẻ. Đại đa số hàng tiêu dùng tại Hoa Kỳ thường được các
tập đoàn Hoa Kỳ đặt mẫu mã cho nước ngoài rồi nhập khẩu vào thị trường nội
địa. Bởi vậy, để có đối tác ở Hoa Kỳ, ngoài việc đi chợ trên mạng internet thì
doanh nghiệp các nước còn phải tham gia các hội chợ về hàng nông sản tại
Hoa Kỳ, thử nghiệm sức cạnh tranh của mình ngay tại chỗ và qua đó tiếp xúc
trực tiếp đối tác để lập quan hệ.
1.1.2. Quy định của Hoa Kỳ về nhập khẩu nông sản
1.1.2.1. Quy định về thông tin hàng hóa
Hoa Kỳ là một quốc gia có rất nhiều quy định nghiêm ngặt, tiêu chuẩn
khắt khe đối với hàng hóa nhập khẩu, đặc biệt là đối với các mặt hàng lương
thực, thực phẩm. Do đó, các sản phẩm nông nghiệp nhập khẩu vào thị trường
Hoa Kỳ phải được kiểm tra chặt chẽ và tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về chất
lượng mà Hoa Kỳ đưa ra. Các nhà xuất khẩu nông sản muốn đưa sản phẩm
của mình vào thị trường Hoa Kỳ cần đảm bảo cung cấp cho Cơ quan giám
định thực động vật Hoa Kỳ (Animal and Plant Health Inspection Service viết
tắt là APHIS) các thông tin như sau:
Tên khoa học: Ở các nước khác nhau thường sử dụng các tên gọi
khác nhau cho cùng một loại cây, do đó, APHIS cần phải dựa vào tên khoa
học để xác định nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm. Tên khoa học gồm có tên
loài, chủng loại.
8
Mô tả các bộ phận của hàng sẽ giao: Để tránh việc lây lan sâu
bệnh do các phần khác nhau của cây có thể nhiễm các loại sâu bệnh khác
nhau thì nhà xuất khẩu cần nêu rõ các bộ phận của sản phẩm như gốc, thân,
ống, quả, hạt, lá, cuống...
Tên nước trồng, nước giao hàng loại sản phẩm nhập khẩu: Mỗi
nước có thể có những loại sâu bệnh khác nhau nên hàng hóa có thể bị nhiễm
sâu bệnh khi đi qua các nước khác nhau vì vậy cần cung cấp tên các nước
trồng sản phẩm và nước giao hàng để kiểm soát được tình trạng sâu bệnh của
sản phẩm.
Địa phương canh tác: Sản phẩm sẽ được chấp nhận khi canh tác
tại khu vực không có sâu bệnh.
Tên, địa chỉ công ty, tổ chức trồng loại cây nhập khẩu: APHIS
muốn sơ bộ chấp nhận lô hàng thông qua sự tín nhiệm một tổ chức hơn là sự
tín nhiệm từng cá nhân.
Dự kiến tổng trọng lượng hàng sẽ giao, số lượng chuyến hàng sẽ
giao sang Hoa Kỳ
Dự kiến thời gian thu hoạch và giao hàng.
Dự kiến cảng nhập, khu vực phân phối, tiêu thụ tại Hoa Kỳ
Phương thức vận chuyển.
Mô tả các đóng gói, bao bì, loại container được sử dụng trong
vận chuyển hàng hóa sang Hoa Kỳ: Việc đóng gói phải đảm bảo dễ làm giấy
giám định, một số loại bao bì và container phải được khử trùng trước khi nhập
khẩu vào Hoa Kỳ.
Sau khi nhận được các thông tin trên và các thông tin về sâu bệnh gắn
với sản phẩm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cung
cấp, APHIS sẽ tiến hành xem xét sản phẩm. Nếu sản phẩm được APHIS chấp
9
nhận về mặt kỹ thuât, họ sẽ cho đăng ký sản phẩm liên bang (Federal Register
Proptal) và cấp giấy phép nhập khẩu.
1.1.2.2. Hàng rào thuế quan áp dụng cho hàng nông sản nhập khẩu
vào Hoa Kỳ
Một trong các đặc điểm nổi bật của chính sách thương mại quốc tế của
Hoa Kỳ là tính bảo hộ, trong đó thuế quan là một công cụ hết sức cần thiếu để
bảo hộ nền sản xuất nói chung và nền sản xuất nông nghiệp nói riêng. Biểu
thuế điều hòa và mô tả mã hóa hàng hóa HS (Harmony System) trong đó các
mặt hàng nông sản bao gồm gần 300 dòng thuế. Tuy nhiên, một tỷ lệ khá lớn
số dòng thuế được Hoa Kỳ quy định dưới hình thức thuế đặc định và thuế kết
hợp trong khi việc việc quy định đối với những dòng thuế đặc định và thuế
kết hợp sang thuế theo giá tương đương là không dễ dàng, nhờ đó đã che dấu
được mức độ bảo hộ thuế quan của Hoa Kỳ. Bên cạnh đó, Hoa Kỳ cũng là
quốc gia tham gia tích cực vào quá trình tự do hóa thương mại của thế giới
nên Hoa Kỳ có nhiều ưu đãi về thuế quan theo các thỏa thuận của hiệp định
kinh tế song phương và đa phương. Các thỏa thuận này đã nới lỏng hàng rào
thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu nói chung và có sự ưu đãi lớn đối với
hàng nông sản nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Cơ sở pháp lý để thực hiện công cụ
thuế quan của Hoa Kỳ là dựa trên cơ sở các đạo luật về thuế quan, luật chống
bán phá giá, luật về các biện pháp tự vệ trong thương mại, luật thuế đối
kháng. Hiện nay thì biểu thuế quan của Hoa Kỳ được trình bày theo hai cột:
Cột một là thuế quan tối huệ quốc MFN (Most Favoured Nation) được
áp dụng với hai nhóm nước là những nước đã có chế độ tối huệ quốc với Hoa
Kỳ và những nước được hưởng chế độ ưu đãi đặc biệt, bao gồm các nước
đang phát triển và chậm phát triển được hưởng ưu đãi thuế quan GSP và các
10
nước được hưởng chế độ đãi ngộ đặc biệt trong quan hệ thương mại với Hoa
Kỳ như các nước thuộc vùng biển Caribbean, Israel và một số nước đồng
minh khác. Mức thuế MFN trung bình với hàng nông sản là gần 10% cao hơn
hẳn so với mặt hàng phi công nghiệp chỉ là 5,7%, như vậy có thể thấy đối với
sản phẩm nông nghiệp thì Hoa Kỳ có sự bảo hộ rất cao. Tuy nhiên, nếu so
sánh thì thuế MFN đã thấp hơn hẳn so với non-MFN bởi vậy việc Việt Nam
được hưởng thuế MFN sau khi ký kết Hiệp định thương mại song phương với
Hoa Kỳ đã tạo điều kiện cho hàng nông sản Việt Nam thâm nhập thị trường
Hoa Kỳ một cách dễ dàng hơn. Dưới đây là bảng thuế MFN đối với một số
sản phẩm nông sản nhập khẩu vào Hoa Kỳ:
Bảng 1.1. Thuế suất MFN của Hoa Kỳ đối với một số nông sản nhập khẩu
STT Mặt hàng Thuế suất MFN (%)
1 Gạo 17
2 Hạt ngũ cốc 0,6
3 Rau, quả, hạt 5,4
4 Hạt có dầu 8,3
5 Thịt gia súc 3,4
6 Dầu thực vật 3,7
7 Cà phê 0
8 Sợi có nguồn gốc thực vật 0,3
9 Điều 0
10 Lúa 5,8
11 Chè 0
12 Quế 0
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Hoa Kỳ)
11
Cột hai là cột thuế quan không tối huệ quốc non-MFN: được áp dụng
đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước chưa có quan hệ thương mại bình
thường với Hoa Kỳ.
Ngoài ra, Hoa Kỳ còn áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan đối với
hàng hóa nhập khẩu: Đây là biện pháp cho phép hàng hóa nhập khẩu vào Hoa
Kỳ trong hạn ngạch thì sẽ được hưởng một mức thuế giảm bớt trong một
khoảng thời gian nhất định, nếu lượng nhập khẩu vào Hoa Kỳ vượt quá hạn
ngạch cho phép thì lượng vượt quá sẽ phảo chịu mức thuế cao hơn. Hoa Kỳ
áp dụng biện pháp này cho thịt bò, các sản phẩm từ sữa, lạc, đường,.... Với
các hàng hóa nhập khẩu vào Hoa Kỳ theo hạn ngạch thuế quan sẽ được hưởng
mức thuế khoảng 9,5% còn các hàng hóa ngoài hạn ngạch sẽ chịu mức thuế
khoảng 55,8% cao hơn rất nhiều so với mức thuế trong hạn ngạch.. Tuy
nhiên, trên 90% mức thuế ngoài hạn ngạch và 28% mức thuế trong hạn ngạch
không tính theo phần trăm. Hơn nữa, mức hạn ngạch lại được áp dụng khác
nhau giữa các năm và tùy vào mặt hàng nhập khẩu. Tuy Hoa Kỳ phải thực
hiện các cam kết về tự do hóa thương mại, mở cửa thị trường, hạn ngạch của
Hoa Kỳ tăng dần qua các năm nhưng công cụ bảo hộ chính của Hoa Kỳ hiện
nay vẫn là hạn ngạch thuế quan.
1.1.2.3. Hàng rào phi thuế quan áp đối với nông sản
Theo kết quả của vòng đàm phán Urugoay thì các nước cam kết phải
thuế hóa các biện pháp phi thuế khác. Vì thế chỉ còn rất ít các mặt hàng nông
sản chịu sự kiểm soát về hạn ngạch khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Trong đó, hạn
ngạch tuyệt đối được áp dụng với các mặt hàng: Cồn ethyl; sữa và kem đặc và
khô; các chất thay thế bơ (có trên 45% bơ); thức ăn động vật có sữa hoặc chất
dẫn xuất từ sữa; bơ tổng hợp có trên 5,5% nhưng không quá 45% thành phần
12
là bơ; các loại kẹo bọc sôcôla và các kẹo tương tự có trên 5,5% trọng lượng là
bơ; sữa khô có tối đa 5,5% là bơ; lạc bóc hoặc chưa bóc, tẩy trắng hoặc đã
được gia công hay bảo quản (trừ bơ lạc); một số loại pho mát cứng; một số
loại đường trộn,...(Theo: Tạp chí Thương mại số 27/2005).
1.1.2.4. Những nông sản không được nhập khẩu vào Hoa Kỳ
Đối với các mặt hàng nông sản như cà chua, bưởi, tiêu, nho khô, cam,
hành, chà là, mận, táo, kiwi, dưa chuột,... nếu không đáp ứng các yêu cầu về
kích cỡ, chất lượng, cấp loại sẽ bị cấm nhập khẩu theo điều khoản 8e của Luât
điều chỉnh Nông nghiệp Hoa Kỳ. Các yêu cầu này dựa trên tiêu chuẩn sản
phẩm mà Hoa Kỳ sản xuất, đáp ứng theo nhu cầu tại Hoa Kỳ.
1.1.2.5. Các quy định của Hoa Kỳ về tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ đối với
hàng nông sản nhập khẩu
Các quy định này chịu sự kiểm soái của các Cơ quan: Cục thực phẩm
và dược phẩm (Food and Drug Administration viết tắt là FDA) và Cục vệ sinh
dịch tễ Hoa Kỳ thuộc Bộ Y tế và Dịch vụ nhân đạo Hoa Kỳ, Bộ Nông nghiệp
Hoa Kỳ với các cơ quan: Cục dịch vụ nông nghiệp nước ngoài quy định về vệ
sinh dịch tễ hàng nông sản, Cục quản lý kiểm định đóng gói và lưu kho hạt
ngũ cốc (Grain Inspection, Packers and Stockyards Administration, viết tắt là
GIPSA), Cục kiểm định hạt Liên bang (Federal Grain Inspection Service viết
tắt là FGIS), Cục tiếp thị nông sản (Agricultural Marketing Service viết tắt là
AMS), Cơ quan Bảo vệ môi trường (Environmental Protection Agency viết
tắt là EPA) chịu trách nhiệm đưa ra các quy đinh về tiêu chuẩn thuốc trừ sâu,
thuốc diệt cỏ, diệt nấm. Cơ sở pháp lý của các quy định này là dựa trên Luật
Nông nghiệp của Hoa Kỳ và Luật thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm của
Hoa Kỳ.
13
Luật Nông nghiệp của Hoa Kỳ quy định trực tiếp đối với các sản phẩm
nông sản các tiêu chuẩn về quy trình sản xuất, về chất lượng sản phẩm, về
nhãn mác để đảm bảo sự an toàn cho người sử dụng.
Luật thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm của Hoa Kỳ quy định cụ thể
các tiêu chuẩn đối với nhóm các sản phẩm thực phẩm, dược phẩm và mỹ
phẩm tiêu thụ tại thị trường Hoa Kỳ.
1.1.2.6. Quy định về an toàn thực phẩm đối với rau, quả, củ, hạt đưa
vào thị trường Hoa Kỳ
Các sản phẩm Nông nghiệp như cà chua, cam, dâu, chanh, ớt, khoai
tây, dưa chuột,... phải đáp ứng các yêu cầu về kích cỡ, loại hình, độ chín của
cây và những sản phẩm này phải được Cục kiểm tra cấp giấy Chứng nhận
hàng hóa đã qua kiểm tra và tuân thủ các quy định về hàng nhập khẩu.
1.1.2.7. Quy định nhập khẩu các loại quả và hạt nhập khẩu và thị
trường Hoa Kỳ.
Các loại quả như cà chua, quả bơ, cam, nho, mận, ôliu,... và các loại hạt
như tiêu, điều, cà phê,...phải đảm bảo các yêu cầu về chủng loại, kích cỡ,
chất lượng và phải được Cục kiểm tra và an toàn thực phẩm (Food Safety
Inspectation Service) thuộc Bô Nông nghiệp Hoa Kỳ cấp giấy chứng nhận
giám định. Ngoài ra còn có thể chịu sự kiểm soát của Cơ quan giám định thực
động vật Hoa Kỳ (APHIS) theo Đạo luật kiểm dịch thực vật, theo Cục thực
phẩm và dược phẩm FDA.
Việc cấp giấy phép nhập khẩu cho các sản phẩm quả và hạt cũng phải
tuân theo các quy định nghiêm ngặt giống như các loại rau quả tươi.
14
1.1.2.8. Quy định về kiểm soát các loại thịt và sản phẩm từ thịt đưa vào
thị trường Hoa Kỳ
Thịt và các sản phẩm từ thịt nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ trước khi
được thông quan thì phải chịu sự kiểm tra của APHIS và Cục kiểm tra và an
toàn thực phẩm Hoa Kỳ, đồng thời phải đáp ứng được các quy định của Bộ
Nông nghiệp Hoa Kỳ đối với sản phẩm nông sản nhập khẩu.
1.1.2.9. Quy định về kiểm soát các loại gia cầm và sản phẩm từ gia cầm
đưa vào Hoa Kỳ
Các loại gia cầm và trứng gia cầm (còn sống, đã qua chế biến hoặc
đóng hộp) đều phải tuân thủ các quy định của APHIS và Cục ki