Kinh tế thế giới ngày càng phát triển, hoạt động giao lưu thương mại giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng hơn. Quy luật tất yếu của xã hội là phải có một loại văn bản làm cơ sở, cũng như hướng dẫn pháp lý cho các hoạt động giao lưu thương mại quốc tế đó. Hợp đồng ngoại thương là câu trả lời cho những yêu cầu trên.
42 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 4068 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức thực hiện hợp đồng ngoại thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG 5
Các khái niệm 5
Các loại hợp đồng ngoại thương 5
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 5
Khái niệm 5
Đặc điểm 6
Phân loại 7
Nội dung 8
Hợp đồng gia công quốc tế 8
Khái niệm 8
Nội dung 8
Hợp đồng chuyển giao công nghệ 9
Khái niệm 9
Nội dung 9
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG 11
Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 11
Làm thủ tục xuất khẩu theo quy định của Nhà nước 11
Thực hiện những công việc ở giai đoạn đầu của khâu thanh toán 13
Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu 14
Kiểm tra hàng xuất khẩu 15
Làm thủ tục Hải quan 16
Thuê phương tiện vận tải 18
Giao hàng cho người vận tải 20
Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu 21
Lập bộ chứng từ thanh toán 22
Khiếu nại 24
Thanh lý hợp đồng 24
Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 25
Làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của Nhà nước 25
Thực hiện những công việc bước đầu của khâu thanh toán 25
Thuê phương tiện vận tải 28
Mua bảo hiểm 28
Làm thủ tục hải quan 29
Nhận hàng 30
Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu 31
Khiếu nại 32
Thanh toán 33
Thanh lý hợp đồng 33
CHƯƠNG 3: NHỮNG VƯỚNG MẮC NẢY SINH TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN HĐNT - GIẢI PHÁP 34
3.1 Những vướng mắc nảy sinh trong việc tổ chức thực hiện HĐNT 34
3.2 Đề xuất giải pháp 37
3.2.1 Về phía Nhà nước 37
3.2.2 Kiến nghị của nhóm 39
KẾT LUẬN 41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
MỞ ĐẦU
Giới thiệu đề tài
Kinh tế thế giới ngày càng phát triển, hoạt động giao lưu thương mại giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng hơn. Quy luật tất yếu của xã hội là phải có một loại văn bản làm cơ sở, cũng như hướng dẫn pháp lý cho các hoạt động giao lưu thương mại quốc tế đó. Hợp đồng ngoại thương là câu trả lời cho những yêu cầu trên.
Ở Việt Nam, từ khi có Luật Thương mại 1997, đã tạo điều kiện rất thuận lợi về cơ chế pháp lý chính thức cho hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế. Đó là cơ sở để ký kết và thực hiện hợp đồng ngoại thương giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài, trong đó việc thực hiện hợp đồng ngoại thương là điều mà các bên quan tâm nhất. Việc đi sâu nghiên cứu quy trình thực hiện hợp đồng ngoại thương và thực tế phát sinh là hết sức cấp thiết có ý nghĩa quan trọng cả trên phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Vì vậy, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài “Tổ chức thực hiện hợp đồng ngoại thương” để nghiên cứu nhằm phục vụ môn học Quản trị xuất nhập khẩu nói riêng và tăng cường kiến thức, hiểu biết của các thành viên trong nhóm nói chung.
Mục đích, yêu cầu
Nghiên cứu và hoàn thành tiểu luận này, trước hết nhóm chúng tôi tiến hành tìm hiểu cơ sở lý luận về hợp đồng ngoại thương, từ đó đi sâu nghiên cứu về quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu. Qua đó, nhóm chúng tôi cũng xin trình bày những hạn chế và có những kiến nghị, đề xuất nhằm giải quyết những hạn chế từ thực trạng thực hiện hợp đồng ngoại thương hiện nay. Từ đó, tiểu luận cung cấp thông tin để các thành viên trong nhóm nắm bắt và hiểu rõ vấn đề, cũng như cung cấp tài liệu cho tất cả những ai quan tâm đến đề tài này.
Yêu cầu nghiên cứu: chủ động, tự giác; kết hợp, vận dụng lý thuyết với thực tiễn.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, quy nạp, diễn dịch, …
Kết cấu đề tài
Tiểu luận được kết cấu thành những phần sau:
Mở đầu
Chương 1: Khát quát chung về hợp đồng ngoại thương
Chương 2: Tổ chức thực hiện hợp đồng ngoại thương
Chương 3: Những vướng mắc nảy sinh trong tổ chức thực hiện HĐNT - Giải pháp
Kết luận
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG
Các khái niệm
Hợp đồng là sự thỏa thuận đạt được giữa hai hay nhiều bên đương sự nhằm mục đích tạo ra, thay đổi hoặc triệt tiêu quan hệ giữa các bên.
Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch… giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và các thỏa thuận khác có mục đích kinh doanh với quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình (Điều 1, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế).
Hợp đồng ngoại thương là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ thương mại quốc tế.
Các loại hợp đồng ngoại thương
Hợp đồng ngoại thương có rất nhiều loại, chẳng hạn như hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, hợp đồng cung ứng dịch vụ, hợp đồng chuyển giao công nghệ… Trong nội dung bài tiểu luận này, nhóm chúng tôi xin giới thiệu ba loại hợp đồng là: hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, hợp đồng gia công quốc tế và hợp đồng chuyển giao công nghệ. Tiểu luận đặc biệt đi sâu giới thiệu hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, một trong những loại hợp đồng ngoại thương thường gặp có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Khái niệm
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế về bản chất là sự thỏa thuận giữa các bên mua bán ở các nước khác nhau. Trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của các bên, bên bán phải cung cấp hàng hóa, chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa, bên mua phải thanh toán tiền hàng và nhận hàng.
Theo Luật Thương mại Việt Nam, Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế về bản chất là sự thỏa thuận giữa các bên mua bán (được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu; nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu) ở các nước khác nhau hoặc giữa các bên có trụ sở cùng nằm trên lãnh thổ Việt Nam, nhưng một bên ở trong nội địa và bên kia ở trong các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của các bên, bên bán phải cung cấp hàng hóa, chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa, bên mua phải thanh toán tiền hàng và nhận hàng (Điều 27, 28, 29 và 30 Luật Thương mại Việt Nam).
Hợp đồng có thể ký giữa:
Pháp nhân với pháp nhân.
Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trong đó:
Pháp nhân phải là một tổ chức có đầy đủ các điều kiện sau: là một tổ chức được thành lập hợp pháp, có tài sản riêng và chịu trách nhiệm một cách độc lập bằng các tài sản đó. Có quyền quyết định của mình, có quyền tự mình tham gia các quan hệ pháp luật.
Cá nhân: phải có năng lực pháp lý, năng lực hành vi. Vì vậy, mọi cá nhân đều có khả năng ký kết hợp đồng, ngoại trừ người vị thành niên, kẻ say rượu, người bệnh tâm thần và người mất quyền công dân.
Đặc điểm
Đặc điểm 1 (Đặc điểm quan trọng nhất): Chủ thể của hợp đồng – người mua, người bán – có cơ sở kinh doanh đăng ký tại hai quốc gia khác nhau (Ở Việt Nam còn quy định thêm: giữa các bên có trụ sở cùng nằm trên lãnh thổ Việt Nam, nhưng một bên ở trong nội địa và bên kia ở trong các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật).
Đặc điểm 2: Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ của một trong hai hoặc cả hai bên.
Đặc điểm 3: Hàng hóa – đối tượng mua bán của hợp đồng chuyển ra khỏi đất nước người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Phân loại
Xét về thời gian thực hiện, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có hai loại:
Hợp đồng ngắn hạn (một lần): thường được ký kết trong một thời gian tương đối ngắn, và sau khi hai bên đã hoàn thành nghĩa vụ của mình thì quan hệ pháp lý giữa hai bên về hợp đồng đó cũng kết thúc.
Hợp đồng dài hạn (nhiều lần): có thời gian thực hiện lâu dài và trong thời gian đó việc giao hàng được tiến hành làm nhiều lần.
Xét về nội dung quan hệ kinh doanh trong hợp đồng, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có các loại:
Hợp đồng xuất khẩu: là hợp đồng bán hàng cho nước ngoài nhằm thực hiện việc chuyển giao hàng hóa đó ra nước ngoài, đồng thời di chuyển quyền sở hữu hàng hóa đó sang tay người mua.
Hợp đồng nhập khẩu: là hợp đồng mua hàng của nước ngoài rồi đưa hàng đó vào nước mình nhằm phục vụ cho sản xuất, chế biến, tiêu dùng trong nước.
Hợp đồng tạm nhập, tái xuất: là hợp đồng xuất khẩu những hàng hóa mà trước kia đã nhập từ nước ngoài, không qua tái chế biến hay sản xuất gì ở trong nước mình.
Hợp đồng tạm xuất, tái nhập: là hợp đồng mua những hàng hóa do nước mình sản xuất mà trước kia đã bán ra nước ngoài, chưa qua chế biến gì ở nước ngoài. Việc tái nhập không có ý nghĩa lớn trong ngoại thương của các nước.
Hợp đồng chuyển khẩu: là hợp đồng mua hàng từ một nước để bán sang một nước khác mà không làm thủ tục nhập khẩu vào và thủ tục xuất khẩu ra khỏi nước chuyển khẩu.
Xét về hình thức hợp đồng, có các loại sau:
Hình thức văn bản
Hình thức miệng
Hình thức mặc nhiên
Nội dung
Nội dung cơ bản của hợp đồng là những điều khoản và điều kiện mua bán mà các bên đã thỏa thuận. Để thương thảo hợp đồng được tốt, cần nắm vững các điều kiện thương mại, chỉ một sự mơ hồ hoặc thiếu chính xác nào đó trong việc vận dụng điều kiện thương mại là có thể gây tác hại cho các bên ký kết hợp đồng, dẫn đến những vụ tranh chấp, kiện tụng làm tăng thêm chi phí trong kinh doanh.
Nội dung các điều khoản và điều kiện hợp đồng ngoại thương gồm: Tên hàng (Commodity), Chất lượng (Quality), Số lượng (Quantity), Giao hàng (Shipment/Delivery), Giá cả (Price), Thanh toán (Settlement payment), Bao bì và ký mã hiệu (Packing and marking), Bảo hành (Warranty), Phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty), Bảo hiểm (Insurance), Bất khả kháng (Force majeure), Khiếu nại (Claim), Trọng tài (Arbitration). Trong đó, 6 nội dung sau đây được xem là bắt buộc phải có trong một hợp đồng ngoại thương: Tên hàng (Commodity), Chất lượng (Quality), Số lượng (Quantity), Giao hàng (Shipment), Giá cả (Price), Thanh toán (Payment).
Hợp đồng gia công quốc tế
Khái niệm
Hợp đồng gia công quốc tế là sự thỏa thuận giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công ở các nước khác nhau, trong đó quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quá trình gia công hàng hóa.
Nội dung
Một hợp đồng gia công quốc tế thường có các nội dung sau đây:
Hàng gia công: tên, số lượng, quy cách phẩm chất, hàng mẫu.
Tiền gia công: tiền gia công, điều kiện cơ sở giao hàng, đồng tiền thanh toán; tổng giá trị hợp đồng; phương thức thanh toán.
Nguyên phụ liệu: loại nguyên phụ liệu, thiết bị máy móc; định mức gia công; dung sai của nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị; số lượng, thời gian, địa điểm giao nhận nguyên vật liệu; chất lượng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng.
Đào tạo nhân công: số lượng nhân công; chất lượng đào tạo; hình thức, thời gian địa điểm đào tạo; chi phí đào tạo.
Phương thức xuất trả sản phẩm: số lượng, chất lượng, thời gian giao hàng; bao bì, ký mã hiệu; điều kiện cơ sở giao hàng, địa điểm giao nhận sản phẩm; phương tiện vận tải.
Bảo hiểm
Thưởng phạt
Bất khả kháng
Khiếu nại
Trọng tài
Điều khoản chung.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Khái niệm
Hợp đồng chuyển giao công nghệ là sự thỏa thuận giữa Bên Giao và Bên Nhận công nghệ, trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc chuyển giao công nghệ từ Bên Giao sang Bên Nhận.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài là sự thỏa thuận giữa Bên Giao công nghệ (ở nước ngoài) và Bên Nhận công nghệ (ở trong nước), trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động chuyển giao công nghệ.
Nội dung
Nội dung cơ bản của hợp đồng chuyển giao công nghệ vào Việt Nam được quy định trong Điều 6 Pháp lệnh Chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam, hợp đồng cần phải có các điều khoản sau:
Đối tượng chuyển giao công nghệ: tên, nội dung, đặc điểm công nghệ và kết quả phải đạt được.
Giá cả, điều kiện và phương thức thanh toán.
Địa điểm, thời hạn và tiến độ chuyển giao.
Điều khoản liên quan đến sở hữu công nghiệp.
Thời hạn hiệu lực, điều kiện sửa đổi và kết thúc hợp đồng.
Cam kết của hai bên về chất lượng, độ tin cậy, bảo hành, phạm vi bí mật của công nghệ và các cam kết khác để bảo đảm không có sai sót trong công nghệ và chuyển giao công nghệ.
Việc đào tạo liên quan đến chuyển giao công nghệ.
Thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, luật áp dụng khi giải quyết tranh chấp.
Đồng thời Pháp lệnh cũng khống chế 4 điều khoản không được đưa vào trong hợp đồng (trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép). Nội dung này được quy định tại Điều 7 Pháp lệnh chuyển giao công nghệ vào Việt Nam:
Ràng buộc bên nhận công nghệ mua nguyên vật liệu, tư liệu sản xuất, sản phẩm trung gian hoặc sử dụng nhân lực từ nguồn do bên giao công nghệ chỉ định.
Khống chế quy mô sản xuất, giá cả và phạm vi tiêu thụ sản phẩm của bên nhận công nghệ, kể cả việc lựa chọn đại lý tiêu thụ sản phẩm hoặc đại diện thương mại.
Hạn chế thị trường xuất khấu của bên nhận công nghệ trừ những thị trường mà bên giao công nghệ đang tiến hành sản xuất tiêu thụ sản phẩm cùng loại hoặc dã cấp Licence độc quyền cho bên thứ 3.
Hạn chế bên nhận công nghệ nghiên cứu và phát triển công nghệ được chuyển giao hoặc tiếp nhận từ những nguồn khác những công nghệ tương tự.
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG
Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Làm thủ tục xuất khẩu theo quy định của Nhà nước
Giấy phép là tiền đề quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong mỗi chuyến hàng xuất khẩu. Thủ tục xin giấy phép xuất khẩu ở mỗi nước mỗi khác. Giấy phép xuất khẩu từng chuyến do Phòng giấy phép, Bộ Thương Mại cấp (chỉ trường hợp hàng mẫu, quà biếu, hàng triễn lãm do Tổng cục Hải quan cấp giấy phép xuất khẩu).
Đối với hàng xuất khẩu: Bộ Thương mại thống nhất với Tổng cục Hải quan từ ngày 1-7-1994 bỏ chế độ cấp giấy phép xuất khẩu chuyến. Trừ các trường hợp đặc biệt như hàng đổi hàng, hàng tái xuất, hàng tạm nhập để tái xuất, hàng tạm xuất để tái nhập, hàng quá cảnh, hàng dự hội chợ, triển lãm, hàng gia công, hàng của các doanh nghiệp được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Theo điều 5, 6 của Bộ Ngoại thương số 974-BNGT/VP ngày 2 tháng 10 năm 1982 ban hành bản quy định về thủ tục xin và cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá:
Điều 5: Đơn xin phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá phải lập thành 4 bản (1 bản lưu tại Bộ Ngoại thương, 1 bản gửi cho Cục Hải quan để theo dõi việc thi hành và 2 bản cấp cho Công ty xuất nhập khẩu để làm thủ tục với cơ quan hải quan cửa khẩu) gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên và địa chỉ tổng công ty hoặc công ty xin xuất khẩu, nhập khẩu:
2. Tên và địa chỉ khách hàng (người mua nếu là hàng xuất khẩu; người bán nếu là hàng nhập khẩu).
3. Hàng hoá xin xuất khẩu, nhập khẩu (gồm tên hàng, số lượng, trọng lượng, tị giá)
4. Điều kiện giao hàng
5. Điều kiện thanh toán
6. Ngoại tệ dùng để thanh toán
7. Thời hạn giao hàng
8. Cửa khẩu xin xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 6: Đơn xin phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá phải ghi đầy đủ nội dung trên đây không được tẩy xoá, do Giám đốc hoặc Phó giám đốc đơn vị ký có ghi rõ họ tên và đóng dấu của đơn vị.
Ví dụ: Khi muốn xuất khẩu văn hoá phẩm sang nước ngoài thì cần phải nộp hồ sơ xin giấy phép sau:
a) Đối với cơ quan, tổ chức, công ty của Việt Nam và nước ngoài:
- Giấy giới thiệu người đại diện làm thủ tục
- Công văn xin phép xuất văn hoá phẩm;
- Đơn xin phép xuất văn hoá phẩm;
- Giấy uỷ quyền có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc của cơ quan (đối với các công ty làm dịch vụ giao nhận hàng hoá);
- Bản sao công chứng giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động;
- Hoá đơn mua hàng đối với các văn hoá phẩm xuất khẩu là đồ mỹ nghệ, phiên bản đồ cổ, tranh nghệ thuật.
b) Đối với cá nhân:
- Đơn xin phép xuất văn hoá phẩm (theo mẫu);
- Giấy uỷ quyền có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc của cơ quan đối với trường hợp không phải là chủ hàng;
- Xuất trình giấy tờ tuỳ thân;
- Hoá đơn mua hàng đối với văn hoá phẩm xuất khẩu là đồ mỹ nghệ, phiên bản đồ cổ, tranh nghệ thuật.
Riêng văn hoá phẩm xuất khẩu có nội dung tôn giáo hoặc liên quan đến tôn giáo phải có văn bản đồng ý của Ban Tôn giáo của Chính phủ (ở Trung ương) hoặc Ban Tôn giáo của tỉnh, thành phố (ở địa phương).
Một số văn hoá phẩm như: Tài liệu thuộc diện lưu hành nội bộ, danh mục bí mật Nhà nước, tài liệu nghiên cứu khoa học, giảng dạy, phim ảnh, đĩa mềm máy tính... có nội dung phải xem xét nhưng không thuộc phạm vi quản lý của ngành Văn hoá Thông tin khi muốn xuất phải có thêm văn bản đồng ý của thủ trưởng cơ quan ngành chủ quản cấp Bộ (ở Trung ương) hoặc cấp tỉnh (ở địa phương).
Thực hiện những công việc ở giai đoạn đầu của khâu thanh toán
Thanh toán là mắt xích trọng yếu trong toàn bộ quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Nhà xuất khẩu chỉ yên tâm giao hàng khi biết chắc sẽ được thanh toán. Với mỗi phương thức thanh toán cụ thể, những công việc này sẽ khác nhau.
Nếu thanh toán bằng L/C:
Trước khi đến thời hạn đôi bên thỏa thuận, người bán nên nhắc nhở người mua mở L/C đúng hạn bằng nhiều con đường: điện thoại, fax, hay gặp trực tiếp đại diện đối phương ở nước mình. Đối với những hợp đồng lớn, để chắc chắn người ta dùng hình thức đặt cọc P.B (performance bond): cả 2 bên đặt cọc ở Nhân hàng 2- 5 % trị giá hợp đồng, nếu bên nào không thực hiện nghĩa vụ của mình thì sẽ bị mất tiền cọc.
Nếu thanh toán bằng CAD, người bán cần nhắc người mua mở tài khoản tín thác đúng theo yêu cầu, khi tài khoản đã được mở cần liên hệ với ngân hàng để kiểm tra điều kiện thanh toán, cần đặc biệt chú ý: tên các chứng từ cần xuất trình, người cấp, số bản… kiểm tra xong nếu thấy phù hợp thì tiến hành giao hàng.
Nếu thanh toán bằng thanh toán trả trước, nhắc nhở người mua chuyển tiền đủ và đúng hạn. Chờ ngân hàng báo: “CÓ”, rồi mới tiến hành giao hàng.
Còn các phương thức thanh toán khác như: TT trả sau, Clean Collection, D/A, D/P thì người bán phải giao hàng, rồi mới có thể thực hiện những công việc của khâu thanh toán.
Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu
Tuỳ theo từng đối tượng, nội dung của công việc này có khác nhau.
Đối với những đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu
Cần nghiên cứu kỹ thị trường, sản xuất hàng chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng…phù hợp thị hiếu người mua. Hàng sản xuất xong cần được kiểm tra kỹ chất lượng, bao gói, kẽ mã ký hiệu rõ ràng… đáp ứng đầy đủ điều kiện hợp đồng
Với những doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không muốn hoặc không thể trực tiếp xuất khẩu hàng hoá của mình, thì có thể chọn ủy thác xuất khẩu. Trong đó quy định:
Bên uỷ thác cung cấp hàng, tư liệu để chào hàng ra nước ngoài, chịu mọi chi phí đóng gói, bao bì, kẻ ký mã hiệu, vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu, trả chi phí uỷ thác.
Bên nhận uỷ thác phải ký hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài theo giá cả và điều kiện có lợi nhất cho bên ủy thác, thông báo tình hình thị trường và giá cả, lập bảng phân tích kết quả thu nhập ngoại hối cho ngân hàng biết.
Đối với những đơn vị chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu
Không thụ động ngồi chờ các đơn vị khác đến ủy thác xuất khẩu, mà chủ động tìm hiểu nguồn hàng, khai thác triệt để các nguồn hàng xuất khẩu bằng nhiều hình thức:
Thu mua hàng theo nghĩa vụ (theo kế hoạch, đơn đặt hàng của nhà nước…) và thu mua khuyến khích ngoài nghĩa vụ.
Đầu tư trực tiếp để sản xuất hàng xuất khẩu
Gia công
Bán nguyên liệu mua thành phẩm
Đặt hàng
Đổi hàng…
Cơ sở pháp lý để ràng buộc các đơn vị kinh doanh xuất khẩu và người sản xuất là các hợp đồng kinh tế ký kết giữa họ với nhau theo tinh thần Luật Thương mại với các loại hợp đồng thông dụng sau:
Hợp đồng mua đứt bán đoạn
Hợp đồng gia công
Hợp đồng đổi hàng
Hợp đồng ủy thác xuất khẩu…
Tiếp theo công việc ký kết hợp đồng là việc tiếp nhận hàng hoá để xuất khẩu, bao bì đóng gói, kẻ mã ký hiệu… phù hợp với quy định được ký kết với khách hàng ở nước ngoài.
Tuy nhiên, dù theo đối tượng nào thì công việc chuẩn bị hàng cũng bao gồm 3 khâu: thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
Kiểm tra hàng xuất khẩu
Trước khi giao hàng người xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số lượng, trọng lượng…(kiểm nghiệm) nếu hàng xuất khẩu là động, thực vật, hàng thực phẩm thì còn phải kiểm tra thêm khả năng lây lan bệnh (kiểm dịch).
Việc kiểm nghiệm, kiểm dịch được tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và cửa khẩu. Trong đó, việc kiểm tra ở cơ sở (tức đơn vị sản xuất, thu mua, chế biến như ở xí nghiệp, trạm, trại…) đón