Với chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế hàng hoá nhiều 
thành phần, đa dạng hoá các loại hình sở hữu, xoá bỏ quan liêu bao cấp, chuyển 
hẳn sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng 
XHCN. Vì vậy đã tạo cho nền kinh tế nước ta một bước tiến mới trên con đường 
đổi mới và phát triển, vươn lên hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực 
và thế giới. 
Trong nền kinh tế thị tường bất cứ một tổ chức kinh doanh nào muốn tồn 
tại và phát triển được đòi hỏi phải có một phương thức kinh doanh phù hợp, trong 
đó hoạt động tài chính là hoạt động quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đến 
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp bởi vì thông qua chỉ tiêu tài chính 
mà doanh nghiệp đưa ra phương án kinh doanh cụ thể, phù hợp với tinh hình thực 
tế vừa giảm thiểu được những rủi ro trong kinh doanh vừa mang lại kết quả cao 
nhất trong việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay vấn đề tổ chức và sử dụng 
vốn lưu động đang được đặc biệt quan tâm. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản 
lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách, mở rộng quyền tự chủ và 
chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự tổ chức và sử dụng, đã tạo nên một tình 
hình mới trong quá trình vận động của vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. 
Một số doanh nghiệp đã có phương thức biện pháp sử dụng vốn kinh doanh một 
cách năng động và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu kinh tế mới. Bên cạnh đó 
không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn do công tác tổ chức và sử 
dụng vốn còn thiếu chặt chẽ và kém hiệu quả. 
Trong bối cảnh đó Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi 
Thanh Hoá đã có nỗ lực làm ăn có lãi với số vốn Nhà nước giao. Tuy nhiên để có 
thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường đầy khắc nghiệt thì Công ty cần phải 
quan tâm hơn nữa tới việc tổ chức và sử dụng vốn đặc biệt là vốn lưu động chiếm 
hơn một nửa tổng số vốn kinh doanh . 
Sau hai tháng thực tập tại Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền 
núi Thanh Hoá được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và Ban lãnh đạo Công 
ty, em đã bước đầu làm quen với thực tế vận dụng lý luận vào thực tiễn của 
Công ty. Qua đó càng thấy rõ hơn về tầm quan trọng của vấn đề hiệu quả sử dụng 
vốn lưu động, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Vốn lưu động và một 
số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty 
thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá”.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 46 trang
46 trang | 
Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 3824 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quản vốn lưu động tại công ty thương mại và đầu tư phát triển miền núi Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp 
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 
LỜI NÓI ĐẦU 
Với chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế hàng hoá nhiều 
thành phần, đa dạng hoá các loại hình sở hữu, xoá bỏ quan liêu bao cấp, chuyển 
hẳn sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng 
XHCN. Vì vậy đã tạo cho nền kinh tế nước ta một bước tiến mới trên con đường 
đổi mới và phát triển, vươn lên hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực 
và thế giới. 
Trong nền kinh tế thị tường bất cứ một tổ chức kinh doanh nào muốn tồn 
tại và phát triển được đòi hỏi phải có một phương thức kinh doanh phù hợp, trong 
đó hoạt động tài chính là hoạt động quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đến 
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp bởi vì thông qua chỉ tiêu tài chính 
mà doanh nghiệp đưa ra phương án kinh doanh cụ thể, phù hợp với tinh hình thực 
tế vừa giảm thiểu được những rủi ro trong kinh doanh vừa mang lại kết quả cao 
nhất trong việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay vấn đề tổ chức và sử dụng 
vốn lưu động đang được đặc biệt quan tâm. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản 
lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách, mở rộng quyền tự chủ và 
chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự tổ chức và sử dụng, đã tạo nên một tình 
hình mới trong quá trình vận động của vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. 
Một số doanh nghiệp đã có phương thức biện pháp sử dụng vốn kinh doanh một 
cách năng động và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu kinh tế mới. Bên cạnh đó 
không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn do công tác tổ chức và sử 
dụng vốn còn thiếu chặt chẽ và kém hiệu quả. 
Trong bối cảnh đó Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi 
Thanh Hoá đã có nỗ lực làm ăn có lãi với số vốn Nhà nước giao. Tuy nhiên để có 
thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường đầy khắc nghiệt thì Công ty cần phải 
quan tâm hơn nữa tới việc tổ chức và sử dụng vốn đặc biệt là vốn lưu động chiếm 
hơn một nửa tổng số vốn kinh doanh . 
Sau hai tháng thực tập tại Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền 
núi Thanh Hoá được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và Ban lãnh đạo Công 
ty, em đã bước đầu làm quen với thực tế vận dụng lý luận vào thực tiễn của 
Công ty. Qua đó càng thấy rõ hơn về tầm quan trọng của vấn đề hiệu quả sử dụng 
vốn lưu động, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Vốn lưu động và một 
số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty 
thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá”. 
Luận văn tốt nghiệp 
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 
Kết cấu luận văn gồm : 
Chương I: Lý luận chung về vốn lưu động và một số biện pháp nhằm 
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 
Chương II: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty 
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 
lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá. 
Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế vì vậy đề tài nghiên cứu của 
em không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo 
để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. 
Em xin chân thành cảm ơn. 
 Hà Nội, ngày tháng năm 2005 
Sinh viên 
Vũ Thị Thuý 
Luận văn tốt nghiệp 
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 
CHƯƠNG I 
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG 
 VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ 
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG. 
1. Khái niệm vốn lưu động: 
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng cần 
phải có vốn. Vốn kinh doanh là biểu hiện của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản 
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời. 
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Vốn cố định và 
vốn lưu động (VLĐ). 
Tùy thuộc đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp mà tỷ trọng hai loại 
này trong tổng vốn kinh doanh có thể khác nhau. Riêng đối với các doanh nghiệp 
thương mại thì tỷ trọng VLĐ lớn hơn vốn cố định rất nhiều. 
“Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh, là giá trị của 
tài sản lưu động và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn mà doanh nghiệp đã đầu 
tư vào sản xuất kinh doanh”. 
2. Đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động: 
 Trong quá trình kinh doanh, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị 
sản phẩm, hàng hóa và được thu hồi toàn bộ sau khi doanh nghiệp thu hồi được 
tiền bán hàng. Như vậy, VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kỳ 
kinh doanh. 
 Đối với các doanh nghiệp thương mại thuộc lĩnh vực lưu thông thì quá 
trình vận động của VLĐ được thực hiện theo trình tự sau: T – H – T’ 
 Sự vận động của VLĐ trải qua các giai đoạn: 
- Mua hàng hóa (T – H) tức là chuyển hóa từ hình thái ban đầu ban 
đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hóa. 
- Bán hàng hóa ( H – T’) tức là bán hàng hóa để thu tiền về (quay trở 
lại hình thái tiền tệ ban đầu). 
So sánh giữa T và T’: 
+ Nếu T > T’, có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh có lãi vì đồng vốn đưa vào 
sản xuất đã sinh sôi nảy nở, không những bảo toàn được vốn mà còn phát triển 
được vốn. 
Luận văn tốt nghiệp 
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 
+ Nếu T < T’ thì có nghĩa là doang nghiệp đã bị lỗ, doanh nghiệp đã không 
bảo toàn được vốn. 
Đây là một nhân tố hết sức quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của 
doanh nghiệp. 
Trong quá trình kinh doanh thì VLĐ quay vòng nhanh hơn VCĐ hay nói 
cách khác thời gian chu chuyển của VLĐ nhanh hơn VCĐ. 
3. Phân loại vốn lưu động. 
VLĐ của DN có vai trò quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh 
doanh thường xuyên, liên tục. Việc tổ chức quản lý sử dụng hiệu quả VLĐ có ý 
nghĩa quyết định sự tăng trưởng, phát triển của DN. Nghĩa là DN tổ chức tốt quá 
trình mua sắm, sản xuất và tiêu thụ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, giảm được 
nhu cầu VLĐ cần sử dụng mà kết quả đạt được tương đương làm hiệu quả sử 
dụng VLĐ tăng cao. 
Để quản lý tốt VLĐ thì DN phải phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác 
nhau, căn cứ vào các đặc điểm mỗi cách phân loại để phân tích đánh giá tình hình 
quản lý VLĐ tại DN và định hướng quản lý VLĐ ở kỳ tiếp theo. Có thể căn cứ 
một số tiêu thức sau để phân loại VLĐ. 
* Căn cứ vào vai trò của vốn trong quá trình tái sản xuất, VLĐ chia ra ba loại: 
- Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản 
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công 
cụ dụng cụ. 
- Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở 
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. 
- Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông bao gồm: Bao gồm giá trị các 
khoản thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý…); các khoản vốn đầu 
tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…). các khoản thế 
chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải 
thu, các khoản tạm ứng…). 
 Theo cách phân loại này: Vốn dự trữ và vốn lưu thông không tham gia trực 
tiếp vào quá trình sản xuất nên cần hạn chế hợp lý vật tư hàng hoá dự trữ tồn kho 
ở mức cần thiết tối thiểu. Mặt khác, căn cứ khả năng nhu cầu tiêu thụ để có thể 
tăng cường khối lượng vốn trong sản xuất tạo nên giá trị mới. 
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện, VLĐ có thể chia thành hai loại: 
Luận văn tốt nghiệp 
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như; 
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản 
đầu tư ngắn hạn. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản 
cố định, trả tiền thuế... 
- Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật 
hàng hoá là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể như nguyên 
vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. 
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn 
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 
* Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn chia VLĐ thành 2 loại: 
- Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, doanh nghiệp có 
đầy đủ các quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt. Tuỳ theo loại hình DN mà 
vốn chủ sở hữu này gồm các nội dung cụ thể riêng. 
- Các khoản nợ: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các NHTM 
hoặc các tổ chức tín dụng khác, thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ 
khách hàng chưa thanh toán. 
 Theo cách phân loại này cho thấy nguồn vốn hình thành nên VLĐ, từ đó quyết 
định huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý, có hiệu quả nhất, đảm bảo tính tự 
chủ của DN. 
4.Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. 
Trong các DN thương mại hiện nay, nguồn hình thành vốn lưu động của 
doanh nghiệp bao gồm: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời. 
4.1. Nguồn vốn lưu dộng thường xuyên: 
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đựơc liên tục thì tương ứng với một quy 
mô kinh doanh nhất định thường xuyên phải có một lượng tài sản lưu động nhất định 
nằm trong các giai đoạn của quá trình kinh doanh, bao gồm các khoản dự trữ hàng hoá 
và nợ phải thu từ khách hàng. Do vậy, những tài sản lưu động này được gọi là tài sản 
lưu động thường xuyên. Để đáp ứng nhu cầu đầu tư vào TSLĐ thường xuyên thì hình 
thành nên nguồn vốn lưu động thường xuyên. Tại một thời điểm nhất định, dựa vào 
bảng cân đối kế toán có thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên như sau: 
 Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn 
hoặc có thể tính bằng công thức: 
Nguồn VLĐ 
thường xuyên 
= 
Nguồn vốn thường 
xuyên của DN 
- 
Giá trị còn lại của 
TSLĐ 
Luận văn tốt nghiệp 
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 
Luận văn tốt nghiệp 
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 
Trong đó: 
Nguồn vốn thường 
xuyên của DN 
= Nguồn vốn chủ 
sở hữu 
+ Nợ dài hạn 
Giá trị còn lại của TSCĐ = NG TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế 
TSCĐ 
Qua nghiên cứu ta thấy những nhân tố tác động làm tăng hoặc giảm nguồn vốn 
lưu động thường xuyên của doanh nghiệp là: Vốn chủ sở hữu, các khoản vay trung 
và dài hạn, nhượng hoặc bán thanh lý tài sản cố định, đầu tư dài hạn vào chúng 
khoán. Do đó, trong công tác quản lý cần thường xuyên theo dõi sự biến động của 
nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. 
4.2. Nguồn vốn lưu động tạm thời. 
Ngoài bộ phận TSLĐ thường xuyên do có nhiều nguyên nhân khác nhau giữa 
các thời kỳ khác nhau trong năm hay trong chu kỳ kinh doanh dẫn đến việc hình 
thành bộ phận TSLĐ có tính chất tạm thời. Bộ phận tài sản này thường được đáp 
ứng bởi nguồn vốn tạm thời. 
Nguồn vốn tạm thời của doanh nghiệp bao gồm: 
- Các khoản phải trả cho người lao động và các khoản phải nộp: 
Trong hoạt động kinh doanh thường xuyên phát sinh các khoản phải nộp và phải trả 
nhưng chưa đến kỳ thanh toán như: 
+ Các khoản thuế, bảo hiểm xã hội nộp nhưng chưa đến kỳ nộp. 
+ Tiền lương hay tiền công phải trả cho người lao động nhưng chưa đến kỳ 
trả... 
Đây là những khoản nợ ngắn hạn phát sinh có tính chu kỳ. Doanh nghiệp có 
thể sử dụng tạm thời các khoản này để đáp ứng nhu cầu vốn mà không phải trả chi 
phí. Tuy nhiên, điều cần chú ý trong việc sử dụng các khoản này là phải đảm bảo 
khả năng thanh toán đúng kỳ hạn. 
- Tín dụng thương mại: Trong nền kinh tế thị trường thường phát sinh việc 
bán chịu và mua chịu. Doanh nghiệp có thể mua chịu hàng hoá từ người cung cấp. 
Trong trường hợp này, nhà cung cấp đã cấp một khoản tín dụng cho doanh nghiệp 
hay nói khác đi doanh nghiệp đã sử dụng tín dụng thương mại để đáp ứng một phần 
nhu cầu vốn. 
Tuy nhiên cần phải thấy rằng khi sử dụng tín dụng thương mại, doanh nghiệp 
vẫn phải trả chi phí. Do vậy, một yếu tố quan trọng để đi đến quyết định có nên sử 
Luận văn tốt nghiệp 
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 
dụng tín dụng thương mại hay không là phải xác định chi phí của khoản tín dụng 
thương mại. 
- Vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng: 
Đây là nguồn vốn hết sức quan trọng của doanh nghiệp để giải quyết việc thiếu 
VLĐ. Hiện nay, các tổ chức tín dụng có thể cho doanh nghiệp vay ngắn hạn tối đa là 
12 tháng và mức lãi suất thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước 
tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Nhưng doanh nghiệp phải có đủ các điều 
kiện theo quy định hiện hành của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đưa ra đối 
với khách hàng. 
Như vậy, nguồn VLĐ thường xuyên của DN ổn định có tính vững chắc. Nguồn 
vốn này cho phép DN chủ động, cung cấp đầu tư kịp thời VLĐ thường xuyên cần 
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đảm bảo quá trình sản xuất kinh 
doanh bình thường, liên tục. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nhu cầu VLĐ 
của từng thời kỳ có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng của nguồn VLĐ 
thường xuyên. Vì vậy để khắc phục tình trạng này DN cần huy động và sử dụng 
nguồn VLĐ tạm thời trong trường hợp thiếu vốn, đầu tư hợp lý vốn thừa nếu có. 
Qua phân tích trên ta có thể xác định nguồn VLĐ của DN là: 
 Nguồn VLĐ = Nguồn VLĐ thường xuyên + Nguồn VLĐ tạm thời 
Do vậy, DN căn cứ vào nhu cầu VLĐ trong từng khâu, khả năng đáp ứng 
VLĐ của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng các khoản 
nợ dài hạn, nợ ngắn hạn hợp lý đáp ứng nhu cầu VLĐ giúp DN sản xuất kinh 
doanh có hiệu quả. 
II. SỰ CẦN THIẾT VÀ CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU 
QUẢ TỔ CHỨC SỬ DỤNG VLĐ Ở CÁC DN. 
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở DN. 
VLĐ là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh 
doanh của DN. Sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ có tác động đến toàn bộ quá trình 
SXKD. Vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của DN cần thiết là do: 
* Tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho hoạt 
động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, thường xuyên theo đúng kế 
hoạch. Trong những điều kiện nhất định thì vốn là biểu hiện giá trị vật tư hàng 
hoá. Sự vận động của VLĐ nhanh hay chậm phản ánh sự vận động của vật tư 
hàng hoá nhiều hay ít. 
Luận văn tốt nghiệp 
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 
Như vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ. Qua đó 
giúp DN sử dụng vốn tiền tệ làm công cụ tác động tới quá trình sản xuất, thúc đẩy 
DN giảm dự trữ đến hàng tồn kho đến mức tối thiểu, hạn chế tình trạng ứ đọng 
vốn, đảm bảo quá trình sản xuất liên tục, thường xuyên, góp phần tăng hiệu quả 
hoạt động SXKD. 
* Bảo toàn VLĐ là yêu cầu tối thiểu, cần thiết đối với hoạt động kinh doanh 
của DN. 
Mục tiêu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là lợi 
nhuận, nhưng trước đó vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho DN đạt được mục 
tiêu lợi nhuận là phải bảo toàn VLĐ. 
Đặc điểm của VLĐ là dịch chuyển toàn bộ một lần vào chi phí giá thành và 
hình thái vật chất thường xuyên thay đổi. Do vậy việc bảo toàn VLĐ là bảo toàn 
về mặt giá trị. 
Để thực hiện mục tiêu trên, công tác quản lý tài chính của DN thường áp 
dụng các biện pháp tổng hợp như: đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, xử lý kịp 
thời các vật tư hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn. Ngoài ra để nâng 
cao hiệu quả sử dụng và bảo toàn VLĐ ở DN cần hết sức tránh và xử lý kịp thời 
các khoản nợ khó đòi, tiến hành áp dụng các hình thức tín dụng thương mại để 
ngăn chặn các hiện tượng chiếm dụng vốn. 
Như vậy việc bảo toàn VLĐ giúp DN hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi và 
là điều kiện tối thiểu đối với hoạt động sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng. 
* Tăng cường nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần quan trọng 
vào việc nâng cao hiệu quả SXKD và tăng lợi nhuận cho DN. 
Việc tổ chức sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao không những giúp DN sử dụng 
vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu 
thụ và thanh toán kịp thời. 
Nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ sẽ giúp cho DN có điều kiện phát 
triển sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó tạo ra khả năng để DN 
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí giá thành. Đồng thời 
DN khai thác được các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm làm tăng 
tốc độ luân chuyển VLĐ, giảm bớt nhu cầu vay vốn, giảm bớt chi phí về lãi vay. 
* Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ giúp doanh nghiệp đứng vững trước sự 
cạnh tranh gay gắt, trước xu hướng hội nhập với khu vực và thế giới. 
Luận văn tốt nghiệp 
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 
Việc hoà nhập với khối AFTA trong năm tới của Việt Nam sẽ là điều kiện 
thuận lợi và thách thức lớn đối với các DN trong nước. Sự hoà nhập này tạo ra thị 
trường rộng mở cho các DN, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá nâng cao hiệu quả sử 
dụng VLĐ. 
Mặt khác có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt của các DN nước ngoài với DN 
trong nước, đây là một khó khăn lớn mà DN chỉ có thể vượt qua bằng cách nâng 
cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn, đặc biệt VLĐ. 
Như vậy nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần đảm bảo sự tồn 
tại và phát triển của DN. 
2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh 
nghiệp. 
 Hiệu quả sử dụng VLĐ chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: 
2.1. Thứ nhất: Vốn bằng tiền. 
 Tiền là một tài sản của doanh nghiệp và có thể dễ dạng chuyển hoá thành 
các loại tài sản khác. Vì thế, tiền cũng là đối tượng của sự gian lận, tham ô hoặc 
lạm dụng. Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các giấy 
tờ có giá trị ngang tiền, có thể quy đổi ra tiền một cách dễ dàng. Nếu tiền mặt tồn 
tại quỹ quá nhiều dễ gây ra sự ứ đọng về tiền mặt làm cho sức sản xuất và vòng 
quay của tiền giảm xuống, còn nếu ít quá làm cho khả năng thanh toán của vốn 
kém đi, doanh nghiệp lâm vào tình trạng trì trệ kinh doanh làm cho doanh thu và 
lợi nhuận giảm xuống, dẫn đến hiệu quả sử dụng VLĐ bị giảm. Tương ứng với 
quy mô của doanh nghiệp thì phải có lượng tiền tương ứng mới đảm bảo cho tình 
hình tài chính ở trạng thái bình thường. Tiền gửi Ngân hàng quá nhiều thì đồng 
vốn không được lưu thông, sức sinh lợi của tiền kém làm ảnh hưởng tới lợi 
nhuận, hiệu quả sử dụng VLĐ không cao. 
2.2. Thứ hai: hàng tồn kho. 
Trong các doanh nghiệp luôn phải có lượng dự trữ hàng tồn kho cần thiết để 
phục vụ cho kinh doanh và duy trì hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên, 
liên tục. Nếu hàng tồn kho nhiều quá, VLĐ bị đọng lại, làm cho hiệu quả sử dụng 
VLĐ kém đi. Lượng hàng tồn kho lớn làm tăng chi phí bảo quản và dễ bị hư 
hỏng, giảm phẩm chất nếu không được bảo quản tốt. Nếu hàng tồn kho ít quá sẽ 
làm SXKD bị gián đoạn, DN bị mất cơ hội kinh doanh. 
2.3. Thứ ba: Các khoản nợ phải thu. 
 Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp nhất là các doanh 
nghiệp thương mại muốn kinh doanh tốt và hiệu quả thì không tránh được sự 
Luận văn tốt nghiệp 
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573 
chiém dụng vốn của bạn hàng. Khi DN bị chiếm dụng vốn nhiều sẽ ảnh hưởng tới 
hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu giá trị các khoản phải thu quá lớn, VLĐ bị chiếm 
dụng, chậm luân chuyển, đồng thời doanh nghiệp sẽ bị thiếu vốn, mất nguồn vốn 
để quay vòng thì phải huy động từ các nguồn vốn khác để đáp ứng nhu cầu của 
mình…Kéo theo nó là chi phí quản lý công nợ, chi phí thu hồi nợ và tăng rủi ro 
do nợ khó đòi do khách hàng vỡ nợ sẽ gây tổn thất cho DN 
2.4. Thứ tư: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận. 
 Doanh thu thể hiện tổng mức luân chuyển của VLĐ. Do đó, doanh thu 
càng 
lớn thì tổng mức luân chuyển VLĐ càng cao, hiệu suất sử dụng VLĐ càng lớn và 
ngược lại. 
 Chi phí hoạt động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng 
VLĐ, vì lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi 
tổng chi phí. Nếu việc quản lý chi phí hoạt động kinh doanh không tốt làm chi phí 
cao sẽ làm lợi nhuận giảm, khi đó hiệu quả sử dụng VLĐ cũng bị giảm theo. 
Ngược lại, nếu quản lý chi phí tốt là điều kiện để tăng lợi nhuận và do đó làm 
tăng hiệu quả sử dụng VLĐ. 
 Cuối cùng lợi nhuận là nhân tố quyết định đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Lợi 
nhuận càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn và ngược lại, nếu lợi nhuận 
thấp thì chứng tỏ VLĐ được sử dụng kém hiệu quả. 
3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 
3.1. Quản lý vốn bằng tiền. 
 Tiền